Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Việt - Trung tỉnh Lạng Sơn - Pdf 10

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang trên đường tiến lên chủ nghĩa xã hội, mục tiêu
chính của Đảng và Nhà nước là đưa ta trở thành một nước có nền kinh tế
phát triển ổn định, xã hội công bằng và văn minh. Muốn làm được điều đó
thì yếu tố trước hết và cần thiết đó là phải có một nền kinh tế phát triển. Với
chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong những
năm qua chúng ta đã tạo được những bước phát triển lớn trong quá trình xây
dựng kinh tế đất nước. Điều đó chứng tỏ các thành phần kinh tế hoạt động
rất có hiệu quả. Một trong những thành phần kinh tế đó là loại hình công ty
Trách nhiệm hữu hạn (TNHH), loại hình công ty này đã và đang phát triển
rất mạnh mẽ cả về số lượng cũng như lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Hàng
năm đóng góp vào ngân sách Nhà nước một lượng tiền rất lớn. Song để tồn
tại trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh
nghiệp như hiện nay đòi hỏi trước hết phải làm tốt công tác sản xuất kinh
doanh của mình nhằm trước hết đạt được mục đích kinh doanh là sản xuất
kinh doanh phải có lãi và sau đó thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Như chúng ta đã biết kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp bị chi phối bởi rất nhiều các yếu tố như: Công tác quản lý lãnh đạo;
giá cả hàng hoá mua vào, bán ra; môi trường sản xuất kinh doanh; nhu cầu
của thị trường ; công tác hạch toán kế toán v.v...
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp, đặc biệt là trong
điều kiện kinh tế thị trường. Các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp trước khi ra
quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nghành, một sản phẩm dịch vụ nào đó ngoài việc
trả lời các câu hỏi sản xuất caí gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? còn phải
biết chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Dĩ nhiên rằng, lợi ích thu được phải lớn hơn
chi phí bỏ ra mới mong thu được lợi nhuận. Hay nói cách khác, các nhà đầu tư, các
chủ doanh nghiệp bao giờ cũng mong muốn được lợi nhuận tối đa với một chi phí
thấp nhất có thể. Sở dĩ nói như vậy thì lợi ích (lợi nhuận) mà nói rộng ra là hiệu quả
kinh doanh vừa là động lực, vừa là tiền đề để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển được trong điều kiện cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, mọi rủi ro, bất trắc luôn
có thể xảy ra, nguy cơ phá sản luôn rình rập...

yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm thu được
kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước
đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn
đối với mỗi doanh nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Tuỳ theo
từng lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả
kinh doanh. Dưới đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá" (Kinh tế thương mại dịch
vụ- Nhà xuất bản Thống kê 1998). Theo quan điểm này của Adam Smith đã đồng
nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Hạn chế của quan
điểm này là kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên do chi phí sản xuất tăng hay
do mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu với cùng một kết quả sản xuất kinh
doanh có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này cũng có hiệu quả. Quan
điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ
tăng của chi phí đầu vào của sản xuất.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần
tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí", (Kinh tế thương mại
dịch vụ - Nhà xuất bản Thống kê 1998). Quan điểm này đã xác định hiệu quả trên cơ
sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ ra để có được kết quả
đó. Nhưng xét trên quan niệm của triết học Mác-Lênin thì sự vật hiện tượng đều có
quan hệ ràng buộc có tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một các riêng lẻ.
Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá trình tăng thêm có sự liên hệ mật thiết với
các yếu tố có sẵn. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất kinh
doanh thay đổi. Hạn chế của quan điểm này là nó chỉ xem xét hiệu quả trên cơ sở so
3
sánh phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, và nó không xem
xét đến phần chi phí và phần kết quả ban đầu. Do đó theo quan điểm này chỉ đánh
giá được hiệu quả của phần kết quả sản xuất kinh doanh mà không đánh giá được
toàn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

