Những giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực II - Hai Bà Trưng - Pdf 92

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong xu thế phát triển chung của xã hội, cùng với sự đi lên của khoa học
- kỹ thuật - công nghệ thì lĩnh vực Ngân hàng phải là lĩnh vực phát triển hàng đầu
của nền kinh tế, bởi lẽ nó là huyết mạnh của nền kinh tế. Nó đóng vai trò trung
gian tài chính vô cùng quan trọng giữa ngời gửi tiền và ngời vay tiền. Đồng thời
nó cũng là nơi cung cấp những dịch vụ mà nhờ đó thúc đẩy sự lành mạnh hoá,
năng động hoá các hoạt động và trao đổi nói chung.
Ngày nay công nghiệp Ngân hàng ngày càng mở rộng, không chỉ có Ngân
hàng trong nớc, Ngân hàng liên doanh mà còn có những Ngân hàng nớc ngoài và
các trung gian tài chính khác. Vì vậy sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng
ngày càng gay gắt, hoạt động Ngân hàng ngày càng sôi động. Cho nên việc một
Ngân hàng có thể tồn tại và thắng trong cạnh tranh không chỉ đơn thuần là thực
hiện các nghiệp vụ truyền thống (nhận tiền gửi, thanh toán và cho vay) nh trớc
đây, mà bản thân nó phải dần dần thay đổi và phát triển các nghiệp vụ hiện tại để
phù hợp với xu thế chung của thời đại và ngày càng tiếp cận nhiều hơn với nhu
cầu của khách hàng. Việc cung cấp các dịch vụ với chất lợng cao là một trong
những thành tố quan trọng nhất để quyết định đến vị thế, uy tín của Ngân hàng,
là cơ sở chủ yếu để thắt chặt mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng và nó
còn mang nhân tố quyết định đến khả năng sinh lời của Ngân hàng. Các dịch vụ
ngân hàng phát triển sẽ thúc đẩy các nghiệp vụ truyền thống phát triển theo Do
đó việc thờng xuyên duy trì, cải tiến và nâng cao chất lợng dịch vụ Ngân hàng
luôn là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các Ngân hàng hiện đại và trở thành
lợi thế cạnh tranh chủ yếu để đa đến sự thành công và phát triển của Ngân hàng
trong điều kiện "Làng" Ngân hàng càng ngày càng đông đúc, với sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt.
Đối với các Ngân hàng Thơng mại Việt Nam hiện nay bớc đầu đã hoà
nhập vào kinh doanh theo cơ chế thị trờng và đã có những cải tiến đáng kể về
dịch vụ Ngân hàng, trong đó có chi nhánh Ngân hàng Công thơng Khu vực II -
Hai Bà Trng. Măc dù loại hình dịch vụ cung cấp cha phải là nhiều song nó cũng
1

sự phát triển của hoạt động Ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế
sản xuất xã hội và quyết định đến tiềm lực kinh tế của quốc gia đó. Có thể nói.
ngành ngân hàng ra đời là một sự kết tinh của nền sản xuất hàng hoá nhng ngợc
lại cũng chính ngành Ngân hàng lại là động lực rất lớn thúc đẩy nền sản xuất xã
hội phát triển.
Trong thời kỳ đầu, các Ngân hàng xuất hiện và hoạt động một cách độc
lập không chịu sự ràng buộc lẫn nhau, với các nghiệp vụ chủ yếu là đổi tiền và
giữ hộ tài sản, tiền bạc. Hoạt động này nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu phát
triển thơng mại và giao lu thơng mại. Sản xuất phát triển đa hoạt động thơng mại
vợt ra ngoài phạm vi mỗi lãnh thổ, mỗi vùng nhng điều này lại gây khó khăn cho
các thơng gia do sự lu hành các loại tiền khác nhau ở những vùng khác nhau. Và
nh vậy, các tổ chức Ngân hàng sơ khai xuất hiện đảm bảo mọi yêu cầu cân thử,
đổi tiền của ngời trao đổi. Vì khi nền kinh tế phát triển, rủi ro trong nền kinh tế
tăng lên, những ngời giầu có nghĩ đến việc bảo quản tài sản và các ngân hàng sơ
khai đã đảm nhiệm dịch vụ. Lúc này Ngân hàng phải là nơi an toàn để cất giữ
nhiều loại tiền tệ, là nơi có khả năng đảm bảo chất lợng của các loại tiền đợc đa
ra trao đổi, vì đó là nơi đợc dân chúng tin tởng để ký gửi tài sản và tiền bạc của
mình. Theo đó nghiệp vụ giữ hộ của cải, thanh toán hộ dần dần phát triển. Trong
việc nhận giữ hộ tài sản trong thanh toán cho khách hàng, mặc dù việc thanh toán
đợc thực hiện rất thờng xuyên nhng trong quỹ luôn tồn tại một số d. Vì vậy họ
cho rằng không nhất thiết phải giữ lại 100% số tiền mà khách hàng ký gửi và
hoạt động Ngân hàng đợc mở rộng với nghiệp vụ chiết khấu và cho vay, phát
hành giấy bạc Ngân hàng....Nh vậy Ngân hàng đã tác động trực tiếp đến sự phát
triển kinh tế, với t cách là một tổ chức trung gian cho những ngời có tiền nhàn rỗi
và những ngời cần tiền để đầu t sản xuất kinh doanh, Ngân hàng đợc chiếm vị trí
quan trọng trong nền kinh tế.
Hiện nay hệ thống Ngân hàng là hệ thống Ngân hàng hai cấp bao gồm :
3
- Hệ thống Ngân hàng Trung ơng làm nhiệm vụ quản lý vĩ mô hoạt động
của toàn hệ thống Ngân hàng và đa ra những quyết định, chính sách và thực hiện

