Thực Trạng Và Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Tư Vấn Và Thiết Kế Xây Dựng Ở Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Dựng Hud.cic - Pdf 11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
ĐỀ TÀI:
Thực Trạng Và Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh
Doanh Dịch Vụ Tư Vấn Và Thiết Kế Xây Dựng Ở Công Ty Cổ Phần
Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Dựng Hud.cic
LỜI MỞ ĐẦU
Phạm Kỳ Lân K34-TM
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, các doanh
nghiệp có quyền tham gia vào sân chơi bình đẳng trên thị trường, điều này một
mặt mở ra các cơ hội kinh doanh, mặt khác cũng chứa đựng những nguy cơ đe
dọa cho doanh nghiêp. Để đứng vững trước quy luật cạnh tranh khốc liệt của cơ
chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng
đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể thực hiện được khi các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đặt ra cho doanh nghiệp ba câu
hỏi lớn: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh như thế nào? Kinh doanh cho ai? Do đó
việc nghiên cứu và giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi
hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một bài toán khó đối với mỗi doanh nghiệp,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đầu óc nhạy bén, linh hoạt cao trong quá trình
kinh doanh.
Công ty CP Tư vấn đầu tư và xây dựng là doanh nghiệp kinh doanh tư
vấn thiết kế công trình dân dụng, đặc biệt là các chung cư cao tầng. Tuy nhiên
Công ty CP tư vấn đầu tư đang gặp khó khăn và thử thách rất lớn trước bối cảnh
thị trường nhà đất ở Việt Nam đang trong tình trạng đóng băng, việc thi công
xây dựng đang gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng tới các doanh nghiệp kinh
doanh xây dựng dân dụng nói chung và Công ty CP Tư vấn đầu tư và xây dựng
nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

hội, sự đóng góp của dịch vụ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong nền kinh tế
của một Quốc gia và sự phát triển, phong phú của nó đi cùng với sợ tiến bộ,
phát triển văn minh nhân loại.
Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về dịch vụ. Theo quan
điểm truyền thống thì dịch vụ là hoạt động của ngành phục vụ, cung ứng lao
động, khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật nhằm đáp ứng những nhu cầu về sản xuất
kinh doanh, đời sống vật chất tinh thần, các hoạt động tư vấn, ngân hàng…
Theo nghĩa rộng, dịch vụ được coi là lĩnh vực kinh tế thứ ba trong nền kinh
tế quốc dân. Theo cách hiểu này, các hoạt động kinh tế nằm ngoài 2 ngành công
nghiệp và nông nghiệp đều thuộc ngành dịch vụ. Ở các nước phát triển, dịch vụ
chiếm trên 60% GDP hoặc GNP.
Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ cho quá trình kinh doanh,
bao gồm các hỗ trợ trước, trong và sau khi bán, là phần mềm của sản phẩm
được cung ứng cho khách hàng.
Như vậy có nhiều cách hiểu về dịch vụ theo mỗi khía cạnh khác nhau,
nhưng qua các khái niệm trên ta có thể hiểu khái niệm về dịch vụ như sau:
Hoạt động dịch vụ là hoạt động trong đó có sự đầu tư về lao động, khoa học,
kỹ thuật, tài chính và các nghệ thuật, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
sản xuất kinh doanh, đời sống văn hoá xã hội, vật chất của các cá nhân, các tổ
chức xã hội.
2. Đặc điểm của hoạt động dịch vụ:
Hoạt động của lĩnh vực dịch vụ khác với hoạt động của các ngành sản xuất
vật chất thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
Phạm Kỳ Lân K34-TM
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
Thứ nhất: Hoạt động của các ngành sản suất chế tạo ra sản phẩm vật chất.
Các sản phẩm này có các tính chất cơ, lý, hoá học, có các tiêu chuẩn kỹ thuật
như công suất, mức tiêu thụ nhiên liệu… có thể xác định được, có thể sản xuất
theo tiêu chuẩn hoá. Hoạt động dịch vụ mà kết quả (có thể được coi là sản phẩm

