Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Giang - Pdf 13

MỤC LỤC
3.2.8/ Thực hiện tốt công tác tư vấn, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng ...... 75
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHỈ TIÊU .......................................................................................... 34
CHỈ TIÊU .......................................................................................... 42
3.2.8/ Thực hiện tốt công tác tư vấn, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng ...... 75
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ sau năm 1989 cho tới nay, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có những
đổi mới toàn diện và sâu sắc: Từ một cấp, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã chuyển
thành đa cấp, đa dạng hóa về loại hình sở hữu, từng bước hiện đại hóa các khâu
nghiệp vụ, cùng với đó là không ngừng mở rộng các loại hình dịch vụ, tính chuyên
nghiệp trong hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng được thể hiện rõ nét. Nhờ có
những bước tiến vượt bậc về chất đó, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã góp phần
đáng kể vào những thành tựu kinh tế vang dội mà đất nước đã đạt được trong những
năm qua như kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Những
thành tựu đó đã được Đảng và Chính phủ ghi nhận và đánh giá cao.
Đứng trước sự phát triển nhanh chóng của nền nền kinh tế đó, những sức ép,
đòi hỏi từ xã hội vào hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung- và Ngân hàng công
thương nói riêng trong vai trò đầu tầu về các hoạt động cho vay đầu tư nhằm mở rộng
sản xuất, phát triển kinh tế nhiều vấn đề cần được bổ xung, sửa đổi. Những vấn đề đó
nằm ở hầu hết toàn bộ các khâu, bộ phận trong ngành ngân hàng như: tổ chức bộ
máy, nguồn lực, luật pháp, công nghệ Ngân hàng...
Tuy nhiên, một trong những vấn đề được đa số những người liên quan nhìn
nhận ở đây chính là sự cần thiết phải không ngừng đẩy mạnh, nâng cao chất lượng tín
dụng của hệ thống ngân hàng. Trong nền kinh tế hiện đại, tín dụng được coi như
phương tiện hiệu quả nhất để đầu tư cho sản xuất, mở rộng hoạt động kinh doanh của
các thành phần thuộc mọi tầng lớp trong nền kinh tế. Tín dụng thường được ví như
những mạch máu luân chuyển, vận hành tới mọi ngóc ngách trong 1 nền kinh tế, giúp
cho việc điều hòa vốn trở nên thông suốt, thuận lợi và hiệu quả. Xét trên giác độ vĩ

Lĩnh vực được lữa chọn trên đây là một lĩnh vực rất rộng lớn và phức tạp. Do
vậy, dù đã có những cố gắng, nỗ lực trong việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực
tiễn song bài viết mới chỉ đưa ra những giải pháp cơ bản, chủ yếu trên cơ sở vận
dụng lý luận vào thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, để phát huy
tốt hơn vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NHCT tỉnh Bắc Giang, góp phần vào công
cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất của đất nước và sự nghiệp phát triển kinh tế
của tỉnh nhà.
Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của Thầy, Cô và bạn bè đồng
nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1/ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1/ Khái niệm tín dụng ngân hàng
Ở mỗi bộ phận trong nền kinh tế, trong bất kỳ một thời điểm nào, luôn có tình
trạng mất cân đối trong luồng tiền ra và luồng tiền vào hay luôn tồn tại những nguồn
tài chính dư thừa chưa được sử dụng, được đưa ra ngoài dưới dạng tiết kiệm nhưng
tồn tại song song với nó luôn có một bộ phận thiếu hụt tài chính có nhu cầu về vốn
trong nền kinh tế. Như vậy, ở những nơi có nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi sẽ xuất
hiện sự lãng phí, nhưng ngược lại, ở những nơi mà nguồn tài chính đang ở trạng thái
thiếu hụt, ở đó cơ hội đầu tư không được tận dụng và khả năng sinh lời bị đánh mất,
điều đó làm cho nền kinh tế không ở trạng thái toàn dụng, các nguồn lực không được
phát huy một cách triệt để. Từ đó, hình thức tín dụng sơ khai của nền kinh tế được
hình thành: sự cho vay và đi vay giữa các cá thể với nhau.
Tín dụng là một phạm trù phản ánh mối quan hệ kinh tế trong đó cá nhân hay
tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân
hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về: thời gian hoàn trả, lãi suất cho
vay, cách thức cho vay và thu hồi...

