Báo cáo thực tập tổng hợp về Ngân hàng Công thương khu vực II- Hai Bà Trưng - Pdf 11

Giới thiệu về chi nhánh NHCT-KVII- Hai Bà Trng
I.1.Qúa trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Công thơng Khu vựcII Hai Bà Trng là một trong những Chi
nhánh của Ngân hàng Công Thơng Việt Nam đặt tại Quận Hai Bà Trng Hà
Nội. Ngân hàng đợc thành lập từ năm 1955 với tên gọi Chi điếm Ngân hàng Hai
Bà Trng. Đến tháng 11/1985 để phục vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận đ-
ợc tốt hơn, Ngân hàng tách thành hai bộ phận:
Một bộ phận có nhiệm vụ đắp ứng nhu cầu tín dụng của các đơn vị kinh tế
tập thể, t nhân, hộ gia đình, có trụ sở đặt tại Trơng Định với tên gọi Ngân hàng
Công Thơng khu vực I quận Hai Bà Trng
Bộ phận còn lại có nhiệm vụ đảm bảo tiền tệ thanh toán cho các đơn vị kinh
tế quốc doanh, trụ soẻ đặt tại 306 Bà Triệu, với tên gọi Ngân hàng Công Thơng
khu vực II Hai Bà Trng
Trong thời kỳ bao cấp, cũng nh toàn bộ hệ thống Ngân hàng,Ngân hàng
Công Thơng khu vực II Hai Bà Trng hoạt động cha có hiệu quả và thiếu nhạy bén.
Tuy nhiên, khi chuyển sang cơ chế thị trờng, Ngân hàng Công Thơng đã làm ăn
thực sự có hiệu quả hơn.
Tháng 9/1993, Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam đã quyết định sáp nhập
NHCT HBT vào Ngân hàng Công Thơng khu vực II Hai Bà Trng, có trụ sở
chính tại 306 Bà Triệu
Dới sự lãnh đạo của NHCTVN và ban lãnh đạo của chính Ngân hàng, NHCT
HBT đã kết hợp chính sách mở rộng đầu t tín dụng với việc cải tiến, thay đổi cơ
cấu với việc tổ chức cho phù hợp với nền kinh tế thị trờng, áp dụng chính sách mở
rộng vận động mời chào khách hàng đến mở tài khoản tiền gửi, tiền vay tại Ngân
hàng. Chính vì vậy, từ khi đợc giao quyền tự chủ trong kinh doanh năm 1993,
Ngân hàng Công Thơng Hai Bà Trng đã thực sự chuyển mình, đánh dấu một bớc
ngoặt mới, khẳng định một sự năng động và nhạy bén trong kinh doanh.
1
Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế Ngân hàng Công Thơng Hai Bà
Trng cũng đã mở rộng địa bàn hoạt động của mình. Đến nay, ngoại trụ sở chính
306 Bà Triệu và phòng giao dịch Trơng Định. Ngân hàng Cồng Thơng Hai Bà Tr-

