Tiểu luận Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam – triển vọng và dự báo - pdf 12

Download Tiểu luận Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam – triển vọng và dự báo miễn phí



Cho đến năm 2003, sản phẩm chủ lực của ngành xuất khẩu thủy sản vẫn là tôm. Và năm 2003 đã đánh dấu sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu với sự tăng trưởng nhanh chóng của ngành công nghiệp cá tra. Tỷ trọng xuất khẩu cá tra từ khoảng 5% vào năm 2003 đã đạt gần 50% tổng sản lượng xuất khẩu thủy sản vào 6 tháng đầu năm 2008. Từ đó, sự mất cân bằng trong cấu trức sản phẩm nuôi càng được thể hiện rõ nét với tổng sản lượng xuất khẩu tôm và cá tra đã chiếm đến hơn 60%.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29083/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Lôøi noùi ñaàu
Ngành thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng đối với Việt Nam. Với sự ưu đãi của tự nhiên là đường bờ biển dài 3260 km cùng nhiều kênh, rạch, sông ngòi;thủy sản đã và đang trở thành một ngành đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao cho đất nước.Để hiểu rõ hơn về những bước phát triển của ngành thủy sản trong thời gian qua, về thị trường xuất khẩu thủy sản cũng như tiềm năng lớn của thị trường này nhóm em đã quyết định chọn đề tài ”Thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam – triển vọng và dự báo”.Thông qua nghiên cứu này nhóm mong muốn sẽ tìm ra được những nhân tố tác động mạnh tới việc xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đồng thời có thể đưa ra được những biện pháp nhằm thúc đẩy thị trường xuất khẩu thủy sản trong thời gian tới.
Kết cấu đề tài:
Chương I: Tổng quan về thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Chương II: Thực trạng thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Chương III: Giải pháp thúc đẩy thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Chương I: Tổng quan về thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam
1.1. Khái niệm về thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam
Thị trường xuất khẩu thủy sản là nơi mà các mặt hàng thủy sản của Việt Nam được bán cho các khách hàng ở nước ngoài.
1.2. Các sản phẩm chính của thị trường xuất khẩu thủy sản ở nước ta
Sản phẩm chính của ngành là các loại tôm đóng gói, cá tra, basa philê các sản phẩm này chủ yếu được tiêu thụ trong các cửa hàng thức ăn nhanh, các siêu thị và nhà hàng cao cấp tại nhiều nước trên thế giới. Đa số các sản phẩm cũng chỉ qua sơ chế chứ chưa phải là các sản phẩm mang giá trị gia tăng cao.SẢN
1.3. Vai trò của việc xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam
1.3.1. Mở rộng quan hệ thương mại quốc tế
Từ đầu những năm 1980, ngành thuỷ sản đã đi đầu trong cả nước về mở rộng quan hệ thương mại sang những khu vực thị trường mới trên thế giới. Năm 1996, ngành thuỷ sản mới chỉ có quan hệ thương mại với 30 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đến năm 2001, quan hệ này đã được mở rộng ra 60 nước và vùng lãnh thổ, năm 2008 là hơn 200 nước và vùng lãnh thổ.
Đối với các nước và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại, ngành thuỷ sản đã tạo dựng được uy tín lớn. Những nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật và các nước trong khối EU đã chấp nhận làm bạn hàng lớn và thường xuyên của ngành. Năm 2007, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào 3 thị trường chính là Mỹ, Nhật Bản, EU chiếm trên 64% tổng giá trị kim ngạch, phần còn lại trải rộng ra gần 60 nước và vùng lãnh thổ và dự kiến trong năm 2008 là khoảng hơn 50%.
Có thể thấy rằng sự mở rộng mối quan hệ thương mại quốc tế của ngành thuỷ sản đã góp phần mở ra những còn đường mới và mang lại nhiều bài học kinh nghiệm để nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào khu vực và thế giới.
1.3.2. Góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo
Thuỷ sản được đánh giá là nguồn cung cấp chính đạm động vật cho người dân. “Năm 2008, mức tiêu thụ trung bình mặt hàng thuỷ sản của mỗi người dân Việt Nam tại khu vực thành thị 18kg/người/năm; và tại khu vực nông thôn 10 – 12kg/người/năm”(Sơn Nghĩa,báo Sài Gòn tiếp thị) cao hơn mức trung bình của thịt heo: tại thành thị là 16kg/người/năm và tại nông thôn là 9-10kg/ người/năm. Cũng giống như một số nước châu Á khác, thu nhập tăng đã khiến người dân có xu hướng chuyển sang tiêu dùng nhiều hơn mặt hàng thuỷ sản. Có thể nói ngành thuỷ sản có đóng góp không nhỏ trong việc bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
Ngành thuỷ sản với sự phát triển nhanh của mình đã tạo ra hàng loạt việc làm và thu hút một lực lượng lao động đông đảo tham gia vào tất cả các công đoạn sản xuất, làm giảm sức ép của nạn thiếu việc làm trên phạm vi cả nước.