Và các hoạt động dịch vụ khác.
Ngoài các nghiệp vụ truyền thống phát sinh từ lâu là nghiệp vụ nhận tiền
gửi và cho vay, Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ thanh toán hộ nhằm đáp ứng
nhu cầu của sự phát triển kinh tế. Vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng
Thơng mại đợc thực hiện thông qua thanh toán bù trừ, qua hệ thống thanh
toán....Việc thanh toán này sẽ hạn chế lợng tiền mặt trong lu thông, tạo điều kiện
thuận lợi cho các chủ thể kinh tế phát triển hoàn thành tốt chức năng của mình.
Cùng với các dịch vụ thanh toán là các dịch vụ khác mà các Ngân hàng không
ngừng khai thác để mở rộng phạm vi kinh doanh của mình.
1.1.3 - Vai trò của Ngân hàng Thơng mại đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Trong thế giới hiện đại, tính đến thời điểm này thì Ngân hàng Thơng mại
và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính
của mỗi nớc. Để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của Ngân hàng Thơng Mại đối
với sự phát triển của nền kinh tế, ta cần phải nghiên cứu xem Ngân hàng có
những vai trò chủ yếu nào ?
Thứ nhất : Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và nhà nớc trong nền kinh tế, vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập
quốc doanh và giảm nhịp độ tiêu dùng. Để tăng thu nhập quốc dân tức là để mở
rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lu thông hàng hoá, đẩy
mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế cần thiết phải có vốn, ngợc
lại khi nền kinh tế càng phát triển sẽ tạo ra càng nhiều nguồn vốn. Ngân hàng
Thơng mại là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngân
hàng Thơng mại đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở
mọi tổ chức, cá nhân. . .rồi đem cho vay. Bằng vốn huy động đợc trong xã hội và
thông qua nghiệp vụ tín dụng. Ngân hàng Thơng mại đã cung cấp vốn cho mọi
hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái
sản xuất, và nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng Thơng Mại, các doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất , cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng
suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng cờng sức cạnh tranh.

1.2 - Các loại hình dịch vụ
Nếu "Mảng" kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng Thơng mại là hoạt động
mang lại thu nhập dới hình thức các khoản "tiền lãi" thì "Mảng" dịch vụ của
Ngân hàng Thơng mại lại là hoạt động mang lại thu nhập cho Ngân hàng dới
hình thức các khoản "Phí". Trong công nghiệp Ngân hàng hiện đại, việc tăng thu
nhập bằng cách tăng các khoản thu "Phí" từ các dịch vụ cung cấp cho khách hàng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Sở dĩ nh vậy là vì ngày nay các Ngân hàng tồn tại
chủ yếu dới hình thức Ngân hàng đa năng, ngoài thực hiện các nghiệp vụ chính
còn mở rộng các hình thức dịch vụ khác nhau, một mặt tăng khả năng cạnh tranh
của Ngân hàng, mặt khác nó phân tán rủi ro trong hoạt động cả Ngân hàng nói
chung.
Sau đây xin giới thiệu một số loại hình dịch vụ phổ biến của Ngân hàng
Thơng mại.
1.2.1- Dịch vụ thu, chi hộ và chuyển tiền.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh
tế theo cơ chế thị trờng, thì dịch vụ thu, chi hộ và chuyển tiền qua Ngân hàng
ngày càng mở rộng, cơ sở của nó là quan hệ giữa Ngân hàng với các tổ chức và
cá nhân ngay càng đợc cải thiện, tăng cờng và trên nền gắn bó. ở các nớc kinh tế
phát triển mọi tổ chức và cá nhân đều có tài khoản ở các Ngân hàng. Ngân hàng
thc sự trở thành ngời thủ quỹ tin cậy của toàn dân.
Tuy là các dịch vụ hết sức đơn giản và mang tính chất cổ truyền đối với
hoạt động ở bất cứ Ngân hàng nào. Nhng càng ngày dịch vụ này càng đợc thay
đổi về chất, do sự áp dụng các thành tựu khoa học của các Ngân hàng cùng với
uy tín của Ngân hàng quyết định, dịch vụ này đã tạo ra cho Ngân hàng những
khoản thu không nhỏ.
a. Dịch vụ chi trả hộ
- Cơ sở hình thành dịch vụ :
+ Từ phía khách hàng : Khách hàng muốn sử dụng dịch vụ chi trả của
Ngân hàng, qua đó sẽ giảm đợc chi phí quản lý quỹ tiền mặt hình thành trong