tiếp thị, linh hoạt trong việc thực hiện chính sách khách hàng. Đẩy việc tìm các dự
án khả thi. Tập trung xử lý nhanh chóng có hiệu quả một số khoản nợ quá hạn.
*Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế, tăng cờng quốc tế, tăng cờng quản lý
kinh doanh ngoại hối
*Tăng cờng công tác kiểm tra- kiểm soát nội bộ.
*Bố trí sắp xếp cán bộ và chuẩn bị cơ sở vật chất hợp lýđể đa hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh ngày càng có chất lợng.
*Không ngừng đổi mới phong cách giao dịch ở tất cả các mặt nghiệp vụ, đảm
bảo sử lý các công việc nhanh gọn, chính xác, an toàn với thái độ văn minh, đầy
trách nhiệm.
*Tăng cờng các mối quan hệ với các cơ quan hữu quan từ Trung ơng đến địa
phơng
*Phát huy sức mạnh nội lực, xây dựng cơ quan thành một khối đoàn kết, thống
nhất. Phối hợp chặt chẽ trong công tác dới lãnh đạo chuyên môn với các tổ chức
công đoàn, Đoàn thanh niên.
II. 3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thơng- KVII- HBT
Ngân hàng Công Thơng khu vực II Hai Bà Trng có 7 đơn vị phòng ban:
*Phòng hành chính tổ chức, với nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức cán bộ và các
công việc về hành chính sự nghiệp. Hiện nay, u tiên đặt ra là tiếp tục đổi mới cán
bộ, sắp xếp mạng lới hoạt động phù hợp với yêu cầu kinh doanh có hiệu quả. Công
tác bổ nhiệm lánh đạo và quản lý điều hành phải phù hợp với nhu cầu công việc và
theo đúng quy định của cấp trên. Ngoài ra, công tác đào tạo và bồi dỡng cán bộ
ngày càng đợc quan tâm, gắn với công tác đào tạo quy hoạch cán bộ để đáp ứng
nhu cầu kinh doanh dịch vụ của Chi nhánh ngày càng phát triển.
3
Công tác hành chính quản trị có chức năng đảm bảo các điều kiện cần thiết để
cơ quan giao dịch bình thờng.
Phong tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ bảo vệ các trang thiết bị của cơ
quan.
Phòng nguồn vốn có chức năng chính là huy động các nguồn vốn dới mọi

Ngoài ra, phòng còn thực hiện một chức năng kinh doanh đối ngoại gồm việc
mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, thanh toán nhờ thu, dịch vụ chi trả kiều hối,
séc du lịch.
I.4. Kết quả của những hoạt độnh kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng
Công thơng khu vực II- Hai Bà Trng năm 2001.
I.4.1. Hoạt động huy động vốn.
Do không ngừng mở rộng màng lới giao dịch thông qua các quỹ tiết kiệm,
giải quyết nhanh chóng và thông thoáng các thủ tục, thái độ phục vụ văn minh lịch
sự, chi nhánh đã thu hút tối đa nguồn vốn tiền gửi dân c. Công tác tiền gửi đợc
thực hiện đúng qui trình đảm bảo an toàn đã tạo sự yên tâm cho ngời gửi tiền. Bởi
vậy mặc dù lãi suất có biến động nhng số d tiền gửi ở chi nhánh vẫn đợc duy trì và
tăng trởng.
Cùng với việc huy động vốn trong dân c, chi nhánh đã chú trọng tới việc thu
hút tiền gửi từ các doanh nghiệp thông qua việc khẳng định uy tín của mình bằng
chất lợng dịch vụ không ngừng đợc hoàn thiện, với tiêu chí Nhanh chóng chính
xác và thuận tiện cho khách hàng.
Nhờ đó tính đến 31/12/2001 tổng vốn huy động đạt 1.838 tỷ đồng tăng so
với cuối năm 2000 là 259 tỷ đồng, đạt 116,4% so với kế hoạch. Đây là nỗ lực của
toàn bộ Ngân hàng nói chung và của cán bộ phòng tín dụng nói riêng.
I.4.2. Hoạt động cho vay.
5
Với việc bám sát định hớng hoạt động của NHCTVN, vận dụng kịp thời,
linh hoạt và sáng tạo các chủ trơng, chính sách của nhà nớc, của ngành nhằm phục
vụ khách hàng một cách tốt nhất. Trong năm qua, Chi nhánh đã tập trung đầu t dài
hạn cho khách hàng truyền thống, tích cực thực hiện tốt công tác tiếp thị mở rộng
thị phần, tìm kiếm khách hàng mới và các dự án khả thi, d nợ lành mạnh, chất lợng
tín dụng đợc nâng lên rõ rệt, thể hiện:
Tổng d nợ cho vay trong nền kinh tế tính đến 31/12/2001 là 824,3 tỷ đồng,
tăng 199,3 tỷ đồng so với cuối năm 2000. Trong những năm qua Chi nhánh đã chủ
động tạo mọi điều kiện thuận lợi nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp vay vốn phục

tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Nhìn chung công tác cho vay đã có nhiều chuyển biến tích cực, chất lợng
tín dụng đợc nâng cao đã góp phần củng cố uy tín của Ngân hàng trong nến kinh
tế và chiếm đợc sự tin tởng của dân chúng.
I.4.3. Công tác kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Năm 2001 công tác kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế tiếp tục ổn
định và phát triển, mặc dù tình hình ngoại tệ và thanh toán quốc tế hết sức khó
khăn: tỷ giá biến động, tình trạng khan hiếm ngoại tệ diễn ra ở hầu hết các ngân
hàng. Với nhiều biện pháp tích cực, Chi nhánh đã khơi tăng nguồn ngoại tệ một
cách có hiệu quả. (Riêng với năm 2000 doanh số mua USD tăng 111,4% so với
năm 1999, doanh số bán USD tăng 66% so với năm 1999).
Các nghiệp vụ chi trả kiều hối, thanh toán séc cũng đợc quan tâm và thu đợc
kết quả tốt. Chi nhánh đã đảm bảo chi trả cho khách hàng nhanh chóng, thuận lợi.
Đối với những báo có không rõ ràng, Ngân hàng kịp thời tra soát để nhanh chóng
có thông tin chính xác thông báo cho khách hàng.
I.4.4. Công tác kế toán tài chính và kết quả kinh doanh.
7
Với công nghệ hiện đại, chất lợng dịch vụ ngày càng hoàn hiện, Chi nhánh
tiếp tục khẳng định vị trí của mình, tạo lòng tin và thu hút khách hàng đến giao
dịch ngày càng đông. Hiện nay số tài khoản giao dịch tại Chi nhánh là 5549 tài
khoản. Điều này góp phần tăng trởng vốn huy động, d nợ cho vay và tăng chi phí
dịch vụ, tạo ra khối lợng luân chuyển vốn khá lớn với doanh số thanh toán là
24.344 tỷ đồng,(tăng 3.949 tỷ so với năm 2000) trong đó thanh toán không dùng
tiền mặt chiếm 81%.
Qua đây cần phải khẳng định sự cố gắng phấn đấu không ngừng của các
cán bộ nhân viên kế toán trong việc đảm bảo thực hiện kế hoạch lợi nhuận chung
của toàn Ngân hàng. Bên cạnh việc luôn duy trì tốt chế độ hạch toán- kế toán và
cơ chế quản lý tài chính của NHCT, các cán bộ kế toán đã thực hiện việc ghi chép
sổ sách hợp pháp, hợp lệ, sử lý nghiệp vụ thành thạo chính xác và trung thực. Nhờ
vậy mà các công việc cũng nh các nghiệp vụ phát sinh đều đợc giải quyết một

sao, tiến hành thờng xuyên. Chi nhánh đã chủ độnh lập chơng trình và thực hiện
kiểm soát trên tất cả các mặt nghiệp vụ: tín dụng, bảo lãnh, kế toán- tài chính, tiền
tệ kho quỹ, giao nhận tiền , đặc biệt là kiểm tra các hồ sơ tín dụng.
Nhờ thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ Chi nhánh đã kịp thời chấn chỉnh
đợc những tồn tại thiếu sót trong các mặt nghiệp vụ và ngăn chặn đợc những phát
sinh mới, hạn chế đợc rủi ro trong kinh doanh, góp phần tích cực vào kết quả hoạt
động và sự phát triển của Chi nhánh.
I.4.8. Công tác tổ chức hành chính.
Công tác tổ chức cán bộ luôn đợc hoàn thiện, thờng xuyên rà soát đánh giá
toàn bộ các bộ nhân viên để có cơ sở sắp xếp, bố trí đề bạt cán bộ phù hợp với
năng lực, tạo điều kiện phát huy đợc thế mạnh từng cán bộ. Chi nhánh đã quan
tâm chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ về nhiều mặt, đặc biệt là công tác
chuyên môn. trong trờng hợp có các nhu cầu về phơng tiện làm việc hợp lý, Chi
9


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status