Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc, thiết bị của Công ty COALIMEX - Pdf 59

MỞ ĐẦU

Hiện nay, trên thế giới, các nước dành ưu tiên cao cho việc phát triển
kinh tế, lấy lợi ích quốc gia làm chuẩn mực khi thực hiện chính sách đa dạng hoá
và đa phương hoá quan hệ đối ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế. Trong bối cảnh
đó, Thương mại quốc tế đóng một vai trò quan trọng vào sự thành công của cuộc
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt là lĩnh vực nhập khẩu đã từ lâu
chiếm một vị trí quan trọng trong sự tồn tại và phát triển kinh tế của mọi quốc gia.
Thương mại quốc tế thông qua hoạt động nhập khẩu đem lại lợi ích cho nền kinh tế
và mặt khác làm tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trao đổi
với nước ngoài, phát huy những tiềm năng, những lợi thế vốn có của đất nước, tạo
thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất trong nước.
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, yêu cầu quản lý ngày càng cao.
Trong những bước đầu tiên tham gia thị trường thế giới , các doanh nghiệp Việt
nam gặp nhiều khó khăn, phức tạp do điều kiện có hạn và buôn bán trên thị trường
thế giới, còn hạn chế. Do đó yêu cầu các doanh nhgiệp kinh doanh XNK phải quản
lý được hoạt động của mình nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu qủa kinh doanh.
Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu,
cũng như trước đòi hỏi thực tế của công tác nhập khẩu, cùng với những kiến thức
được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập vừa qua
tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế COALIMEX , để đi sâu nghiên cứu
vấn đề em xin mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu " Thực trạng và biện pháp nâng
cao hiệu quả nhập khẩu máy móc, thiết bị của Công ty COALIMEX " cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt lõi của nghiệp vụ
kinh doanh nhập khẩu, những lợi ích mang lại cho nền kinh tế quốc dân và thực
trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty COALIMEX.
Qua đó rút ra những mặt mạnh cũng như những tồn tại chủ yếu trong lĩnh
vực nhập khẩu, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại đó và
đẩy mạnh hơn nữa những hoạt động nhập khẩu của Công ty.
LuËn v¨n tèt nghiÖp

được " nhập khẩu " là gì ?
+ Nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá, dịch vụ của nước ngoài cho sản xuất
và tiêu dùng trong nước. Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh thương mại ở phạm
vi quốc tế, là một trong hai hoạt động cấu thành nghiệp vụ ngoại thương đóng góp
không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
* Trong kinh doanh, hiệu quả luôn là mối quan tâm trước nhất của tất cả các
doanh nghiệp, có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả nhập khẩu, nhưng
quan niệm phổ biến cho rằng hiệu quả nhập khẩu là hiệu số giữa tổng kết quả thu
được và chi phí thu với chi phí nhập khẩu bỏ ra để đạt được kết quả đó, nó phản
ánh kết quả của quá trình nhập khẩu. Nhưng quan niệm này bộc lộ điều chưa hợp lí
là đồng nhất với hiệu quả nhập khẩu. Với hoạt động nhập khẩu , kết quả là sự
chênh lệch giữa chi phí ngoại tệ nhập khẩu và giá trị nội tệ của hàng nhập khẩu.
Còn hiệu quả nhập khẩu xuất hiện do sự khác nhau tồn tại giữa các vùng kinh tế, 3
LuËn v¨n tèt nghiÖp
giữa các quốc gia, sự khác nhau về chi phí sản xuất trong nước của các hàng hoá
khác nhau. Chính sự khác nhau đó tạo cơ sở cho trao đổi ngoại thương. Như vậy
kết quả chỉ là cơ sở để tính hiệu quả đạt được sau mỗi kỳ kinh doanh.
Xét về mặt lý luận, ý nghĩa to lớn của hiệu quả nhập khẩu là góp phần
thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội, nghĩa là tiết kiệm lao động xã hội và tăng
thu nhập quốc dân, từ đó tạo thêm nguồn tích luỹ cho sản xuất và nâng cao mức
sống trong nước.
Quan niệm hiệu quả nhập khẩu không chỉ được biểu hiện bằng chỉ tiêu
doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được trong mỗi kì kinh doanh, hoạt động nhập
khẩu còn đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cho nền kinh tế quốc dân bằng cách góp
phần vào việc sản suất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội,
tăng doanh thu cho ngân sách, gải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân ...
Như vậy hiệu quả cho ta thấy rõ khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp đối

