Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Việt - Trung tỉnh Lạng Sơn - Pdf 10

Lời mở đầu
Hiện nay nớc ta đang trên đờng tiến lên chủ nghĩa xã hội, mục tiêu
chính của Đảng và Nhà nớc là đa ta trở thành một nớc có nền kinh tế phát
triển ổn định, xã hội công bằng và văn minh. Muốn làm đợc điều đó thì yếu tố
trớc hết và cần thiết đó là phải có một nền kinh tế phát triển. Với chủ trơng
xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong những năm qua chúng
ta đã tạo đợc những bớc phát triển lớn trong quá trình xây dựng kinh tế đất n-
ớc. Điều đó chứng tỏ các thành phần kinh tế hoạt động rất có hiệu quả. Một
trong những thành phần kinh tế đó là loại hình công ty Trách nhiệm hữu hạn
(TNHH), loại hình công ty này đã và đang phát triển rất mạnh mẽ cả về số l-
ợng cũng nh lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Hàng năm đóng góp vào ngân
sách Nhà nớc một lợng tiền rất lớn. Song để tồn tại trong cơ chế thị trờng với
sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp nh hiện nay đòi hỏi trớc hết
phải làm tốt công tác sản xuất kinh doanh của mình nhằm trớc hết đạt đợc
mục đích kinh doanh là sản xuất kinh doanh phải có lãi và sau đó thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nớc.
Nh chúng ta đã biết kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
bị chi phối bởi rất nhiều các yếu tố nh: Công tác quản lý lãnh đạo; giá cả hàng
hoá mua vào, bán ra; môi trờng sản xuất kinh doanh; nhu cầu của thị trờng ;
công tác hạch toán kế toán v.v...
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp, đặc biệt là trong
điều kiện kinh tế thị trờng. Các nhà đầu t, các chủ doanh nghiệp trớc khi ra quyết định
bỏ vốn đầu t vào một nghành, một sản phẩm dịch vụ nào đó ngoài việc trả lời các câu
hỏi sản xuất caí gì? Sản xuất nh thế nào? Sản xuất cho ai? còn phải biết chi phí bỏ ra
và lợi ích thu đợc. Dĩ nhiên rằng, lợi ích thu đợc phải lớn hơn chi phí bỏ ra mới mong
thu đợc lợi nhuận. Hay nói cách khác, các nhà đầu t, các chủ doanh nghiệp bao giờ
cũng mong muốn đợc lợi nhuận tối đa với một chi phí thấp nhất có thể. Sở dĩ nói nh
vậy thì lợi ích (lợi nhuận) mà nói rộng ra là hiệu quả kinh doanh vừa là động lực, vừa
là tiền đề để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển đợc trong điều kiện cạnh tranh
vô cùng khắc nghiệt, mọi rủi ro, bất trắc luôn có thể xảy ra, nguy cơ phá sản luôn rình
rập...

cao nhất với một chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh không chỉ là thớc đo trình độ
tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Tuỳ theo
từng lĩnh vực nghiên cứu mà ngời ta đa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh
doanh. Dới đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
Nhà kinh tế học ngời Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt đợc
trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá" (Kinh tế thơng mại dịch vụ- Nhà
xuất bản Thống kê 1998). Theo quan điểm này của Adam Smith đã đồng nhất hiệu quả
với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Hạn chế của quan điểm này là kết
quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên do chi phí sản xuất tăng hay do mở rộng sử
dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu với cùng một kết quả sản xuất kinh doanh có hai
mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này cũng có hiệu quả. Quan điểm này chỉ
đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi
phí đầu vào của sản xuất.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần
tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí", (Kinh tế thơng mại dịch vụ
- Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan điểm này đã xác định hiệu quả trên cơ sở so
sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc với phần chi phí bỏ ra để có đợc kết quả đó. Nhng
xét trên quan niệm của triết học Mác-Lênin thì sự vật hiện tợng đều có quan hệ ràng
buộc có tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một các riêng lẻ. Hơn nữa sản xuất
kinh doanh là một quá trình tăng thêm có sự liên hệ mật thiết với các yếu tố có sẵn.
Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất kinh doanh thay đổi. Hạn
chế của quan điểm này là nó chỉ xem xét hiệu quả trên cơ sở so sánh phần tăng thêm
3
của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, và nó không xem xét đến phần chi phí và
phần kết quả ban đầu. Do đó theo quan điểm này chỉ đánh giá đợc hiệu quả của phần
kết quả sản xuất kinh doanh mà không đánh giá đợc toàn bộ hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm thứ ba cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh đợc đo bằng hiệu số giữa kết