4
Hiệu quả kinh doanh, chủ yếu được thẩm định bởi thị trường, là tiêu chuẩn
xác định phương hướng hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (bao
gồm nhân lực, tài lực và vật lực) vào hoạt động sản xuất kinh doanh để có được kết
quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Từ khái niệm nàycó thể đưa ra công thức chung để đánh giá hiệu quả kinh
doanh là:
E =
K
C
(1)

hay
E =
C
K
(2)
* E :
Hiệu quả kinh doanh
* C : Chi phí yếu tố đầu vào
* K : Kết quả nhận được
Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, doanh
thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp... Còn yếu tố đầu vào bao gồm: lao động đối
tượng lao động, vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (mức sinh lời) của các yếu tố đầu vào
được tính cho tổng số và riêng cho giá trị gia tăng. Công thức này cho biết cứ một
đơn vị đầu vào được sử dụng thì cho ra bao nhiêu kết quả đầu ra.
Công thức (2) được tính nghịch đảo của công thức (1) phản ánh suất hao phí
các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu

doanh của doanh nghiệp.
a) Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả tài chính còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả
doanh nghiệp là hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính
phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Biểu hiện chung của hiệu
quả doanh nghiệp là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Tiêu chuẩn cơ bản
của hiệu quả này là lợi nhuận cao nhất và ổn định.
Hiệu quả kinh tế quốc dân hay còn gọi là hiệu kinh tế xã hội tổng hợp xét
trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả kinh tế quốc dân mà doanh nghiệp
mang lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của doanh nghiệp vào phát triển
xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống cho người lao động...
Hiệu quả tài chính là mối quan tâm của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu
tư. Hiệu quả kinh tế quốc dân mối quan tâm của toàn xã hội mà đại diện là nhà nước
Hiệu quả tài chính được xem xét theo quan điểm doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế
quốc dân xem xét theo quan điểm toàn xã hội. Quan hệ giữa hiệu quả tài chính và
hiệu quả kinh tế quốc dân là mối quan hệ giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể,
giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và toàn xã hội. Đó là quan hệ thống nhất có
6
mâu thuẫn. Trong quản lý kinh doanh không những cần tính hiệu quả tài chính
doanh nghiệp mà còn phải tính đến hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp đem lại
cho nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ đạt được trên cơ sở hoạt
động có hiệu quả của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp phải
quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội đó chính là tiền đề cho doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả. Để doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội nhà nước
phải có chính sách đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích xã hội với lợi ích doanh nghiệp
và lợi ích cá nhân.
b) Hiệu quả chi phí xã hội

hiện một nhiệm vụ cụ thể đó để lựa chọn phương án tối ưu nhất.
Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một
phương án quyết định nào đó. Để biết rõ chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu lợi ích
cụ thể và mục tiêu cụ thể là gì, từ đó quyết định bỏ tiền ra thực hiện phương án hay
quyết định kinh doanh phương án đó không. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh
doanh, bất cứ việc gì đòi hỏi chi phí, dù một phương án lớn hay một phương án nhỏ
đều cần phải tính hiệu quả tuyệt đối.
d) Hiệu quả trước mắt và lâu dài.
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà
người ta đưa ra xem xét đánh giá hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Lợi ích
trong hiệu quả trước mắt là hiệu quả xem xét trong thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài
là hiệu quả dược xem xét đánh giá trong một khoảng thời gian dài. doanh nghiệp cần
phải xem xét thực hiện các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại lợi ích trước
mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi
ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài
của doanh nghiệp.
3. Vai trò của nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp.
3.1. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu của kinh doanh.
Mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận , tối
ưu hoá lợi nhuận trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để đạt được mục tiêu này doanh
nghiệp sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó hiệu quả kinh doanh là một
trong những mục đích mà nhà quản lý kinh tế kinh doanh muốn vươn tới và đạt tới.
Việc xem xét, đánh giá tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết sử dụng các
nguồn lực vào các hoạt động kinh doanh ở mức độ nào mà còn cho phép nhà quản
trị phân tích tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp quản trị kinh doanh thích hợp
trên cả hai phương diện: tăng kết quả và giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bản chất của hiệu quả kinh doanh chỉ rõ trình độ sử
dụng nguồn lực vào kinh doanh: trình độ sử dụng nguồn lực kinh doanh càng cao,
các doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu
vào hoặc tốc độ tăng của kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng của việc sử dụng nguồn

nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện
khan hiếm nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn
đặt ra đối với doanh nghiệp trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong cơ chế kinh tế
khác nhau là không giống nhau: Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, việc
lựa chọn kinh tế thường không đặt ra cho mọi cấp xí nghiệp mọi quyết định kinh tế
sản xuất cái gì?sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? đều được giải quyết ở trung
tâm duy nhất. Các đơn vị kinh doanh cơ sở tiến hành các hoạt động của mình theo sự
9
chỉ đạo từ một trung tâm vì vậy mục tiêu cao nhất của các đơn vị này là hoàn thành
kế hoạch nhà nước giao. Do hạn chế nhất định của cơ chế kế hoạch hoá tập trung
cho nên không những các đơn vị kinh tế cơ sở ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế của
mình mà trong nhiều trường hợp các đơn vị kinh tế hoàn thành kế hoạch bằng mọi
giá.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt,
nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường việc giải quyết vấn đề: sản xuất cái gì? sản xuất như
thế nào? sản xuất cho ai? được dựa trên cơ sở quan hệ - cung cầu, giá cả thị trường,
cạnh tranh và hợp tác... Các doanh nghiệp phải tự đặt ra các quyết định kinh doanh
của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi
đến phá sản doanh nghiệp. Do đó mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục
tiêu quan trọng nhất, mang tính sống còn của doanh nghiệp.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó
có những doanh nghiệp vẫn đứng vững và phát triển, bên cạnh đó không ít doanh
nghiệp bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp
luôn phải chú ý tìm mọi cách giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín...
của doanh nghiệp trên thị trường nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp thu
được lợi nhuận càng cao càng tốt. Như vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh và
nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh

4.1.3. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin của doanh nghiệp .
Thông tin ngày nay được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh,
và nền kinh tế thị trường là kinh tế thông tin hàng hoá. Để kinh doanh thành công
trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng phát triển, các doanh
nghiệp cần có thông tin chính xác về thị trường, người mua , người bán, đối thủ cạnh
tranh, tình hình cung-cầu hàng hoá, giá cả... Không những thế, doanh nghiệp rất cần
hiểu biết thành công và thất bại của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, các
chính sách kinh tế của nhà nước và các nước khác có liên quan đến thị trường của
doanh nghiệp.
Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp xác định
phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến luợc kinh doanh dài hạn cũng như hoạch
định các chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến
thông tin, không thường xuyên lắm bắt thông tin kịp thời thì doanh nghiệp dễ đi đến
thất bại.
Trong kinh doanh nếu biết mình biết người, lắm được thông tin về đối thủ
cạnh tranh... thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để dành thắng lợi
trong kinh doanh và thu lợi nhuận cao bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát
triển.
11
Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay là làm
sao tổ chức được hệ thống thông tin của doanh nghiệp một cách hợp lý đáp ứng kịp
thời nhu cầu thông tin.
4.1.4. Nhân tố tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng:
Quản trị doanh nghiệp có vai trò định hướng cho doanh nghiệp một hướng đi đúng
trong hoạt động kinh doanh, xác định chiến lược kinh doanh, phát triển doanh
nghiệp. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở để đạt hiệu quả
hoặc thất bại phi hiệu quả của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.
Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu
quả kinh doanh thông qua hoạt động của bộ máy quản trị doanh nghiệp và đội ngũ

yếu tố này.
Mặt khác việc áp dụng toán kinh tế trong doanh nghiệp đối với việc xây dựng
mô hình hoá các quá trình kinh doanh là cần thiết, nó là phần quan trọng giúp cho
doanh nghiệp giảm được chi phí và không lãng phí nguồn lực làm tăng hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2.. Nhóm nhân tố khách quan.
Bất cứ doanh nghiệp nào trong lĩnh vực nào to hay nhỏ, suy cho cùng nó chỉ
là một trong các phần tử cấu thành nền kinh tế quốc dân hay trên phương diện rộng
hơn trong hoàn cảnh quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ thì doanh nghiệp có thể coi
là bộ phận cấu thành nền kinh tế thế giới. Do đó, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường bên ngoài. Đó là tổng hợp các nhân tố
khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và cụ thể là tác
động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ở đây chúng ta đi xem xét một số
nhân tố chủ yếu sau:
4.2.1. Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến
hành hoạt động kinh doanh thuận lợi và ngược lại nếu môi trường pháp lý không ổn
định sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn, trở ngại và những rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của mình. Môi trường pháp lý gồm hệ thống các văn bản pháp luật
do nhà nước đặt ra - thể hiện vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế và các
thông lệ và luật lệ quốc tế - đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Môi trường pháp lý
tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, mọi doanh nghiệp đều nằm
trong hành lang đó nếu lệch ra ngoài là phạm luật và bị sử lý. Vì vậy, trong hoạt
động kinh doanh của mình doanh nghiệp phải chấp hành mọi quy định của Nhà
nước và nếu doanh nghiệp hoạt động liên quan đến thị trường nước ngoài thì doanh
nghiệp không thể không nắm chắc và tuân thủ pháp luật nước đó và thông lệ quốc tế.
4.2.2. Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh

tế của nhà nước đưa ra là phù hợp với các điều kiện thực tế thì sẽ góp phần thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP.
1. Các quan điểm cơ bản.
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nó liên quan đến
nhiều yếu tố khác nhau, và nó phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của
14
doanh nghiệp. Do đó, khi xem xét hiệu quả kinh doanh cần quán triệt một số quan
điểm sau:
- Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ
mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, trước hết thể
hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hay đơn đặt hàng của nhà nước giao cho
doanh nghiệp hay là các hợp đồng kinh tế nhà nước đã ký kết với doanh nghiệp, vì
đó là nhu cầu và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân,
của nền kinh tế hàng hoá.
Những nhiệm vụ kinh tế chính trị mà nhà nước giao cho doanh nghiệp trong
điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá, đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định việc
sản xuất và bán những hàng hoá thị trường cần, nền kinh tế cần, chứ không phải
hàng hoá bản thân doanh nghiệp có.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và đảm
bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả nền kinh tế xã hội, của ngành, của địa phương và cơ
sở. Hơn nữa trong từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải
coi trong tất cả các hoạt động, các lĩnh vực, các khâu của quá trình kinh doanh và
phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ, các tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh
vực trong một hệ thống theo mục tiêu đã xác định.

Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
+ Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu:
Hệ số doanh lợi của doanh thu =
Lợi nhuận
Doanh thu
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận:
+ Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí.
Hiệu quả sử dụng chi phí =
Doanh thu
Chi phí thường xuyên
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ mang về bao nhiêu
đồng doanh thu.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Số vòng quay của toàn bộ vốn =
Doanh thu
Vốn kinh doanh
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn kinh doanh bỏ ra sẽ mang lại
bao nhiêu đồng doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
Lợi nhuận
Vốn cố định
(1)
16
Hay:

Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong một thời kì phân tích.
3. Phương pháp sử dụng trong quá trình phân tích.
Để phân tích xu hướng và mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến từng chỉ tiêu
hiệu quả cần phân tích. Trong cuốn luận văn này em sử dụng phương pháp so sánh
và loại trừ.
3.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích để xác định xu hướng, mức
độ biến động của từng chỉ tiêu.
Để sử dụng phương pháp này cần xác định các vấn đề cơ bản sau:
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động của tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu,
số gốc để so sánh là chỉ tiêu thời kì trước.
17
- Khi nghiên cứu nhịp điệu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng thời
gian một năm thường so sánh với cùng kì năm trước.
- Khi đánh giá mức độ biến động so với các chỉ tiêu đã dự kiến, trị số thực tế
sẽ so sánh với mục tiêu.
3.2. Phương pháp loại trừ.
Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân
tố khác. Muốn vậy có thể dựa trực tiếp vào mức biến động của từng nhân tố hoặc
dựa vào phép thay thế lần lượt từng nhân tố. Cách thứ nhất là "số chênh lệch" cách
thứ hai là thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua
thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định chỉ số của các chỉ tiêu khi nhân
tố đó thay đổi.
Đặc điểm và điều kiện của phương pháp thay thế liên hoàn:
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đến chỉ
tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.