hàm lượng công nghệ cao mà trong nước chưa thể sản xuất được.
- Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế, đảm bảo
một sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả
năng của nền kinh tế và vòng quay kinh tế.
- Nhập khẩu đảm bảo cho đầu vào sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người
lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất
lượng hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt nam ra
nước ngoài, đặc biệt là nước nhập khẩu.
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước
với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được
lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hoá.
2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
Để biết và đánh giá kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, người ta dựa trên một hệ thống chỉ tiêu, gọi là chỉ tiêu hiệu quả. Từ việc
phân tích đánh giá các chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp biết được thực trạng sản
xuất kinh doanh để từ đó lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Điều này cho
phép doanh nghiệp trụ vững và phát triển trong nền kinh tế tị trường.5
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Không ngừng nâng cao hiệu quả là mối quan tâm của bất kỳ nền sản xuất
nào nói chung và là mối quan tâm chủ yếu của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Đối
với nước ta hiện nay nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại đang là vấn đề cấp
bách vì:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không những là nhân tố quyết
định nhất để tham gia vào phân công lao động quốc tế mà còn là yêu cầu tất yếu
của việc thực hiện quy luật tiết kiệm các nguồn lực trong nước.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không những tạo điều kiện cho

nghiên cứu thị trường, giao nhận, lưu kho, tiêu thụ hàng hoá, nộp thuế. . .Chính vì
vậy, các doanh nghiệp cần thận trọng xem xét và cân nhắc cẩn thận trước khi tiến
hành hoạt động kinh doanh. Độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu trực tiếp là rất cao
nhưng lại có thể đạt được lợi nhuận cao hơn so với hình thức nhập khẩu khác. Khi
tiến hành nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp chỉ lập một hợp đồng với bên nước
ngoài, còn hợp đồng bán hàng trong nước sẽ lập sau khi hàng về.
b. Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong
nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng
lại không có khả năng nhập khẩu trực tiếp, họ muốn uỷ thác cho một doanh nghiệp
khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu
cầu của mình: bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài và
làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác, bên nhận uỷ thác sẽ
được hưởng một phần thù lao lao gọi là phí uỷ thác.
Đối với hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác
sẽ không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (quota), không cần quan tâm tới
thị trường tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ là đại diện cho bên uỷ thác tiến hành giao
dịch, đàm phán, kí hợp đồng, làm thủ tục nhậo hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác
khiếu nại đòi bồi thường đối với đối tác nước ngoài khi có tổn thất trực tiếp. Chỉ
khi bên uỷ thác chuyển toàn bộ số tiền theo giá trị hợp đồng và tỉ lệ phần trăm phí
uỷ thác đã thoả thuận vào tài khoản của bên nhận uỷ thác thì lúc đó bên nhận uỷ
thác mới làm đơn xin mở L/C (letter of credit) để bên bán giao hàng. Khi hàng về
có thông báo giao hàng gửi đến, bên nhận uỷ thác báo cho bên uỷ thác để họ có kế
hoạch kịp thời rút hàng ra khỏi cảng sau khi làm thủ tục hải quan. Trước khi rút 7
LuËn v¨n tèt nghiÖp
hàng ra khỏi cảng, bên uỷ thác phải thanh toán hết tất cả các chi phí phát sinh hợp
lí mà bên nhận uỷ thác thay mặt thanh toán như: thuế nhập khẩu, phí mở L/C, phí

Tổ chức thực hiện hợp đồng
nhập khẩu
Xin
giấy
phép
nhập
khẩu
Mở
L/C
Thuê
phương
tiện
vận tải
Mua
bảo
hiểm
h ngà
hoá
L mà
thủ
tục
Hải
quan
Khiếu
nại và
giải
quyết
tranh
chấp
Nhận

Công ty được đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế -
COALIMEX.
Tháng 11 năm 1995, sau khi Tổng Công ty Than được thành lập Công ty
chuyển về trở thành một thành viên trực thuộc Tổng Công ty Than Việt nam.
Ngày 25 tháng 12 năm 1996, Công ty chính thức đổi tên gọi thành tên gọi
ngày nay: Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế - COALIMEX.
Trụ sở chính của Công ty được đặt tại 47 - Quang Trung Hà nội.
2. Loại hình doanh nghiệp.
Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế - COALIMEX là một doanh
nghiệp nhà nước và trực thuộc Tổng Công ty Than Việt nam. Vốn của Công ty một
phần do nhà nước cấp và một phần do Công ty tự tích luỹ.10
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh độc lập trong lĩnh vực
xuất khẩu than và nhập khẩu các trang thiết bị, máy móc, vật tư cung ứng cho quá
trình khai thác mỏ, cùng với việc nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng có khả năng
đáp ứng nhu cầu của thị trường.
3. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty .
Công ty kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động sản
xuất bao gồm:
- Xuất khẩu than uỷ thác cho các mỏ than trong nước ra nhiều thị trường
khác nhau trên thế giới như: Tây âu, Nhật bản, Thái lan, Hàn quốc...
- Nhập khẩu vật tư, thiết bị từ nước ngoài vào Việt nam, chủ yếu nhằm phục
vụ cho quá trình khai thác và chế biến than và các ngành kinh tế trong nước.
- Sản xuất và kinh doanh nước đá sạch
- Hợp tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Quy mô và cơ cấu tổ chức.
a/ Quy mô.