Dịch vụ là một lĩnh vực rất đa dạng và phong phú, Theo đà phát triển của
nền kinh tế xã hội và sự tiến bộ của văn minh nhân loại, dịch vụ phát triển ở tất
cả các lĩnh vực sản xuất, đới sống vật chất và tinh thần, cả trong lĩnh vực quản
lý và các lĩnh vực riêng tư. Các loại hình dịch vụ có thể xem xét ba khía cạnh.
3.1.Dịch vụ thuần tuý:
Dịch vụ thuần tuý là loại dịch vụ có thể nhất định không hề có các sản phẩm
vật chất kèm theo. Ví dụ như tư vấn, khám bệnh… Trong loại hình dịch vụ
thuần tuý có các dịch vụ không cần phương tiện vật chất, điều kiện nghề nghiệp
chuyên môn và sản phẩm vật chất kèm theo ví dụ dịch vụ lao động giản đơn. Có
loại dịch vụ đòi hỏi phương tiện lao động và trình độ chuyên môn như vận tải,
bưu điện…
3.2. Dịch vụ có kèm theo sản phẩm vật chất:
Dịch vụ có kèm theo vật chất là loại dịch vụ chính kèm theo dịch vụ ấy là
các sản phẩm vật chất. Ví dụ như dịch vụ khám bệnh có kèm theo thuốc chữa
cho bệnh nhân.
3.3. Sản phẩm vật chất kèm theo dịch vụ và dịch vụ bổ sung:
Doanh nghiệp sản xuất công nông nghiệp hoặc danh nghiệp thương mại bán
máy móc có dịch vụ vận chuyển hàng đến tận nơi cho khách hàng, có hướng
dẫn sử dụng, có dịch vụ bảo hành. Đây là dịch vụ khá phổ biến trên thị trường
tư liệu sản xuất và hàng tư liệu tiêu dùng có giá trị lớn. Sự phát triển các hình
thức dịch vụ bổ sung có tác dụng to lớn cho việc bảo đảm cho khách hàng sản
Phạm Kỳ Lân K34-TM
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
phẩm hoàn chỉnh, tiện lợi, nhanh chóng, đồng thời đơn vị làm dịch vụ có thu
nhập và thu hút được khách hàng.
4. Vị trí, vai trò, ý nghĩa của hoạt động dịch vụ trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp:
4.1. Vị trí vai trò:
- Nếu coi nền kinh tế quốc dân là một khối thống nhất thì hai bộ phận hợp

xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ doanh thu tiêu thụ hàng hoá, doanh thu là
chỉ tiêu quyết định để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Trên thực tế, quan niệm
này đã không còn phù hợp nữa, giả sử doanh nghiệp có doanh thu tăng cao
nhưng chi phí bỏ ra để đầu tư cho sản xuất tiêu thụ còn cao hơn doanh thu thì
không thể coi doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả kinh doanh.
Có quan điểm lại cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của hiệu quả và tăng thêm của chi phí”.Quan điểm này sử dụng chỉ
tiêu tương đối để phân tích. Tuy vậy các chỉ tiêu này không chỉ ra được hiệu
quả kinh doanh của chính kỳ kinh doanh mà chỉ có ý nghĩa khi so sánh với các
kỳ kinh doanh trước. Theo quan điểm trên một kỳ kinh doanh được đánh giá là
hiệu quả tức là mức tăng của doanh thu sẽ lớn hơn mức tăng của chi phí. Tuy
nhiên khi xem xét về mức tuyệt đối giữa doanh thu và chi phí trong kỳ thì có
thể doanh nghiệp vẫn chưa thu được lợi nhuận.
Một quan điểm khác cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh phản ánh quá trình sử
dụng các nguồn lực xã hội trong lĩnh vực kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đặc
trưng kinh tế kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản
ánh kết quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra
hoặc nguồn vật lực đã được huy động trong lĩnh vực kinh doanh". Như vậy
quan niệm trên đã sử dụng chỉ tiêu tương đối giữa kết quả đầu vào và chi phí
đầu vào để xem xét liệu doanh nghiệp có thu đợc lợi nhuận hay không.
Phạm Kỳ Lân K34-TM
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
Từ các cách hiểu trên đây cho thấy "Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh lợi ích thu được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp”.
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh dịch vụ:
2.1.Hiệu quả cá biệt và hiệu quả xã hội
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh

biệt và giảm chi phí tổng hợp nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Mục tiêu của hoạt động kinh doanh là đạt hiệu quả cao nhất với một
nguồn lực nhất định. Do đó các nhà quản lý kinh doanh phải xây dựng nhiều
phương án kinh doanh khác nhau với những chi phí và hiệu quả khác nhau để từ
đó chọn ra một phương án tối ưu.
“Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án
cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra”. Ví dụ
mức lợi ích thu được từ một đồng vốn bỏ ra hay từ một đồng chi phí bỏ ra.
Thông qua hiệu quả tuyệt đối, doanh nghiệp có thể biết được với những chi phí
bỏ ra sẽ mang lại lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đưa ra quyết định có
nên bỏ ra chi phí hay không cho thương vụ đó.
“Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau. Nói cách khác hiệu quả so sánh chính là
mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án”. Thông qua hiệu quả
so sánh doanh nghiệp có thể xác định mức độ hiệu quả của các phương án, từ
đó tìm ra phương án kinh doanh hiệu quả nhất. Qua đó ta thấy giữa hiệu quả
tuyệt đối và hiệu quả so sánh vừa mang tính độc lập, vừa mang tính liên hệ chặt
Phạm Kỳ Lân K34-TM
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
chẽ, bổ xung cho nhau và làm căn cứ cho nhau trong việc đánh giá các phương
án kinh doanh.
3. Vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh dch vô đối với doanh nghiệp
trong kinh tế thị trường.
Mỗi doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh được ví như một cơ thể sổng
của đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trường bên
ngoài - thị trường. Chính vì vậy, ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay
vào kinh doanh lại không tìm mọi cách gắn các hoạt động của mình với thị
trường vì chỉ có như vậy doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển được

trọng đặt ra cho doanh nghiệp là cần đảm bảo sự tồn tại. Để đáp ứng yêu cầu
này thì doanh thu của doanh nghiệp trong một thời kỳ dài phải bù đắp những
chi phí bỏ ra. Nhưng có như vậy mới đáp ứng được những yêu cầu tái sản xuất
được trong nền kinh tế. Với điều kiện nguồn nhân lực kinh doanh có hạn, đòi
hỏi doanh nghiệp cần tìm ra các giải pháp, tìm ra phương án tối ưu nhằm ra
tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, sự tồn tại
chỉ là yêu cầu trước mắt, mục tiêu lâu dài hướng tới đặt ra cho doanh nghiệp là
việc phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng thị trường kinh doanh
để thu được lợi nhuận nhiều hơn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cố gắng huy động
vốn kinh doanh để tái sản xuất mở rộng, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ có vai trò quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ là nhân tố thúc đẩy cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh.
Phạm Kỳ Lân K34-TM
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều chịu sự chi
phối bởi quy luật cạnh tranh. Sự cạnh tranh này không chỉ dừng lại ở cạnh tranh
về chủng loại hàng hoá mà cạnh tranh cả về giá cả, chất lượng, dịch vụ và các
yếu tố khác. Chính vì vậy doanh nghiệp muốn đạt mục tiêu tồn tại và phát triển
trên thương trường thì họ phải áp dụng tiến bộ vào kinh doanh nhằm đưa ra sản
phẩm chất lượng tốt, giá cả hợp lý. dịch vụ hoàn hảo đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Mặt khác nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng đồng nghiã với việc giảm
giá thành, tăng khối lượng hàng hoá bán, không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Như vậy sức ép cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh
doanh đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh
trên thị trường.

Doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường kinh doanh thì các yếu tố thuộc
môi trường chính trị pháp luật tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác
cơ hội kinh doanh, thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính
trị là tiền đề quan trọng cho mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế phát triển.
Thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này
hay kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn
thiện, sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh cho các doanh nghiệp, giảm thiểu tình trạng gian lận, buôn lậu…
trong kinh doanh.
Các yếu tố chính trị pháp luật cơ bản mà doanh nghiệp cần lưu ý khi
nghiên cứu là:
+ Chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và khả năng điều hành của
Chính phủ vào đời sống kinh tế.
Phạm Kỳ Lân K34-TM
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
+ Mức ổn định chính trị, xã hội; sự cân bằng các chính sách của nhà nước
+ Thái độ, phản ứng của các tổ chức xã hội và của các nhà phê bình xã
hội.
+ Thái độ và phản ứng của dân chúng( người tiêu dùng).
+ Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật và hiệu lực thực hiện pháp
luật trong đời sống kinh tế xã hội.
1.2. Yếu tố kinh tế và công nghệ
Nhóm yếu tố kinh tế - công nghệ quy định cách thức doanh nghiệp và
toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình, đồng thời cũng tạo
ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau
tuỳ thuộc vào xu hướng vận động hay sự biến động của chúng. Để thành công
trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích dự báo các nhân tố này cùng
xu hướng vận động của nó.
Về yếu tố kinh tế mà các doanh nghiệp cần chú ý khi nghiên cứu bao

+ Quy mô dân số ảnh hưởng tới dung lượng thị trường, thông thường dân
số càng đông thì quy mô thị trường càng lớn, nhu cầu hàng hoá đa dạng và cao
vì thế doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh hơn.
Hiện nay, Việt Nam là một trong 10 nước đông dân nhất thế giới, chuyển
từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự đòi hỏi xây dựng
đổi mới về cơ sở hạ tầng. Đời sống nhân dân được nâng cao cũng là một tác
nhân quan trọng trong việc mở rộng và phát triển thị trường tư vấn đầu tư và
xây dùng của công ty
1.4. Yếu tố tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Đối với một số doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh trên thị
trường thì các yếu tố điều kiện tự nhiên như khí hậu, mùa vụ, thời tiết ảnh
Phạm Kỳ Lân K34-TM
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
hưởng đến chu kì sản xuất trong khu vực hay ảnh hưởng đến hoạt động dự trữ
bảo quản vật tư hàng hoá. Tuy vậy đối với Công ty Tư vấn đầu tư và xây dựng
HUD-CIC thì nó không ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh.
Đặc biệt khi xem xét nhân tố điều kiện tự nhiên phải chú ý đến sự tác
động của vị trí địa lý, vị trí của doanh nghiệp trên thị trường kinh doanh liên
quan đến tính cạnh tranh với các đối thủ khác trong vùng đồng thời ảnh hưởng
tới tính cạnh tranh với đối thủ khác trong vùng đồng thời còn ảnh hưởng tới
mức độ thoả mãn nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp.
Đối với yếu tố cơ sở hạ tầng, các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh
doanh một mặt tạo ra cơ sở cho doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi khi khai
thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác sự yếu kém của yếu tố này
cũng hạn chế khả năng đầu tư, phát triển kinh doanh.
2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô được xác định đối với mỗi ngành cụ thể, các yếu tố
thuộc môi trường này tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ở mức độ nào đó và cũng được doanh nghiệp sử dụng để khai

nhận biết và sử dụng tốt các nguồn lực của doanh nghiệp đưa đến sự thành công
trong kinh doanh, tăng thị phần và phát triển doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc về tiềm năng của doanh nghiệp gồm có: Sức mạnh tài
chính, tiềm năng con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lý, trình độ
trang thiết bị công nghệ, cơ sơ vật chất, sự đúng đắn cửa mục tiêu kinh doanh
và khả năng kiểm soát trong quá trình thực hiện mục tiêu.
Là một Công ty con của Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị
HUD, Công ty luôn phấn đấu phát huy tối đa nguồn lực mà doanh nghiệp có thể
sử dụng nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh. Với đội ngũ nhân viên nhiệt
tình, đoàn kết, luôn hướng về doanh nghiệp thi đua hoàn thành tốt mọi nhiệm
vụ được giao, cùng với mục tiêu phát triển doanh nghiệp hợp lý phù hợp với
Phạm Kỳ Lân K34-TM
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
sức mạnh tài chính ở Công ty, Công ty luôn tận dụng nhằm phát huy lợi thế
kinh doanh.
IV.CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH
VỤ
1. Các phương pháp cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ
Trong thực tiễn việc đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ của doanh
nghiệp không đơn giản bởi quan niệm về hiệu quả kinh doanh đối với mỗi chủ
thể còn chưa thống nhất. Nếu chỉ xét hiệu quả kinh doanh dưới khía cạnh lợi
nhuận thì chưa đưa ra một đánh giá đầy đủ và toàn diện. Như vậy, khi đề cập
đến vấn đề này chúng ta cần đánh giá cả về mặt thời gian, không gian, mặt định
tính và mặt định lượng.
Về mặt thời gian: Hiệu quả kinh doanh dịch vụ không đơn thuần là những lợi
ích trước mắt đem lại cho doanh nghiệp mà phải đem tới những lợi ích lâu dài
mang tính chiến lược. Thông thường vào cuối kì kinh doanh, doanh nghiệp có
thể tính toán xác định được hiệu quả kinh doanh trong kì kinh doanh, đối với
toàn bộ nền kinh tế cũng được xác định hiệu quả kinh tế xã hội trong năm như