những chính sách tiền tệ thích hợp, linh hoạt trớc sự biến động của thị trờng,
cũng nh góp phần vào thực thi triệt để những chính sách này, giảm lạm phát, tạo
môi trờng kinh doanh ổn định cho các doanh nghiệp trong nớc và các nhà đầu t
nớc ngoài. Đồng thời nó góp phần tiết kiệm chi phí lu thông, chi phí in ấn, phát
hành, kiểm đếm, bảo quản tiền. Chính phủ có thể kiểm soát đợc hoạt động sử
dụng tiền (hoạt động chi tiêu) của các đơn vị kinh tế, từ đó phát hiện ra những
điều bất hợp lý trong quá trình chi tiêu, phát hiện đợc những khoản thu chi bất
hợp pháp để có những sửa đổi thích hợp. Thanh toán qua Ngân hàng làm tăng
tốc độ luân chuyển trong nền kinh tế và làm tăng hiệu quả sử dụng vốn
Nh vậy, việc cung cấp dịch vụ chi trả hộ của Ngân hàng làm cho hoạt
động của Ngân hàng nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung diễn ra
nhanh chóng hơn, an toàn hơn, đảm bảo ổn định kinh tế xã hội.
+ Điều kiện để Ngân hàng có thể thực hiện dịch vụ.
Nh chúng ta đã biết thanh toán tiền tệ (chi trả tiền tệ) là nghĩa vụ của các
đơn vị kinh tế trong mối quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá với nhau. Việc chi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trả tiền tệ trực tiếp đối với các đơn vị kinh tế có rất nhiều khó khăn. Do đó, thay
thế chi trả trực tiếp bằng chi trả gián tiếp thông qua Ngân hàng là một thuận lợi
rất lớn đoói với doanh nghiệp cũng nh Ngân hàng. Vậy để thực hiện dịch vụ chi
trả thi f điều kiện đặt ra nh thế nào đối với doanh nghiệp và Ngân hàng.
+ Điều kiện đối với các đơn vị kinh tế:
Các đơn vị kinh tế muốn nhờ Ngân hàng chi trả hộ tiền thì điều kiện đầu
tiên là phải gửi tiền vào Ngân hàng, luôn có đủ tiền để thực hiện các lệnh chi trả.
Các đơn vị kinh tế có thể lựa chọn các hình thức thanh toán cho phù hợp với nhu
cầu chi trả của mình.
+ Điều kiện đối với Ngân hàng.
Do nhu cầu chi trả của khách hàng rất đa dạng, vì vậy, Ngân hàng muốn
thực hiện tốt vai trò trung gian trong thanh toán thì điều kiện đầu tiên là phải
thiết lập nên nhiều hình thức thanh toán, đáp ứng yêu cầu thanh toán đa dạng của
khách hàng.