Hiệu quả kinh doanh, chủ yếu đợc thẩm định bởi thị trờng, là tiêu chuẩn xác
định phơng hớng hoạt động của doanh nghiệp.
Nh vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (bao gồm
nhân lực, tài lực và vật lực) vào hoạt động sản xuất kinh doanh để có đợc kết quả cao
nhất với chi phí thấp nhất.
Từ khái niệm nàycó thể đa ra công thức chung để đánh giá hiệu quả kinh doanh
là:
E =
K
C
(1)hay
E =
C
K
(2)
* E :
Hiệu quả kinh doanh
* C : Chi phí yếu tố đầu vào
* K : Kết quả nhận đợc
Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiêu nh: giá trị tổng sản lợng, doanh thu
thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp... Còn yếu tố đầu vào bao gồm: lao động đối tợng
lao động, vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (mức sinh lời) của các yếu tố đầu vào đợc
tính cho tổng số và riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một đơn vị
đầu vào đợc sử dụng thì cho ra bao nhiêu kết quả đầu ra.
Công thức (2) đợc tính nghịch đảo của công thức (1) phản ánh suất hao phí các
chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu đơn vị

a) Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả tài chính còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả doanh
nghiệp là hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh
mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận đợc và chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có đợc lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp, các nhà đầu t. Biểu hiện chung của hiệu quả doanh nghiệp là lợi
nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt đợc. Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả này là lợi nhuận
cao nhất và ổn định.
Hiệu quả kinh tế quốc dân hay còn gọi là hiệu kinh tế xã hội tổng hợp xét trong
phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả kinh tế quốc dân mà doanh nghiệp mang lại cho
nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của doanh nghiệp vào phát triển xã hội, tích luỹ
ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho
ngời lao động...
Hiệu quả tài chính là mối quan tâm của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu t.
Hiệu quả kinh tế quốc dân mối quan tâm của toàn xã hội mà đại diện là nhà nớc Hiệu
quả tài chính đợc xem xét theo quan điểm doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế quốc dân
xem xét theo quan điểm toàn xã hội. Quan hệ giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh
tế quốc dân là mối quan hệ giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể, giữa lợi ích cá
6
nhân với lợi ích tập thể và toàn xã hội. Đó là quan hệ thống nhất có mâu thuẫn. Trong
quản lý kinh doanh không những cần tính hiệu quả tài chính doanh nghiệp mà còn phải
tính đến hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ đạt đợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội
đó chính là tiền đề cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Để doanh nghiệp quan
tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội nhà nớc phải có chính sách đảm bảo kết hợp hài hoà
lợi ích xã hội với lợi ích doanh nghiệp và lợi ích cá nhân.
b) Hiệu quả chi phí xã hội
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trờng và thị trờng
kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trờng để giải quyết các vấn

ơng án quyết định nào đó. Để biết rõ chi phí bỏ ra sẽ thu đợc bao nhiêu lợi ích cụ thể và
mục tiêu cụ thể là gì, từ đó quyết định bỏ tiền ra thực hiện phơng án hay quyết định
kinh doanh phơng án đó không. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh doanh, bất cứ việc
gì đòi hỏi chi phí, dù một phơng án lớn hay một phơng án nhỏ đều cần phải tính hiệu
quả tuyệt đối.
d) Hiệu quả trớc mắt và lâu dài.
Căn cứ vào lợi ích nhận đợc trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà ngời ta
đa ra xem xét đánh giá hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu dài. Lợi ích trong hiệu quả tr-
ớc mắt là hiệu quả xem xét trong thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả dợc xem
xét đánh giá trong một khoảng thời gian dài. doanh nghiệp cần phải xem xét thực hiện
các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại lợi ích trớc mắt cũng nh lâu dài cho
doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài, không đợc chỉ vì
lợi ích trớc mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
3. Vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp.
3.1. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu của kinh doanh.
Mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận , tối u
hoá lợi nhuận trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để đạt đợc mục tiêu này doanh nghiệp sử
dụng nhiều phơng pháp khác nhau. Trong đó hiệu quả kinh doanh là một trong những
mục đích mà nhà quản lý kinh tế kinh doanh muốn vơn tới và đạt tới. Việc xem xét,
đánh giá tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết sử dụng các nguồn lực vào
các hoạt động kinh doanh ở mức độ nào mà còn cho phép nhà quản trị phân tích tìm ra
các nhân tố để đa ra các biện pháp quản trị kinh doanh thích hợp trên cả hai phơng
diện: tăng kết quả và giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Bản chất của hiệu quả kinh doanh chỉ rõ trình độ sử dụng nguồn lực vào kinh
doanh: trình độ sử dụng nguồn lực kinh doanh càng cao, các doanh nghiệp càng có khả
năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng của kết quả
lớn hơn so với tốc độ tăng của việc sử dụng nguồn lực đầu vào. Do đó, trên phơng diện
lý luận và thực tiễn phạm trù hiệu quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc
so sánh đánh giá phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối u nhất đa ra phơng
pháp đúng đắn nhất để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Nh vậy, hiệu quả kinh

