Thực trạng hoạt động XK nông sản của Cty sản xuất dịch vụ & XNK Nam Hà Nội (HAPROSIMEX) - Pdf 11

Lời nói đầu
Chơng I.
Những vấn đề lí luận cơ bản về Xuất khẩu và sự
Cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu nông sản của việt Nam
I. Cơ sở lý luận của xuất khẩu:
1. Các lý thuyết về Th ơng mại quốc tế
1.1. Lý thuyết của trờng phái trọng thơng :
Lý thuyết trọng thơng là nền tảng cho các t duy kinh tế từ năm 1500 đến năm
1800. Lý thuyết này cho rằng sự phồn vinh của một quốc gia đợc đo bằng bằng lợng
tài sản mà quốc gia đó cất giữ và thờng đợc tính bằng vàng. Theo lý thuyết này chính
phủ nên xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu và nếu thành công họ sẽ nhận đợc giá trị
thặng d mậu dịch đợc tính theo vàng từ các nớc khác.
Việt nam cũng giống nh nhiều nớc khác sau khi giành đợc độc lập sau đại chiến
Thế giới lần thứ II, đã bắt đàu xây dựng cơ cấu sản xuất và chiến lợc thơng mại gần
giống nh ý tởng của lý thuyết trọng thơng trong thời hoàng kim đó là đẩy mạnh xuất
khẩu.
1.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Không nh trờng phái trọng thơng, AdamSmith cho rằng: sự giàu có của mỗi
quốc gia phụ thuộc vào số hàng hoá và dịch vụ có sẵn hơn là phụ thuộc vào vàng.
Theo Adam Smith, nếu thơng mại không bị hạn chế theo nguyên tắc phân công
thì các quốc gia có lợi ích từ thơng mại quốc tế - nghĩa là mỗi quốc gia có lợi thế về
mặt điều kiện tự nhiên hay do trình độ sản xuất phát triển cao sẽ sản xuất ra những
sản phẩm nhất định mà mình có lợi thế với chi phí thấp hơn so với các nớc khác. Ông
phê phán sự phi lý của lý thuyết trọng thơng và chứng minh rằng: mậu dịch sẽ giúp cả
hai bên đều gia tăng tài sản. Theo ông, nếu mỗi quốc gia đều chuyên môn hoá vào
những ngành sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối, thì họ có thể sản xuất đợc những
sản phẩm có chi phí thấp hơn so với nớc khác để xuất khẩu, đồng thời lại nhập khẩu
1
về những hàng hoá mà nớc này không sản xuất đợc hoặc sản xuất đợc nhng chi phí
sản xuất cao hơn giá nhập khẩu.
1.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo

+ Nâng cao đợc lợi nhuận của công ty.
+ Giảm đợc rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu.
3. Các hình thức xuất khẩu:
3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Trong hình thức này, các nhà xuất khẩu trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng
bán hàng cho các doanh nghiệp, cá nhân nớc ngoài đợc nhà nớc và Pháp luật cho
phép. Với hình thức này không có sự tham gia của bất kỳ một tổ chức trung gian nào
u điểm của xuất khẩu trực tiếp
Nhợc điểm của hình thức này
3.2. Xuất khẩu uỷ thác
Trong hình thức này, đơn vị xuất khẩu (bên nhận ủy thác) nhận xuất khẩu một
lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình và nhận đợc một khoản thù lao theo thỏa
thuận với đơn vị có hàng xuất khẩu (bên ủy thác). Xuất khẩu uỷ thác đợc áp dụng
trong trờng hợp một doanh nghiệp có hàng hoá muốn xuất khẩu, nhng vì doanh ngiệp
không đợc phép tham gia trực tiếp vào hoạt động xuất khẩu hoặc không có điều kiện để
tham gia. Theo hình thức này, quan hệ giữa ngời bán và ngời mua đợc thông qua ngời
thứ ba gọi là trung gian (ngời trung gian phổ biến trên thị trờng là đại lý và môi giới).
Ưu điểm của hình thức này là:
Nhợc điểm của hình thức này:
3.3. Buôn bán đối lu.
Đây là phơng thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, ngời bán hàng đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá mang trao đổi có giá trị t-
ơng đơng. Mục đích của hình thức này không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà
nhằm thu về một lợng hàng hoá có giá trị bằng giá trị lô hàng xuất khẩu. Hình thức
3
xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh đợc sự biến động của tỉ giá hối đoái trên thị
trờng ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên không có đủ ngoại tệ để thanh toán cho
lô hàng nhập khẩu của mình.
Có nhiều hình thức buôn bán đối lu: hàng đổi hàng (phổ biến), trao đổi bù trừ,
chuyển giao nghĩa vụ...