phát hành séc theo số d của mình không phải qua Ngân hàng, kho bạc là thủ tục
khác trớc khi phát hành.
Nhợc điểm:
+ SCK có phạm vi thanh toán hẹp, chỉ thanh toán trên cùng một địa bàn
cùng một Ngân hàng, kho bạc.
+ Dễ xảy ra tình trạng phát hành séc qua số d dẫn đến tình trạng chiếm
dụng vốn lẫn nhau gây ách tắc quá trình than toán
* Séc bảo chi
Séc bảo chi (SBC) là một loại séc thanh toán đợc Ngân hàng đảm bảo khả
năng chi trả bằng cách trích trớc số tiền trên séc từ tài khoản tiền gửi của ngời trả
tiền sang tài khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc đó.
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn SCK. Ngoài việc đợc sử dụng
để thanh toán giữa các chủ thể mở tài koản tại cùng một chi nhánh Ngân hàng,
tại hai chi nhánh Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trù trên địa bàn tỉnh,
thành phố thì séc bảo chi còn đợc sử dụng để thanh toán giữa các khách hàng mở
tài khoản trong cùng hệ thống trong cả nớc.
Hình thức này có lợi cho ngời bán vì séc bảo chi do đã đợc ký quỹ đảm
bảo thanh toán nên đơn vị bán thu hồi đợc tiền khi giao hàng. Nhng nó lại có
nhiều nhợc điểm với ngời mua, vì ngời mua phải lu ký tiền vào tờ séc trong một
thời gian nên bị ứ đọng vốn, vả lại thủ tục bảo chi phức tạp hơn nhiều so với séc
chuyển khoản
* Sổ séc định mức
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sổ séc định mức (SSĐM) là một quyển sổ bao gồm nhiều tờ séc chuyển
khoản, đựơc Ngân hàng đảm bảo chi trả không phải cho từng tờ séc nh séc bảo
chi mà cho cả quyển séc trong phạm vi số tiền xác định trớc.
SSĐM khắc phục nhợc điểm của SCK, SBC là mỗi lần chỉ đợc phát hành
một tờ,vì vậy nếu trong cùng một thời gian ngắn có nhiều lần phát hành sẽ phức
tạp ngay lúc phát hành đơn vị mua đã kiểm tra đợc tính hợp pháp của tờ séc,
không chấp nhận những tờ séc phát hành quá số d hiện có của quyển séc. Khác

Ngoài ra, đối với việc chuyển tiền khác địa phơng có thể đợc thực hiện
thông qua việc lập uỷ nhiệm chi xin phát hành séc chuyển tiền (đợc giao cầm
tay) . Khi có nhu cầu chuyển tiền bằng séc chuyển tiền, khách hàng nộp vào
Ngân hàng 3 liên uỷ nhiệm chi để trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc 2 liên
giấy nộp tiền, giấy nộp ngân phiếu thanh toán.
Phạm vi áp dụng của séc chuyển tiền giữa hai Ngân hàng cùng hệ thống
hoặc khác hệ thống. Nếu khác hệ thống, phải làm thủ tục chuyển sang Ngân hàng
Nhà nớc để Ngân hàng Nhà nớc phát hành séc chuyển tiền. Khi nhận đợc 3 liên
uỷ nhiệm chi Ngân hàng trích tài khoản của đơn vị có nhu cầu chuyển tiền đồng
thời phát hành và giao cho khách hàng tờ séc sau khi đã ghi nợ vào tài khoản đơn
vị xin chuyển tiền. Hình thức chuyển tiền này khá thuận tiện và an toàn ( trên séc
chuyển tiền có ký hiệu mật). Hiện nay, hình thức này đợc sử dụng khá rộng rãi
tại các Ngân hàng. Chẳng hạn ở Đức, uỷ nhiệm chi chiếm 60% tổng phơng tiện
thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài ra còn có các hình thức khác nh L/C, thẻ
thanh toán.
b - Dịch vụ thu hộ
- Cơ sở hình thành dịch vụ thu hộ
+ Từ phía khách hàng
Trong quan hệ trao đổi mua bán không phải lúc nào ngời mua cũng trả
tiền trực tiếp hoặc viết thơng phiếu cho ngời bán. Nhiều trờng hợp, đối với quan
hệ quen biết thì ngời viết thơng phiếu lại là ngời bán, hoặc trong trờng hợp ngời
bán cần tiền nhng ngời mua cha trả thì ngời bán sẽ nhờ Ngân hàng thu hộ tiền
giúp cho ngời bán thuận tiện hơn trong việc tự mình đi đòi và giúp cho nguồn
vốn cuả doanh nghiệp quay vòng nhanh hơn.
+ Từ phía Ngân hàng
Một Ngân hàng thờng có nhiều mối quan hệ giao dịch nối mạng với nhiều
Ngân hàng trong và ngoài khu vực. Do vậy việc Ngân hàng thu hộ tiền cho khách
hàng là dễ thực hiện và là một trong những nghiệp vụ trung gian thanh toán. Một
mặt Ngân hàng còn thu đợc khoản lệ phí, mặt khác Ngân hàng có thể tận dụng đ-
ợc khoản vốn thông qua việc bù trừ phần chênh lệch trong quá trình thanh toán