nhau là không giống nhau: Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, việc lựa chọn
kinh tế thờng không đặt ra cho mọi cấp xí nghiệp mọi quyết định kinh tế sản xuất cái
gì?sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? đều đợc giải quyết ở trung tâm duy nhất. Các
đơn vị kinh doanh cơ sở tiến hành các hoạt động của mình theo sự chỉ đạo từ một trung
tâm vì vậy mục tiêu cao nhất của các đơn vị này là hoàn thành kế hoạch nhà nớc giao.
Do hạn chế nhất định của cơ chế kế hoạch hoá tập trung cho nên không những các đơn
9
vị kinh tế cơ sở ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế của mình mà trong nhiều trờng hợp
các đơn vị kinh tế hoàn thành kế hoạch bằng mọi giá.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng, môi trờng cạnh tranh gay gắt,
nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng việc giải quyết vấn đề: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế
nào? sản xuất cho ai? đợc dựa trên cơ sở quan hệ - cung cầu, giá cả thị trờng, cạnh
tranh và hợp tác... Các doanh nghiệp phải tự đặt ra các quyết định kinh doanh của
mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hởng nhiều lãi ít hởng ít, không có lãi sẽ đi đến phá
sản doanh nghiệp. Do đó mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan
trọng nhất, mang tính sống còn của doanh nghiệp.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn
tại và phát triển. Môi trờng cạnh tranh càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có những
doanh nghiệp vẫn đứng vững và phát triển, bên cạnh đó không ít doanh nghiệp bị thua
lỗ, giải thể, phá sản. Để đứng vững trên thị trờng các doanh nghiệp luôn phải chú ý tìm
mọi cách giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín... của doanh nghiệp trên thị
trờng nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận càng cao càng
tốt. Nh vậy, để đạt đợc hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là
vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và trở thành vấn đề sống còn để
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
4. Các nhân tố ảnh hởng việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp .
4.1. Nhóm nhân tố chủ quan.
4.1.1. Lực lợng lao động.

cung-cầu hàng hoá, giá cả... Không những thế, doanh nghiệp rất cần hiểu biết thành
công và thất bại của các doanh nghiệp trong nớc và quốc tế, các chính sách kinh tế của
nhà nớc và các nớc khác có liên quan đến thị trờng của doanh nghiệp.
Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp xác định ph-
ơng hớng kinh doanh, xây dựng chiến luợc kinh doanh dài hạn cũng nh hoạch định các
chơng trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến thông tin,
không thờng xuyên lắm bắt thông tin kịp thời thì doanh nghiệp dễ đi đến thất bại.
Trong kinh doanh nếu biết mình biết ngời, lắm đợc thông tin về đối thủ cạnh
tranh... thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để dành thắng lợi trong
kinh doanh và thu lợi nhuận cao bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay là làm
sao tổ chức đợc hệ thống thông tin của doanh nghiệp một cách hợp lý đáp ứng kịp thời
nhu cầu thông tin.
11
4.1.4. Nhân tố tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng:
Quản trị doanh nghiệp có vai trò định hớng cho doanh nghiệp một hớng đi đúng trong
hoạt động kinh doanh, xác định chiến lợc kinh doanh, phát triển doanh nghiệp. Chiến
lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở để đạt hiệu quả hoặc thất bại phi
hiệu quả của doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng.
Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu
quả kinh doanh thông qua hoạt động của bộ máy quản trị doanh nghiệp và đội ngũ các
cán bộ quản trị.
Nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt các lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất
và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất và có ý nghĩa duy trì thành đạt cho
một tổ chức kinh doanh. Trong các nhiệm vụ phải hoàn thành ngời cán bộ doanh
nghiệp phải chú ý hai nhiệm vụ chủ yếu là:
- Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động với chất lợng cao.
- Dìu dắt tập thể dới quyền hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách vững
chắc ổn định.

tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và cụ thể là tác động đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. ở đây chúng ta đi xem xét một số nhân tố chủ yếu
sau:
4.2.1. Môi trờng pháp lý.
Môi trờng pháp lý có ảnh hởng lớn tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trờng pháp lý lành mạnh sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt
động kinh doanh thuận lợi và ngợc lại nếu môi trờng pháp lý không ổn định sẽ gây cho
doanh nghiệp nhiều khó khăn, trở ngại và những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
mình. Môi trờng pháp lý gồm hệ thống các văn bản pháp luật do nhà nớc đặt ra - thể
hiện vai trò quản lý của nhà nớc đối với nền kinh tế và các thông lệ và luật lệ quốc tế -
đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Môi trờng pháp lý tạo ra hành lang pháp lý cho
doanh nghiệp hoạt động, mọi doanh nghiệp đều nằm trong hành lang đó nếu lệch ra
ngoài là phạm luật và bị sử lý. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình doanh
nghiệp phải chấp hành mọi quy định của Nhà nớc và nếu doanh nghiệp hoạt động liên
quan đến thị trờng nớc ngoài thì doanh nghiệp không thể không nắm chắc và tuân thủ
pháp luật nớc đó và thông lệ quốc tế.
4.2.2. Môi trờng kinh tế.
Môi trờng kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trờng kinh tế bao gồm các yếu tố nh tốc độ tăng trởng kinh tế, tốc
độ tăng thu nhập quốc dân, lạm phát... Các yếu tố này luôn là các nhân tố tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trờng kinh tế trớc hết phản ánh qua tốc độ tăng trởng kinh tế về cơ cấu
ngành cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên sự hấp dẫn của thị trờng. Nếu tốc độ
tăng trởng kinh tế của đất nớc cao và ổn định thì nó sẽ tạo ra một môi trờng kinh doanh
ổn định cho doanh nghiệp hoạt động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình. Còn
13
ngợc lại tăng trởng kinh tế của đất nớc không ổn định và trì trệ kéo dài sẽ ảnh hởng
xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh thị trờng của doanh nghiệp bị thu
hẹp, nguồn lực sử dụng bị lãng phí do không hiệu quả...
Mức tăng thu nhập quốc dân cũng ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của

nghiệp hay là các hợp đồng kinh tế nhà nớc đã ký kết với doanh nghiệp, vì đó là nhu
14
cầu và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, của nền
kinh tế hàng hoá.
Những nhiệm vụ kinh tế chính trị mà nhà nớc giao cho doanh nghiệp trong điều
kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá, đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định việc sản
xuất và bán những hàng hoá thị trờng cần, nền kinh tế cần, chứ không phải hàng hoá
bản thân doanh nghiệp có.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và đảm
bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả nền kinh tế xã hội, của ngành, của địa phơng và cơ sở.
Hơn nữa trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi
trong tất cả các hoạt động, các lĩnh vực, các khâu của quá trình kinh doanh và phải
xem xét đầy đủ các mối quan hệ, các tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực
trong một hệ thống theo mục tiêu đã xác định.
- Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh .
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của ngành,
của địa phơng của doanh nghiệp trong từng thời kì. Chỉ có nh vậy, chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh, phơng án kinh doanh của doanh nghiệp mới có đủ cơ sở khoa học thực
hiện, đảm bảo lòng tin của ngời lao động, hạn chế rủi ro, tổn thất.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu
quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán đánh giá hiệu quả một mặt phải căn cứ vào
số lợng hàng hoá đã tiêu thụ và giá trị thu nhập của những hàng hoá đó theo giá cả thị
trờng, mặt khác phải tính toán đủ chi phí đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đó.
Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị đó là đòi hỏi tất yếu của nền kinh
tế thị trờng. Ngoài ra còn đòi hỏi các nhà kinh doanh phải tính toán đúng đắn hợp lý l-
ợng hàng hoá mua vào cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Điều đó còn cho phép đánh
giá đúng đắn khả năng thoả mãn nhu cầu của thị trờng về hàng hoá và dịch vụ theo cả