,z
0
) = x
1
y
0
z
0
- x
0
y
0
z
0
f(y) = f(x
1
,y
1
,z
0
) - f(x
1
,y
0
,z
0
) = x
1
y
1

z
0
Như vậy điều kiện để áp dụng phương pháp này là:
- Các nhân tố quan hệ với nhau dưới dạng tích.
- Việc xắp xếp và xác định ảnh hưởng của các nhân tố cần tuân theo quy luật
"lượng biến dẫn đến chất biến".
18
PHẦN HAI
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HIỆU QUẢ KINH DOANH
Ở CÔNG TY THIẾT KẾ CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT
I- NHỮNG NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THIẾT KẾ CÔNG
NGHIỆP HÓA CHẤT.
1. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của Công ty thiết kế
công nghiệp hoá chất qua các thời kỳ.
Tiền thân của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất ngày nay là viện Thiết
Kế Công nghiệp hoá chất. Viện Thiết kế Công nghiệp Hoá chất được thành lập năm
1967 trực thuộc Bộ Công nghiệp nặng.
Từ năm 1969, khi Tổng cục Hoá chất Việt nam được thành lập Viện Thiết kế
Công nghiệp Hoá chất trực thuộc Tổng cục hoá chất quản lý. Ngày 2-6-1973 Tổng
cục Hoá chất Việt nam quyết định đổi tên Viện Thiết kế Công nghiệp Hoá chất
thành Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất hoạt động theo phương thức hạch
toán kinh tế độc lập.
Ngày 22-5-78 Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất đổi lại thành tên Viện
Thiết kế Công nghiệp Hoá chất. Viện Thiết kế Công nghiệp Hoá chất có hai chức
năng chính là: nghiên cứu và thiết kế các công trình thuộc ngành hoá chất. Viện
Thiết kế Công nghiệp Hoá chất trực thuộc Tổng cục Hoá chất Việt nam.
Để phù hợp với nền kinh tế thị trường trong thời kì đổi mới, ngày 17/6/1993
Viện thiết kế Công nghiệp hoá chất chuyển thành doanh nghiệp nhà nước với tên gọi
là Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất được Hội Đồng Chính phủ chuẩn y và Bộ
trưởng Bộ công nghiệp nặng ký Quyết định thành lập. Từ năm 1995 Công ty Thiết

- Có lợi nhuận và tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Sử dụng có hiệu quả và bảo quản tốt và phát triển đồng vốn và
hệ thống cơ sở vật chất do Tổng công ty giao cho.
- Chăm lo tốt và từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên.
3. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty Thiết kế Công nghiệp Hóa chất.
Công ty Thiết kế Công nghiệp Hóa chất đã được Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ
xây dựng, Bộ khoa học công nghệ và môi trường cấp chứng chỉ hành nghề trên các
lĩnh vực tư vấn đầu tư; tư vấn xây dựng, môi trường, hoạt động trong phạm vi cả
nước:
* Chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng:
Số DK 0144-08-00-01-075 ngày 25/4/1996.
* Chứng chỉ hành nghề tư vấn đầu tư nước ngoài:
Số 36/BKD-CCHN ngày 22/12/1997.
* Chứng chỉ đăng kí hoạt động khoa học công nghệ và biện pháp bảo vệ môi
trường (Đánh giá tác động môi trường) kiểm định môi trường.
Số 60 ĐK-KH-CNMT ngày 2/9/1995.
20
Ngoài ra ngày 26/12/2000 Công ty đã được nhận chứng chỉ ISO 9001 số
77392 trong lĩnh vực tư vấn thiết kế công tình công nghệ và dân dụng do BvQI
(Bureau Veritas Quality) cấp.
4. Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh của công ty thiết kế công nghiệp hoá
chất.
Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh của Công ty Thiết kế Công nghiệp
Hoá chất được thể hiện ở sơ đồ sau:
4.1. Giám đốc.
Giám đốc Công ty Thiết kế Công nghiệp Hoá chất do Hội đồng quản trị
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của của Tổng
Công ty Hoá chất Việt nam.