khoản lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu t vào trang thiết bị, nhà x-
ởng, khả năng thu hồi vốn cao. Hình thức này đợc áp dụng khi có sự khó khăn trong
quan hệ quốc tế giữa nớc xuất khẩu và nớc nhập khẩu.
4. Nội dung chính của hoạt động xuất khẩu hàng hoá: bao gồm các b ớc
4.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng:
Thị trờng là một phạm trù khách quan gắn liền sản xuất với lu thông hàng hóa.
ở đâu có sản xuất và lu thông hàng hóa thì ở đó có thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh thơng mại quốc tế là một loạt các thủ
tục, kỹ thuật đợc đa ra để giúp các nhà kinh doanh có đầy đủ những thông tin cần
thiết về thị trờng, từ đó có thể đa ra những quyết định chính xác. Chính vì vậy, nghiên
cứu thị trờng đóng một vai trò hết sức quan trọng giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu
quả cao trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Không phải chỉ đối với kinh
doanh thơng mại quốc tế mà bất cứ trong lĩnh vực nào cũng đòi hỏi các nhà kinh
doanh phải có đầy đủ các thông tin, hiểu biết về thị trờng mà mình đang hớng tới.
Mỗi thị trờng hàng hoá cụ thể lại có những quy luật riêng, quy luật này thể hiện qua
sự biến đổi nhu cầu cung cấp và giá cả hàng hoá trên thị trờng
Hình 1 : Các bớc thực hiện xuất khẩu hàng hoá
B ớc 1
Nghiên cứu thị trờng
5
B ớc 2
Lập kế hoạch , chiến lợc
xuất khẩu
B ớc 3
Đàm phán và ký kết
hợp đồng xuất khẩu
Việc nghiên cứu thị trờng sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hiểu đợc các quy luật
vận động trên thị trờng đó. Điều này trong kinh doanh quốc tế càng đòi hỏi phải
nghiên cứu công phu và tỷ mỉ hơn, vì giá cả và khối lợng hàng thờng lớn hơn so với
thơng mại trong nớc, hơn nữa là do các nhà kinh doanh trong nớc phải tiếp xúc với

c- Lựa chọn đối tác kinh doanh (bán cho ai?)
Trong hoạt động xuất khẩu, để có thể thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài một
cách thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, doanh nghiệp phải thông qua một
hay nhiều Công ty đang hoạt động trên thị trờng đó, họ có kinh nghiệm thị trờng
mình cần hớng tới cũng nh địa vị pháp lý để đảm bảo cho hai bên hoạt động một cách
thuận lợi. Nhng khi lựa chọn đối tác cần phải chú ý tới:
- Quan điểm kinh doanh của đối tác
- Lĩnh vực kinh doanh của đối tác
- Khả năng về tài chính.
- Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
- Những ngời đại diện cho Công ty kinh doanh và phạm vi trách nhiệm của họ
đối với Công ty nếu ngời giao dịch trực tiếp là đại diện của Công ty.
4.2. Xây dựng kế hoạch, chiến lợc xuất khẩu:
Dựa vào kết quả thu đợc từ việc nghiên cứu thị trờng, các đơn vị kinh doanh xuất
khẩu cần xây dựng một kế hoạch kinh doanh cụ thể. Đây là bớc chuẩn bị trên giấy tờ,
7
dự đoán về diễn biến của quá trình xuất khẩu hàng hoá cũng nh mục tiêu sẽ đạt đợc
khi thực hiện quá trình này. Kế hoạch kinh doanh là phơng án hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp nhằm đạt đợc các mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Nội dung của công việc xây dựng kế hoạch kinh doanh gồm:
Một kế hoạch kinh doanh có khoa học dựa trên cơ sở phân tích chuẩn xác và
đúng dắn về thị trờng, bạn hàng cũng nh về nội lực của Công ty mình sẽ góp phần vào
thành công trong kinh doanh.
4.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu:
Sau khi nghiên cứu về thị trờng, mặt hàng xuất khẩu, tìm hiểu đối tác và
đàm phán để thoả thuận mọi điều kiện có liên quan thì doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu và đối tác sẽ thực hiện bớc tiếp theo là ký kết hợp đồng. Khi
đã ký kết hợp đồng có nghĩa giữa doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và đối
tác cùng rằng buộc với nhau thông qua các điều khoản quy định trong hợp
đồng

2. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu của Doanh nghiệp
3. Các nhân tố ảnh hởng đến thúc đẩy xuất khẩu của Doanh nghiệp
+ Thuế quan
+ Hạn ngạch
+Tiêu chuẩn kỹ thuật
+Các yếu tố chính trị, luật pháp
+Các yếu tố khoa học công nghệ
+Khả năng tài chính, nguồn nhân lực của Doanh nghiệp
+ Uy tín của Doanh nghiệp
III. Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông
sản của việt Nam
1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản và thị trờng nông sản trên thế giới
1.1. Đặc điểm mặt hàng nông sản:
- Các mặt hàng nông sản nh: Gạo, lạc, cà phê, quế, cao su... là những hàng hoá
thiết yếu đối với đời sống và sản xuất của mỗi quốc gia. Cho nên đa số các nớc trên
thế giới đều trực tiếp hoạch định các chính sách can thiệp vào sản xuất, xuất khẩu l-
ơng thực và nớc nào cũng chú trọng chính sách dự trữ quốc gia và bảo hộ nông
nghiệp, coi an ninh lơng thực là vấn đề cấp bách.
- Mặt hàng nông sản là một trong những mặt hàng có tính chiến lợc, do vậy đại
bộ phận buôn bán hàng nông sản quốc tế đợc thực hiện thông qua hiệp định giữa các
Nhà nớc mang tính dài hạn.
-Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời vụ.
-Hàng nông sản chịu ảnh hởng nhiều của yếu tố khí hậu, thời tiết.
-Chất lợng hàng nông sản sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của
9
ngời tiêu dùng. Chính vì vậy nó luôn là yếu tố đầu tiên đợc ngời tiêu dùng quan tâm.
Đối với hàng nông sản, khâu bảo quản và chế biến rất quan trọng vì: Giá cả
hàng nông sản xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào chất lợng. Chất lợng hàng nông sản
không những phụ thuộc vào khâu sản xuất mà còn phụ thuộc rất nhiều vào khâu bảo
quản và chế biến. Chính vì vậy, để nâng cao giá hàng nông sản xuất khẩu thì khâu

Tình hình trên làm cho thị trờng nông sản bị thu hẹp trong khi nguồn cung cấp
nông sản khá dồi dào ở các nớc Châu á, Mỹ La Tinh, Tây Âu, Bắc Mỹ đã đa kinh
doanh nông sản trên thị trờng thế giới vào tình trạnh cạnh tranh quyết liệt khiến cho
giá nông sản xuất khẩu trên thị trờng thế giới giảm, gây bất lợi cho những ngời sản
xuất nông nghiệp và cho những nớc xuất khẩu nông sản.
Theo nh đã phân tích ở trên, thị trờng nông sản thế giới đang bị thu hẹp, nguồn
cung cấp hàng nông sản trên thị trờng thế giới ngày càng dồi dào, cạnh tranh giữa các
nớc xuất khẩu nông sản nguyên liệu diễn ra ngày càng gay gắt buộc các nớc đang
phát triển phải xuất khẩu nông sản nguyên liệu cho các nớc phát triển với giá thấp
(các nớc đang phát triển sẽ chế biến lại để xuất khẩu). Mặt khác hàng nông sản chế
biến sâu của các nớc đang phát triển lại phải cạnh tranh với hàng nông sản xuất khẩu
cùng loại của các nớc phát triển ở thế yếu hơn do hạn chế về công nghệ chế biến và
khả năng đầu t cho công nghệ chế biến nông sản xuất khẩu.
Ngày nay thị trờng quốc tế ngày càng đợc mở rộng, nhu cầu về hàng nông sản
càng lớn nhng bên cạnh đó tình hình cạnh tranh cũng vô cùng khắc nghiệt. Doanh
nghiệp phải thực sự bớc vào cuộc cạnh tranh gay gắt về nông phẩm, uy tín, điều kiện
thanh toán... với các doanh nghiệp xuẩt khẩu trong và ngoài nớc.
2. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam
2.1. Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam
2.1.1. Tiềm năng sản xuất hàng nông sản của Việt Nam
11
Với xuất phát điểm là một nớc nông nghiệp nên đối với sản xuất hàng nông sản,
Việt Nam có tiềm năng khá lớn. Nếu nh đợc đầu t một cách đồng bộ, hợp lý, lâu dài
sẽ hứa hẹn trở thành một trung tâm sản xuất nông sản lớn, tiềm năng này thể hiện ở:
2.1.1.1. Về đất đai:
2.1.1.2. Về khí hậu
2.1.1.3. Về nhân lực:
2.1.1.4. Các chính sách của Nhà nớc:
Với tiềm năng to lớn của mình, triển vọng về sản xuất và xuất khẩu hàng nông
sản ở Việt Nam trong những năm tới là rất sáng sủa. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để