dịch với nhau, những khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển tiền khi họ cần chuyển
một khối lợng tiền cho ngời bán hay cho nhân viên của họ đang đi công tác để
thuận tiện trong việc không phải mang theo một lợng tiền bên mình. Việc chuyển
tiền trong nớc thờng là đơn giản và dễ thực hiện, chỉ cần việc chuyển tiền làm
đơn yêu cầu NH thực hiện theo mẫu in sẵn và giao phiếu chuyển tiền cho ngời đ-
ợc hởng. Còn trong phạm vi quốc tế, việc chuyển tiền thực sự đợc thực hiện bằng
cách liên hệ với một NH đại lý ở nớc ngoài và NH này sẽ tiến hành trả tiền cho
ngời đợc hởng. Tiền đợc chuyển đi có thể là đồng bản tệ hay ngoại tệ tuỳ theo
13
yêu cầu của khách hàng.
Chi trả kiều khối thực chất là hình thức chuyển tiền cá nhân nhng mang
tính chất quốc tế, là một mảng quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ của NH. Về cơ
bản dịch vụ này đợc thực hiện trên cơ sở một cá nhân ở nớc ngoài có nhu cầu
chuyển tiền cho thân nhân ở trong nớc qua NH đại lý ở nớc ngoài về đến NH ở
VN. Sở dĩ các NH làm đợc nh vậy là vì hầu hết các NH trong nớc đều tham gia
nối mạng với các NH đại lý ở nớc ngoài. Đâylà dịch vụ khá phổ biến hiện nay,
không chỉ có các NH thực hiện dich vụ này mà còn có rất nhiều công ty cung cấp
khác. ở VN, chính phủ khuyến khích nguồn tiền này nhằm tăng nguồn thu ngoại
tệ thu hút vốn kiều bào ở nớc ngoài.
Dịch vụ chuyển tiền đợc thực hiện ở hầu hết các NH vì tính đơn giản,
nhanh chóng. Song mỗi NH lại quy định cho mỗi hình thức chuyển tiền lại khác
nhau.
1.2.2- Dịch vụ uỷ thác
a - Sự cần thiết để phát triển dịch vụ uỷ thác
- Từ phía nền kinh tế.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của xã hội và nền kinh tế về dịch vụ
uỷ thác ngày càng tăng. Sở dĩ nh vậy là vì nền kinh tế phát triển thì có nhiều việc
mà một ngời , một nền kinh tế không thể tự làm lấy đợc mà cần có sự hỗ trợ của
nhiều ngời. Ví dụ nh mộ cá nhân khi chết đi muốn thực hiện di chúc chia tài sản
cho ngời khác hay một cá nhân muốn nhờ Ngân hàng đầu t cho họ chứng khoán

hàng đều cung cấp cả hai loại dịch vụ đó là: uỷ thác cá nhân, hộ gia đình và uỷ
thác thơng mại cho các doanh nghiệp.
- Các dịch vụ uỷ thác thực hiện đối với cá nhân
Đối với các cá nhân nội dung nghiệp vụ uỷ thác thờng bao gồm việc thanh
lý tài sản, điều hành các tài sản đợc quản lý uỷ thác và dịch vụ đại diện.
+ Thanh lý các tài sản.
Tài sản của ngời đã mất phải đợc chia theo pháp luật. Một số ngời khi chết
có thể để lại di chúc nói lên ý muốn của họ liên quan đến việc phân chia tài sản.
Trừ khi quy mô không đáng kể, các tài sản phải do ngời thực hiện di chúc tiến
hành hoặc ngời quản lý tài sản dới sự hớng dẫn của toà án. Trong di chúc của
mình, ngời chết chỉ định ngời thực hiện các ý muốn của họ thờng là phòng uỷ
thác của Ngân hàng Thơng mại. Ngời phân chia tài sản không có di chúc để lại
đợc gọi là ngời quản lý tài sản và đợc toà án chỉ định. Trách nhiệm này cũng có
thể giao cho phòng uỷ thác của Ngân hàng Thơng mại. Nghĩa vụ cơ bản của một
ngời quản lý tài sản hay thực hiện di chúc là xin phép toà án để hành động, thu
15
thập và bảo vệ các tích sản, chi trả các chi phí điều hành và các khoản nợ, trả
thuế phân phát tài sản ròng và cung cấp các dịch vụ cá nhân cho các thành viên
trong gia đình.
Mặt khác của dịch vụ thanh lý tài sản là các cá nhân có thể nhờ Ngân hàng
đứng ra thanh lý tài sản để thu tiền về. Trong hầu hết các trờng hợp thanh
lý tài sản thì Ngân hàng và những bên liên quan đều phải đảm bảo chắc
chẵn là mình thực hiện đúng những quy định pháp lý về thanh lý tài sản.
+ Điều hành các tài sản đợc uỷ thác quản lý.
Một trong những chức năng quan trọng nhất đợc các phòng uỷ thác của
Ngân hàng Thơng mại thực hiện là điều hành các tài sản đợc uỷ thác. Uỷ thác
nảy sinh từ một thoả thuận giữa ngời uỷ thác với ngời thụ thác và bao gồm việc
chuyển nhợng tài sản từ ngời khởi xớng hay ngời uỷ thác sang cho ngời thụ thác
để ngời này nắm giữ và điều hành tài sản vì lợi ích của ngời uỷ thác, của một hay
nhiều ngời thụ hởng. Ngời thụ thác nắm giữ, đầu t và sử dụng lợi tức và vốn gốc