- Phòng xuất khẩu than và hợp tác quốc tế.
- Phòng kiểm toán.
- Phòng hợp tác lao động.
Các phòng chức năng này có trách nhiệm giúp đỡ Giám đốc giải quyết và
điều hành mọi lĩnh vực của Công ty. Các phòng kinh doanh cũng đồng thời hoạt
động một cách độc lập dưới sự điều hành của Giám đốc và các trưởng phòng.
Người đứng đầu là các phòng do Giám đốc bổ nhiệm. Riêng kế toán trưởng, người
giúp đỡ Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán của Công ty, do
Giám đốc đề nghị T ổng Công ty Than Việt nam bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ
luật.
* Công ty có hai chi nhánh sau
- Chi nhánh COALIMEX tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh COALIMEX tại Quảng Ninh
Đây là những đơn vị trực thuộc Công ty, đứng đầu là Giám đốc chi nhánh
do Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật và phải chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Công ty về hoạt động được phân công phụ trách. Những 12
LuËn v¨n tèt nghiÖp
đơn vị trực thuộc này mặc dù có tư cách pháp nhân nhưng không đầy đủ, hạch toán
phụ thuộc và chịu sự giám sát chỉ đạo của Giám đốc Công ty, được mở tài khoản
tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Các đơn vị này có quyền triển khai các
hoạt động kinh doanh trong phạm vi được giám đốc uỷ quyền. Công ty chịu trách
nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị
nói trên xuất phát từ nhiệm vụ, quyền hạn được Giám đốc giao cho. Đặc biệt đối
với công tác quản lý gồm: tổ chức thanh tra, kế hoạch kinh tế tài chính, hành chính
doanh nghiệp thì công tác quản lý và hạch toán có đặc thù riêng.
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình tổ chức chức năng đã giúp cho
Công ty vận dụng tốt khả năng chuyên môn của các thành viên.

1. Nguồn hàng nhập khẩu .
Được sự giúp đỡ của tổng Công ty than Việt nam, cùng với sự phấn đấu
không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty cho nên Công ty có rất
nhiều mối quan hệ buôn bán với nhiều tập đoàn nước ngoài có uy tín sản xuất thiết
bị, vật tư phục vụ cho các ngành công nghiệp. Nhờ đó mà Công ty có những nguồn
hàng nhập khẩu tương đối lớn, góp phần làm cho Công ty có được sự phong phú
về mặt hàng, chủng loại hàng, về giá cả hàng hoá nhằm đáp ứng một cách đầy đủ
nhất và phong phú cho nhu cầu sản xuất của ngành Than và thị trường trong nước.
Công ty đã nghiên cứu và tìm cho mình các đối tác giao dịch đem lại hiệu quả kinh
doanh cao thông qua:
- Tìm hiểu thông tin qua bạn hàng nước ngoài.
- Thông qua các đơn vị trong ngành đã quan hệ buôn bán với khách hàng đó
để thấy được thuận lợi, khó khăn khi buôn bán với họ
- Tìm thông tin ở phòng Thương Mại Việt nam, nhờ đó đến nay Công ty có
quan hệ buôn bán với nhiều nước và tập đoàn lớn trên Thế giới.
* Nguồn hàng nhập khẩu của Công ty bao gồm:
+ Máy móc, thiết bị ( Máy xúc, xe Ballaz, máy gạt, máy khoan, băng tải ).
Những loại máy móc thiết bị này thường nhập từ các nước : Nhật, Mỹ, Nga, Phần
Lan, Thuỵ Điển, Hàn Quốc.
+ Xe ôtô phục vụ cho việc chở công nhân: nhập từ Hàn Quốc.
+ Những vật tư, nguyên liệu phục vụ ngoài ngành ( Sắt thép, xe máy, bình
nóng lạnh...) nhập từ Italia, Nhật, Trung Quốc.
2. Thực trạng nhập khẩu của Công ty từ năm 1998 đến năm 2000 .14
P.Kế toán TC
LuËn v¨n tèt nghiÖp
2.1 Vốn kinh doanh.
Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế - COALIMEX được uỷ quyền


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status