Tốc độ
tăng
12
1 Gạo 3.730
4,33
4.508
20,86
3.500
-22,36
3.550
1,43
3.242
2 Cà phê 332
-15,3
1
482
45,18
733
52,07
910
24,15
718,6
-21,03
3 Cao su 191
-1,65
265
38,74
273
3,02
300

7 Hạt tiêu 15,1
-38,8
7
34,8
130,4
6
37
6,32
56,1
51,62
76,6
48,39
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam
Hiện nay các mặt hàng nh: gạo cà phê, cao su đã vơn lên trở thành các mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. So với tốc độ phát triển bình quân trên thế giới thì
ba mặt hàng trên của Việt Nam có tốc độ phát triển cao và có nhiều mặt hàng đã vơn
lên đứng vị trí cao trong số các nớc tham gia xuất khẩu trên thị trờng thế giới. Chẳng
hạn: từ năm 1998, Việt Nam đã vơn lên vợt Mỹ về xuất khẩu gạo, chỉ đứng sau Thái
Lan. Cà Phê Việt Nam hiện nay đang vợt Indonexia về số lợng xuất khẩu, vơn lên
đứng vị trí số 3 trong số các nớc xuất khẩu, chỉ đứng sau Brasin và Colombia. Cao su
cũng đứng vào danh sách 10 nớc xuất khẩu hàng đầu của thế giới.
Bảng :2 Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của Việt Nam
Đơn vị tính: triệu USD
STT Mặt hàng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 KH năm 2003
1 Gạo 588 725 725
2 Cà phê 200 323 420
3 Cao su 350 269 350
4 Hạt tiêu 107 120
5 Hạt điều 117 209 240
6 Rau quả

Các nhà xuất khẩu trong nớc không hỗ trợ liên kết hợp tác với nhau, giúp đỡ ngời
nông dân trực tiếp sản xuất mà còn tranh mua, tranh bán, nâng hạ giá tuỳ tiện làm
14
cho diễn biến giá cả thị trờng phức tạp, không đúng với thực chất. Thêm vào đó, hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam vẫn còn mang tính manh mún, còn
thiếu một tầm nhìn chiến lợc dài hạn trên cơ sở nắm bắt thông tin thơng mại chính
xác và hiểu biết xu hớng vận động của thị trờng quốc tế nói chung, đối với từng
chủng loại hàng hoá nói riêng. Năng lực tiếp thị, khả năng phân tích thị trờng và việc
tiến hành quản lý xuất nhập khẩu của đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm dẫn đến
sự chậm chễ và thua thiệt.
Chính vì những nguyên nhân nêu trên, việc thúc đẩy xuất khẩu nông sản và nâng
cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam trở nên cấp
thiết.
Chơng II.
Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của
công ty SX-DV & XNK Nam Hà Nội (HAPROSIMEX SAI GON)
I. Khái quát về Công ty HAPROSIMEX Sài Gòn:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty HAPROSIMEX
1.1. Sự hình thành của công ty HAPROSIMEX
Tiền thân của công ty sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu Nam Hà Nội là Ban
đại diện phía Nam của Liên hiệp sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu tiểu thủ công
nghiệp Hà Nội. Cuối năm 1991, để mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở
cả 3 miền, Tổng GĐ Liên hiệp sản xuất - dịch vụ & xuất nhập khẩu tiểu thủ công
nghiệp Hà Nội đã ra quyết định thành lập Ban đại diện phía Nam, sau chuyển thành
chi nhánh HAPROSIMEX Sài Gòn trực thuộc sự quản lý của Liên hiệp sản xuất -
dịch vụ & xuất nhập khẩu.
15

Trích đoạn Giải pháp đối với công ty Kiến nghị với Nhàn ớc
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status