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Số vòng quay của toàn bộ vốn =
Doanh thu
Vốn kinh doanh
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn kinh doanh bỏ ra sẽ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
Lợi nhuận
Vốn cố định
(1)
Hay:
Suất hao phí tài sản cố định =
Vốn cố định
Lợi nhuận
(2)
Công thức (1) cho biết số tiền lãi trên một đồng vốn cố định. Công thức (2) cho
biết để tạo ra một đồng lãi thì cần có bao nhiêu đồng tài sản cố định.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
- Hiệu quả sử dụng vốn lu động:
16
Hiệu quả sử dụng tài sản lu động =
Lợi nhuận
Vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ vào kinh doanh trong một năm
thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Số vòng luân chuyển của vốn lu động.
Số vòng luân chuyển của vốn lu động =
Doanh thu

Phơng pháp loại trừ là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hởng của nhân tố khác.
17
Để nghiên cứu ảnh hởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hởng của nhân tố
khác. Muốn vậy có thể dựa trực tiếp vào mức biến động của từng nhân tố hoặc dựa vào
phép thay thế lần lợt từng nhân tố. Cách thứ nhất là "số chênh lệch" cách thứ hai là thay
thế liên hoàn.
Phơng pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hởng của các nhân tố qua thay
thế lần lợt và liên tiếp các nhân tố để xác định chỉ số của các chỉ tiêu khi nhân tố đó
thay đổi.
Đặc điểm và điều kiện của phơng pháp thay thế liên hoàn:
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hởng và xác định ảnh hởng của chúng đến chỉ tiêu
phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lợng đến nhân tố chất lợng.
- Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hởng.Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế
bấy nhiêu lần. Giá trị của nhân tố đã thay thế giữ nguyên giá trị thời kì phân tích cho
đến lần thay thế cuối cùng.
- Tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố và so sánh với biến động tuyệt đối của chỉ
tiêu (kì nghiên cứu so với kì gốc).
Chúng ta có thể khái quát mô hình chung của phép thay thế liên hoàn nh sau:
Nếu có: f(x,y,z...) = xyz... thì f(x
0
,y
0
,z
0
...) = x
0
y
0
z

,z
0
) - f(x
1
,y
0
,z
0
) = x
1
y
1
z
0
- x
1
y
0
z
0
f(z) = f(x
1
,y
1
,z
1
) - f(x
1
,y
1

Công nghiệp Hoá chất trực thuộc Tổng cục hoá chất quản lý. Ngày 2-6-1973 Tổng cục
Hoá chất Việt nam quyết định đổi tên Viện Thiết kế Công nghiệp Hoá chất thành
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất hoạt động theo phơng thức hạch toán kinh tế
độc lập.
Ngày 22-5-78 Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất đổi lại thành tên Viện
Thiết kế Công nghiệp Hoá chất. Viện Thiết kế Công nghiệp Hoá chất có hai chức năng
chính là: nghiên cứu và thiết kế các công trình thuộc ngành hoá chất. Viện Thiết kế
Công nghiệp Hoá chất trực thuộc Tổng cục Hoá chất Việt nam.
Để phù hợp với nền kinh tế thị trờng trong thời kì đổi mới, ngày 17/6/1993 Viện
thiết kế Công nghiệp hoá chất chuyển thành doanh nghiệp nhà nớc với tên gọi là Công
ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất đợc Hội Đồng Chính phủ chuẩn y và Bộ trởng Bộ
công nghiệp nặng ký Quyết định thành lập. Từ năm 1995 Công ty Thiết kế Công
nghiệp Hoá chất thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt nam. Công ty Thiết kế Công
nghiệp Hoá chất là doanh nghiệp hoạt động t vấn- thiết kế đầu ngành của ngành hoá
chất.
Công ty có:
-Tên giao dịch quốc tế là Chemical Engineering Corporation viết tắt là CECO.
-Trụ sở chính đặt tại 21A Cát linh- Đống đa- Hà nội
-Tổng vốn pháp định là : 3.379.000.000đ
Trong đó:
Vốn cố định : 3.071.000.000đ
Vốn lu động : 308.000.000đ
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty thiết kế công nghiệp hoá chất.
2.1. Chức năng.
Công ty thiết kế công nghiệp hoá chất là một đơn vị hạch toán độc lập trực
thuộc Tổng công ty hoá chất Việt nam, là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t, thành lập
và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội
19
do nhà nớc giao thể hiện qua nhiệm vụ kế hoạch hàng năm và năm do Tổng công ty
hoá chất giao.