Ngời đại diện tố tụng là ngời đã đợc uỷ nhiệm giao cho quyền thực hiện
các chức năng pháp lý nhất định thay cho ngời uỷ nhiệm.
ở Việt nam thì dịch vụ uỷ thác cá nhân cha có. Sở dĩ nh vậy là vì thị trờng
chứng khoán Việt nam cha phát triển, ngời dân cha có suy nghĩ, ý tởng là nhờ
những tổ chức thực hiện các dự định, ý muốn của mình và một điều đơn giản là
công nghiệp Ngân hàng Việt nam thực sự cha phát triển lắm.
17
- Dịch vụ uỷ thác đối với doanh nghiệp.
Hầu hết nghiệp vụ đợc thiết lập bởi các doanh nghiệp nhằm phục vụ các
mục đích trợ cấp hu trí, phân chia lợi nhuận, chia tiền thởng cổ phần cho phát
hành trái phiếu, cho mua lại các quỹ và trả lại các quỹ để thanh toán cho việc
phát hành trái phiếu uỷ thác thế chấp hoặc giấy chứng nhận.
Thực hiện dịch vụ uỷ thác mang lại cho Ngân hàng một số lợi thế nh bổ
sung cho Ngân hàng một nguồn thu nhập khá lớn từ khoản thu lệ phí và hoa hồng
uỷ thác hàng năm. ở các nớc phát tiển khoản thu nhập này xấp xỉ 10% thu nhập
của Ngân hàng. Mặt khác tuy không phải bỏ ra đồng vốn nào nhng Ngân hàng
vẫn có thể thực hiện đợc việc kiểm tra ở mức khác nhau đối với công ty và vốn
của công ty. Thông qua hoạt động uỷ thác giúp Ngân hàng củng cố và duy trì tốt
mối quan hệ với khách hàng. Ngoài ra nhờ có hoạt động nhiều Ngân hàng đã vợt
qua những hạn chế trong lĩnh vực đầu t vốn. Bởi vậy các nhà quản lý Ngân hàng
Thơng mại Mỹ đánh giá rất cao ý nghĩa của nghiệp vụ uỷ thác và họ coi đay là
chìa khoá mở ra hớng hoạt động mới của Ngân hàng thơng mại trong tơng lai.
1.2.3 - Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh là sự đảm bảo gián tiếp có ba bên tham gia, trong đó bên thứ ba
(Bên bảo lãnh) đồng ý chịu trách nhiệm về khoản nợ cho bên thứ hai (khách hàng
của mình) nếu ngời này không trả đợc nợ cho bên thứ nhất. Bảo lãnh của Ngân
hàng là nghiệp vụ mà Ngân hàng chấp nhận thực hiện nghĩa vụ thay cho khách
hàng trong trờng hợp mà khách hàng của Ngân hàng không thực hiện các nghĩa
vụ cam kết với bên đối tác.
- Các trờng hợp Ngân hàng bảo lãnh cho khách hàng.