Thứ nhất: Bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích
toàn xã hội.
Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ở doanh
nghiệp phái thoả mãn thích đáng nhu cầu các chủ thể có liên quan trong mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Sự phát triển của doanh nghiệp gắn chặt với lợi ích
người lao động, lợi ích tập thể cũng như toà xã hội vì thế khi sử dụng các biện
pháp nâng cao hiệu quả không được gây ảnh hưởng có hại đến sức khoẻ người
lao động, môi trường tự nhiên hay gây cạnh tranh không lành mạnh giữa các
doanh nghiệp trên thị trường.
Phạm Kỳ Lân K34-TM
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thương Mại
Thứ hai: Bảo đảm tính toàn diện và tính hệ thống của việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh dịch vụ.
Quan niệm này đòi hỏi việc sủ dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh dịch vụ cần chú ý kết hợp hài hoà giữa hiệu quả từng bộ phận và hiệu
quả chung của toàn doanh nghiệp. Bởi giữa các bộ phận này có sự tác động qua
lại lẫn nhau. Xem xét một cách tổng quát, quan niệm này đòi hỏi nâng cao hiệu
quả kinh doanh dịch vụ cần dựa trên yêu cầu nâng cao hiệu quả của cơ sở, của
địa phương, của ngành kinh tế, của nền sản xuất hàng hoá.
Thứ ba: Đảm bảo tính áp dụng được trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh dịch vụ. Các biện pháp đề ra nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh phải
mang tính chất khả thi, phù hợp với thực tiễn cả về mặt kinh tế và mặt kĩ thuật,
có như vậy mới đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp và cho xã hội.
Thứ tư: Đảm bảo tính thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị xã hội với nhiệm vụ
kinh tế.
Trước hết sự ổn định về mọi mặt của một quốc gia là nhân tố quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ. Do đó, mục tiêu chiến lược
phát triển của doanh nghiệp phải xuất phát từ mục tiêu, chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Như vậy doanh nghiệp đóng góp vào nền kinh tế

Phó Giám đốc
(Kỹ thuật - Kết cấu)
X-ởng
Thiết
kế
Quy
hoạch
và Hạ
tầng
X-ởng
Thiết
kế
3
X-ởng
Thiết
kế
thi công
nội ngoại
thất
Phũng
Ti
chớnh
k
toỏn
Phũng
T
chc
hnh
chớnh
Phũng

HI NG QUN TR
BAN KIM SOT
Phó Giám
đốc
Phó Giám đốc
(Quy hoạch - Kiến trúc)
I HI NG C ễNG
23
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa Thng Mi
S T CHC HOT NG
CA CễNG TY C PHN T VN U T V XY DNG HUD-
CIC
Phm K Lõn K34-TM
Phòng kế hoạch
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng quản lý kỹ thuật và tư vấn giám sát
Phòng dự toán
Xưởng thiết kế số 1
Xưởng thiết kế số 2
Xưởng thiết kế số 3
Xưởng thiết kế quy hoạch và hạ tầng
Ban Giám đốc
Hội đồng khoa học
Chi nhánh tại TP. Hồ chí Minh
Khối quản lý
đội đo đạc và khảo sát địa chất
xN xây dựng và thiết kế nội ngoại thất
Khối sản xuất
24


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status