Số lao động của ngành thuỷ sản tăng liên tục từ 3,4 triệu người (năm 2000) lên khoảng 4,5 triệu người năm 2008 (kể cả lao động thời vụ), như vậy, mỗi năm tăng thêm hơn 120 nghìn người. Tỷ lệ tăng bình quân số lao động thường xuyên của ngành thuỷ sản là 2,6%/năm, cao hơn mức tăng bình quân của cả nước (2.4%/năm).
Đặc biệt do sản xuất của nhiều lĩnh vực như khai thác, nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu là ở quy mô hộ gia đình nên đã trở thành nguồn thu hút mọi lực lượng lao động, tạo nên nguồn thu nhập quan trọng góp phần vào sự nghiệp xoá đói giảm nghèo. Các hoạt động phục vụ như vá lưới, cung cấp thực phẩm, tiêu thụ sản phẩm… chủ yếu do lao động nữ thực hiện, đã tạo ra thu nhập đáng kể, cải thiện vị thế kinh tế của người phụ nữ, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, miền núi. Riêng trong các hoạt động bán lẻ thuỷ sản, nữ giới chiếm tỉ lệ lên đến 90%.
Chương II: Thực trạng thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam
2.1. Khái quát thị trường thủy sản trên thế giới và Việt Nam
Ngành nuôi thế giới đã có bước phát triển mạnh mẽ trong hơn 10 năm trở lại đây, đóng vai trò chính trong tăng trưởng thủy sản toàn cầu; trong đó nuôi nước ngọt (bao gồm cả nước ngọt và nước lợ) chiếm phần chính trong sản lượng nuôi toàn cầu. Theo đó, sản lượng nuôi toàn cầu trong năm 2007 đạt gần 52 triệu tấn tăng 4% so với năm 2005.
Trong đó, Trung Quốc đóng vai trò quan trọng ( chiếm tỷ trọng lớn nhất) ,đối trọng tương đương với phần còn lại của thế giới. Việt Nam thực sự tăng trưởng mạnh mẽ từ khoảng năm 2003 với ngành công nghiệp tôm và đặc biết là cá tra, Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 3 trong tổng sản lượng nuôi của toàn thế giới và cùng với xu hướng chung của thế giới, thủy sản nuôi là sản phẩm cơ bản trong bức tranh tăng trưởng của thủy sản Việt Nam. Trong những năm tiếp theo, thủy sản Việt Nam sẽ vẫn còn khả năng tăng trưởng mạnh cùng với quá trình mở rộng thị trường do nhu cầu tiêu thụ thủy sản thế giới vẫn tiếp tục tăng.
2.2. Tình hình thị trường xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản
Kết thúc năm 2007, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt 3,76 tỷ USD (tăng gần 12% so với năm 2006), đưa nước ta nằm trong tốp 10 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới. Tôm là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của nước ta, chiếm hơn 44% sản lượng thuỷ sản xuất khẩu; cá đông lạnh chiếm hơn 33%. Cơ cấu giá trị xuất khẩu có thay đổi rõ rệt, tỷ trọng tôm xuất khẩu sẽ ngày càng giảm, tỷ trọng xuất khẩu cá tra, ba sa ngày một tăng lên. Và trong 10 tháng đầu năm 2008, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt 3,8 tỷ USD vì thế nhiều khả năng ngành thủy sản sẽ đạt kế hoạch kim ngach xuất khẩu cho năm 2008 là 4.25 tỷ USD.
Biểu đồ thể hiện trị giá xuất khẩu qua các năm
Nguồn: Tổng cục thống kê.
2.2.2. Thị trường xuất khẩu chính
Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 10 tháng năm 2008
Nguồn:Thanh Huyền (HPtrade-2008)
Hiện nay, thị trường xuất khẩu thủy sản chính của Việt Nam là EU, Nhật, Mỹ, Châu Á, EU. Trong 10 tháng đầu năm 2008, cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status