nhập khẩu một khoản tín dụng nào cả, có chăng Ngân hàng chỉ cho nhà nhập
khẩu vay sự tín nhiệm của mình mà thôi, có nghĩa là Ngân hàng đứng ra bảo
lãnh cho nhà nhập khẩu. Nh vậy, th tín dụng là văn bản thể sự cam kết của Ngân
hàng nớc ngời mua đối với ngời bán để thực hiện nghĩa vụ trả tiền quy định trong
điều khoản thanh toán hợp đồng mua bán. Ngoài ra, nhiều trờng hợp ngời nhập
khẩu cha có tiền ngay mà vì lý do nào đó không vay Ngân hàng để mở tài khoản,
lúc này họ muốn sử dụng dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng, tức là nhờ Ngân hàng
đứng ra bảo lãnh với ngời xuất khẩu là đảm bảo sau khi nhận hàng hoá sẽ trả đủ
tiền cho ngời xuất khẩu. Với loại bảo lãnh này, thì Ngân hàng thực sự phải tiến
hành thẩm định khách hàng của mình. Thờng thì bảo lãnh này đợc cung cấp cho
những khách hàng quen biết mà phí bảo lãnh loại này cao hơn bảo lãnh trên.
Trong mọi trờng hợp, ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu sẽ tự thoả thuận với
nhau về giá vả và chi phí sản phẩm.
19
c. Bảo lãnh dự thầu
Đới với các dự án quy mô lớn, khi tiến hành tham gia nhận thầu thì ngời
nhận thầu thờng phải đảm bảo có số lợng tiền bằng tỷ lệ phần trăm giá trị hợp
đồng nhận thầu. Thông thờng, những chủ thầu khi tham gia nhận thầu, họ sẽ nhờ
Ngân hàng bảo lãnh để đợc nhận thầu.
d. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Sau khi nhận thầu, chủ thầu sẽ phải tiến hành thi công công trình. Để đợc
tin tởng trong việc tham gia thi công thì ngời chủ thầu phải có sự đảm bảo nhất
định. Lúc này thì chủ thầu sẽ ký một hợp đồng bảo lãnh với Ngân hàng, Ngân
hàng sẽ đứng ra bảo lãnh cho khách hàng của mình ( chủ thầu) để ngời đó thực
hiện công trình của mình cho đến khi hoàn tất hoặc đến khi kiểm định xong phần
tham gia ký kết với chủ công trình. Nếu Ngân hàng chấp nhận thực hiện dịch vụ
này sẽ phải cùng đứng ra quản lý, giám sát việc thi công công trình và chỉ khi
công trình đợc bàn giao Ngân hàng mới hết trách nhiệm và thu đựơc phí bảo
lãnh. Dịch vụ này đang đợc các Ngân hàng thực hiện, đặc biệt ở những nớc đang
phát triển, vì nó phù hợp với mục đích hỗ trợ phát triển của nền kinh tế .

loại hình dịch vụ tại một Ngân hàng thơng mại.
Trong đà phát triển ngày càng tăng của công nghệ Ngân hàng thì các
nghiệp vụ Ngân hàng cổ truyền tỏ ra không còn thích hợp cho một thế giới đang
hoà nhập mạnh mẽ nh ngày nay. Việc mở rộng lĩnh vực hoạt động, xây dựng mô
hình Ngân hàng hiện đại với các hình thức dịch vụ đa dạng đang là hớng đi
chung của tất cả các Ngân hàng phát triển trên thế giới nói chung và các Ngân
hàng Thơng mại Việt Nam nói riêng.Vậy thế nào thì đợc quan niệm là một Ngân
hàng hiện đại. Trong thực tế, một Ngân hàng hiện đại là một Ngân hàng hoạt
động theo hớng đa năng- Ngân hàng đa năng là Ngân hàng hoạt động trong nhiều
lĩnh vc khác nhau và thực hiện hầu hết các nghiệp vụ vốn có của Ngân hàng. Nếu
nh hoạt động của một Ngân hàng đơn năng chỉ bó gọn trong một vài nghiệp vụ
truyền thống của Ngân hàng với độ chuyên môn hoá cao thì tầm hoạt động của
Ngân hàng đa năng rộng lớn và bao quát hơn nhiều. Đặc điểm nổi bật của các
Ngân hàng hiện đại (Ngân hàng đa năng) là dịch vụ chiếm tỷ lệ rất lớn trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Nó đợc coi là tiêu chí đánh giá sự phát triển của
một Ngân hàng hiện đại.
Với các thế mạnh của mình, mô hình Ngân hàng đa năng đã chứng tỏ là
xu hớng phát triển tất yếu của các nớc trên thế giới trong quá trình mở rộng và
hiện đại hoá Ngân hàng. Qua đó ta thấy việc mở rộng và phát triển các loại hình
dịch vụ tại các Ngân hàng Thơng mại là một tất yếu khách quan và cần thiết bởi
những tính u việt của nó, nó không chỉ giúp cho Ngân hàng đi theo định hớng
21
phát triển của các Ngân hàng phát triển trên thế giới đó là Ngân hàng đa năng,
mà còn đem lợi ích cho Ngân hàng, khách hàng của Ngân hàng và nền kinh tế.
Để chứng minh điều này, chúng ta hãy nhìn nhận một cách khách quan của sự
mở rộng các loại hình dịch vụ Ngân hàng từ những khía cạnh sau:
1.3.1. Từ phí khách hàng.
Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con ngời ngày càng lớn,
họ không chỉ dừng lại ở mong muốn "ăn no mặc ấm" mà họ còn đòi hỏi đợc sử
dụng các loại hình dịch vụ cao hơn ví dụ nh: Phơng tiện đi lại, giao tiếp , trao đổi,

loại dịch vụ cung cấp cho khách hàng và cần thiết và tất yếu khách quan.