20
4. Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh của công ty thiết kế công nghiệp hoá
chất.
Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá
chất đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
4.1. Giám đốc.
Giám đốc Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất do Hội đồng quản trị quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của của Tổng Công ty
Hoá chất Việt nam.
Giám đốc chịu trách nhiệm trớc Hội Đồng Quản trị, Tổng Công Ty Hoá Chất
Việt nam và trớc pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
21
p. công nghệ
lắp đặt
tt tư vấn
đầu tư
tt kỹ thuật
và môi trư
ờng
tt chống ăn
mòn và kiểm
định
côngtrình
p. kỹ thuật và
quản lý đề án
p. kế toán tài
chính
p.tổ chức lao
động
p. kế hoạch

Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc Công ty và chịu trách nhiêm về
các công việc đợc phân công hoặc uỷ quyền và báo cáo các công việc đợc giao cho
lãnh đạo.
4.3. Kế toán trởng.
Kế toán trởng giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện công việc kế toán, thống kê của
Công ty. Kế toán trởng của Công ty đợc Giám đốc Công ty đề nghị và Tổng Giám đốc
Công ty bổ nhiệm.
4.4. Các phòng ban chức năng.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mu, giúp việc cho
giám đốc trong quản lý Công ty trên các lĩnh vực do Giám đốc Công ty phân công
- Phòng kỹ thuật quản lý đề án: có chức năng quản lý chất lợng các đề án trớc
khi giao cho khách hàng.
* Khối quản lý nghiệp vụ:
Bao gồm:
- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh.
- Phòng Tổ chức lao động.
- Phòng Kế toán Tài chính.
- Phòng Q.A.
- Văn phòng.
a) Phòng Kế hoạch- kinh doanh:
Phòng kế hoạch kinh doanh có chức năng nhiệm vụ là:
+ Tham mu cho Giám đốc Công ty về công tác kế hoạch, tổ chức việc hớng dẫn
và giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc. Lập báo cáo định kỳ và đột xuất cho lãnh
đạo.
22
+ Lập kế hoạch kinh doanh bố chí xắp xếp điều động công việc trong Công ty.
+ Đề xuất các phơng án kinh doanh, trực tiếp tổ chức hoạt động kinh doanh,
thực hiện các kế hoạch Công ty giao.
+ Khai thác công việc chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, thực hiện các hợp đồng
kinh tế, bố chí sắp xếp tiến độ sản xuất, phân bổ công việc và tiền lơng cho các đơn vị

các hoạt động tài chính.
+ Tham mu cho Giám đốc Công ty về công tác quả lý tài chính trong công ty.
+Tổ chức phân công trách nhiệm việc bảo quản lu trữ hồ sơ đặc biệt là các hoá
đơn chứng từ quan trọng.
d) Văn phòng:
Tham mu cho Giám đốc về công tác tổ chức sắp xếp, bố chí lịch họp, lịch công
tác trong Công ty, lịch tiếp khách và chuẩn bị đón tiếp khách của Công ty.
đ) Phòng Q.A
Tham mu cho giám đốc về công tác quản lý chất lợng trong toàn Công ty.
* Khối thực hiện dự án:
Bao gồm các phòng ban chuyên môn kỹ thuật để thực hiện các dự án công trình
của Công ty. Khối quản lý dự án bao gồm các phòng sau:
Trung tâm t vấn đầu t: Có chức năng thực hiện các công việc t vấn đầu t, t
vấn xây dựng nh lập các báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi, tổng dự toán. cho các
công trình, dự án đầu t.
Phòng thiết kế công nghệ lắp đặt: Có chức năng thực hiện thiết kế về công
nghệ và lắp đặt cho các công trình
Phòng thiết kế điện do lờng tự động hoá thực hiện thiết kế điện, đo lờng cho
các công trình và hạng mục công trình xây dựng.
Phòng thiết kế thiết bị thực hiện thiết kế các thiết bị phục vụ các công trình
nh các băng tải, băng truyền các thiết bị khuấy trộn...
Phòng thiết kế xây dựng thực hiện thiết kế các công trình hoặc các hạng mục
công trình.
Tổ cấp thải nớc thực hiện nghiên cứu thiết kế hệ thông cấp nớc và thải nớc cho
các công trình.
Tổ xuất bản.
* Khối nghiên cứu thi công :
24
- Trung tâm kỹ thuật công nghiệp hoá chất và môi trờng.
- Trung tâm chống ăn mòn và kiểm định công trình.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status