P. TK ĐIỆN
ĐOLƯỜNG-TĐH
KHỐI QL NGHIỆP
VỤ
KHỖI NGHIÊN CỨU
SX VÀ THI CÔNG
CHI NHÁNH CT
TẠI TP. HCM
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ KHOA HỌCHỘI ĐỒNG HỘI ĐỒNG QLC L
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KHỐI THỰC
HIỆN DỰ ÁN
Giám đốc là người có quyền lực cao nhất trong Công ty và có nhiệm vụ điều
hành tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty và đại diện cho công ty
trong các quan hệ đối ngoại
4.2. Phó giám đốc.
Phó giám đốc Công ty được Giám đốc đề nghị và được Tổng giám đốc Tổng
Công ty bổ nhiệm.
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc Công ty và chịu trách nhiêm
về các công việc được phân công hoặc uỷ quyền và báo cáo các công việc được giao
cho lãnh đạo.
4.3. Kế toán trưởng.
Kế toán trưởng giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện công việc kế toán, thống kê
của Công ty. Kế toán trưởng của Công ty được Giám đốc Công ty đề nghị và Tổng
Giám đốc Công ty bổ nhiệm.
4.4. Các phòng ban chức năng.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc
cho giám đốc trong quản lý Công ty trên các lĩnh vực do Giám đốc Công ty phân

sự, lao động, tiền lương, các chính sách chế độ với người lao động, công tác quản trị
hành chính, bảo vệ nội bộ.
+ Căn cứ vào chế độ chính sách của nhà nước Phòng tổ chức lao động – tiền
lương có trách nhiệm tham mưu, dự thảo quy chế quản lý công ty. Khi quy chế
Công ty được ban hành thì có biện pháp phổ biến, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện
quy chế đó đồng thời tập hợp đánh giá tình hình thực hiện để bổ xung kịp thời các
quy định cần thiết.
+ Tổ chức và phân công cán bộ quản lý và hồ sơ cán bộ, hồ sơ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, một cách khoa học, đầy đủ không để hư hỏng không để thất lạc.
+ Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công việc của
Công ty Phòng tổ chức lao động - tiền lương thực hiện tổ chức tuyển dụng nhân sự,
cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng tập huấn nâng cao trình độ cho phù hợp với yêu cầu
của công việc.
c) Phòng kế toán tài chính:
Chức năng nhiệm vụ:
+ Thực hiện ghi chép, tính toán, phản ánh các số liệu hiện có, tình hình luân
chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn quá trình và kết quả của hoạt động sản
suất kinh doanh.
23
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu chi tài chính
thu nộp, thanh toán, giữ gìn và sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn, kinh phí ngăn ngừa
các vi phạm chế độ chính sách kinh tế tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp.
+ Cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích
các hoạt động tài chính.
+ Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác quả lý tài chính trong công
ty.
+Tổ chức phân công trách nhiệm việc bảo quản lưu trữ hồ sơ đặc biệt là các
hoá đơn chứng từ quan trọng.
d) Văn phòng:
Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức sắp xếp, bố chí lịch họp, lịch

trình hiện có thuộc các nghành:
+ Hoá chất cơ bản.
+ Tuyển quặng.
+ Phân bón.
+ Dầu – khí và hoá dầu.
+ Đường và công nghiệp thực phẩm.
+ Chất dẻo, cao su sơn, chất tẩy rửa tổng hợp …
* Các dịch vụ về tư vấn như: tư vấn về đầu tư phát triển ngành công nghiệp hoá
chất, Tư vấn đầu tư nước ngoài, tư vấn xây dựng.
* Quản lý và thực hiện các đề án.
Thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công về các công trình và hạng mục công trình
thuộc các quy mô khác nhau.
* Quản lý thi công, giám sát thi công, giám sát tác giả.
* Mua sắm cung ứng thiết bị.
* Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường, xử lý nước thải cho các công trình.
* Chống ăn mòn hoá chất và kiểm định công trình.
2. Đặc điểm về lao động của Công ty thiết kế công nghiệp hoá chất.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty thiết kế công nghiệp hoá chất đòi
hỏi Công ty phải có một đội ngũ chuyên gia, chuyên viên và các kỹ sư có nhiều năng
lực, kinh nghiệm chuyên môn cao thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu của khách
hàng.
25

Trích đoạn Phân tích chỉ tiêu lao động. Phân tích nhóm chỉ tiêu kết quả. Chỉ tiêu doanh lợicủa doanh thu. Phân tích chỉ tiêu hệ số doanh lợicủa vốn kinh doanh. Phân tích chỉ tiêu vòng quay của vốn kinh doanh.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status