1.3.2 Từ phía Ngân hàng.
Sự cần thiết của mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ Ngân hàng xét
từ góc độ Ngân hàng đợc thể hiện ở những điểm sau:
- Tr ớc hết : việc một Ngân hàng có thể đứng vững, tăng khả nămg cạnh
tranh của mình do việc đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng thông qua
những sản phẩm với tên gọi là " dịch vụ Ngân hàng " là một tất yếu. Cũng nh mọi
qui luật của nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là qui luật hoạt động không phụ
thuộc vào con ngời có nhận biết nó đợc hay không? Có a thích nó hay không ?
Hiện nay do sự phát triển không ngừng của Khoa học - Công nghệ, sản xuất
hàng hoá phát triển với qui mô hết sức rộng lớn, nó không chỉ giới hạn ở đờng
ranh giới giữa quốc gia mà còn mở rộng ra trên phạm vi toàn thế giới. Chính điều
này làm cho cạnh tranh này ngày càng quyết liệt và sâu rộng. cạnh tranh đợc coi
là yếu tố nội tại của quá trình kinh doanh và tiếp xúc với cạnh tranh là điều
không thể tránh khỏi.
Xét về "cảm quan" bên ngoài, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng
mại khá bình lặng, chúng ta không thấy có sự cạnh tranh trực tiếp nh hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc nghành kinh tế khác. Nhng trong thực tế,
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại trong một môi trờng cạnh tranh gay gắt.
Chính vì thế, việc đa dạng hoá các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu cho tất cả
khách hàng sẽ tạo cho Ngân hàng u thế nổi trội để đứng vững trong cạnh tranh.
Hơn thế nữa, khách hàng luôn có xu hớng muốn duy trì quan hệ lâu dài tin
tởng đối với một Ngân hàng. Do đó, họ muốn cho Ngân hàng nào có khả năng
cung cấp các tất cả các loại hình dịch vụ, sẵn sàng đáp ứng tất cả nhu cầu đến với
Ngân hàng. Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay, chiến lợc khách
hàng đợc đánh giá rất cao, các Ngân hàng phải tìm cách thu hút khách hàng về
phía mình. Do vậy, việc đa dạng hoá dịch vụ của mình để đáp ứng nhu cầu cho
tất cả mọi đối tợng là con đờng hiệu quả nhất để nâng cao sức mạnh cạnh tranh
của cá Ngân hàng thơng mại.

tích chứng sẽ trở thành ngời t vấn cho khách hàng. Hiện nay ở Việt Nam thị tr-
ờng chứng khoán là một trong những dịch vụ quan trọng của Ngân hàng Thơng
mại. Các hoạt động này một mặt thúc đẩy phát triển thị trờng chứng khoán, mặt
khác đem lại món lợi đáng kể cho Ngân hàng. Vậy Ngân hàng đã bổ sung thêm
vào hoạt động của mình một lĩnh vực hoạt động hiệu quả, đem lại thu nhập
không nhỏ nâng cao uy tín của mình thông qua các hình thức " t vấn miễn phí"
đây là một biện pháp hữu hiệu để thực hiện " chiến lợc khách hàng" của Ngân
hàng. Thực tế cho thấy bản thân các Ngân hàng Thơng mại, thị trờng chứng
khoán và các tổ chức tín dụng khác... là thành phần liên kết hữu cơ với nhau
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong một hệ thống tài chính thậm chí không tồn tại đợc nếu đứng tách biệt. Việc
tăng cờng các dịch vụ có ý nghĩa kinh tế riêng trong hoạt động NH nhng nó còn
có tác động đến các dịch vụ truyền thống của NH đó.
Qua phân tích trên, ta dễ thấy dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động của một Ngân hàng Thơng mại. Thực tế trên thế giới chỉ ra rằng các Ngân
hàng hiện đại, mà điển hình là hệ thống Ngân hàng Thơng mại Anh quốc, có từ
40-60% thu nhập là từ hoạt động dịch vụ Ngân hàng với các hình thức đa dạng và
chất lợng cao. Có thể nói số lợng và chất lợng dịch vụ là tiêu chí đánh giá sự phát
triển của một Ngân hàng. Do nhận thức đợc các thế mạnh của các loại hình dịch
vụ và tính phù hợp của nó trong điều kiện nền kinh tế phát triển hiện nay, các
Ngân hàng hiện đại đều khẳng định rằng việc mở rộng và phát triển các hình thức
dịch vụ Ngân hàng là một xu hớng tất yếu để mở rộng và phát triển hoạt động
của mình.
25

Trích đoạn Kết quả kinh doanh 14.004,1 15.030,5 16.924, Dịch vụ chi trả hộ Dịch vụ thu hộ. Chuyển tiền cá nhân trong nớc Dịch vụ bảo lãnh
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status