giao vốn cho người đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định đã được
thoả thuận trước và được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng, đến khi đáo hạn, nếu như
không có thoả thuận khác thì người đi vay phải hoàn trả toàn bộ số vốn đó cộng thêm
phần thặng dư cho ngân hàng như đã thỏa thuận từ trước.
Thứ tư, Hai bên tham gia vào quy trình tín dụng có nghĩa vụ phải thực hiện
chính xác như những gì đã cam kết trong hợp đồng đã ký như một quy định bắt buộc
của pháp luật trừ khi cả hai đi đến một sự đồng thuận trong việc thay đổi một phần
hoặc toàn bộ những gì đã thỏa thuận.
Thứ năm, Hoạt động tín dụng luôn ẩn chứa nhiều rủi ro do tính phong phú và
đa dạng của chính hoạt động này. Tính đa dạng của nó biểu hiện ở: đối tượng cho
vay (có thể là cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp hoạt động ở mọi lĩnh vực...), hình
thức cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính...). Những hình thái biểu
hiện rủi ro: rủi ro trực tiếp từ chính hoạt động của ngân hàng như: rủi ro thanh khoản,
rủi ro mất vốn do hoạt động tín dụng mang lại, ngoài ra còn có những rủi ro mang
tính gián tiếp khách quan và chủ quan từ bên ngoài nền kinh tế như: lạm phát, khủng
hoảng kinh tế, bất ổn về chính trị xã hội trong việc thay đổi cách chính sách vĩ mô,
đưa ra các quyết định, hoạt động có tác động tới các hoạt động kinh tế...Do vậy, chủ
động đề ra những biện pháp linh hoạt, kịp thời nhằm phòng ngừa và hạn chế những
rủi ro tín dụng có thể gặp phải là một trong những yêu cầu tất yếu khi thực hiện hoạt
động tín dụng ngân hàng.
Thứ sáu, Hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với hệ thống lưu thông tiền tệ
của một quốc gia. Biểu hiện chính của nó là các ngân hàng thương mại thông qua
Lê Thanh Phương Lớp: Ngân hàng 48A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
việc huy động vốn và cho vay đã thực hiện đưa vốn tiết kiệm từ dân cư (vốn ngoài
lưu thông) vào quá trình đầu tư có hiệu quả làm tăng vòng quay vốn của nền kinh tế.
1.1.3/ Nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm
đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá trong

8
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp các món vay có tính cân bằng và bền vững.
1.1.3.4/ Tính an toàn
Tín an toàn trong hoạt động tín dụng được hiểu là khả năng hoàn trả nợ đầy
đủ và đúng với thời hạn cam kết. Trong thực tế, những yêu cầu về trả nợ luôn được
thỏa thuận kỹ lưỡng và quy định rõ ràng trong hợp đồng. Ngân hàng đánh giá tín an
toàn của một món vay thông qua những tiêu chí như: mục đích sử dụng, phương án
kinh doanh, đạo đức của người đi vay, chất lượng- số lượng tài sản đảm bảo,...Tính
an toàn của các khoản vay được coi như một trong những yếu tố sống còn với mọi
ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp tới nguy cơ phá sản, khả năng phát triển của ngân
hàng.
1.1.4/ Vài trò của tín dụng ngân hàng
Tính an toàn ở đây biểu hiện là việc trả nợ vay bao gồm cả gốc và lãi khi đến
hạn thanh toán. Do vậy ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện
đúng cam kết này. Tính an toàn của khoản vay được ngân hàng đánh giá qua các mặt
như: mục đích sử dụng vốn vay, phương án kinh doanh, đạo đức của người vay, tài
sản đảm bảo... Tính an toàn của các khoản vay là điều kiện để ngân hàng có thể tồn
tại và phát triển được.
1.1.4.1/ Với ngân hàng
Tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân hàng, theo thống
kê, 70% chi phí hoạt động phát sinh thông qua các nghiệp vụ tín dụng, đồng thời hoạt
động này cũng đóng góp trung bình khoảng trên 70% thu nhập cho các ngân hàng
thương mại. Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng ngân hàng,
nó mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời
tín dụng ngân hàng cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, do vậy các ngân hàng
thương mại thường coi vấn đề "Quản trị rủi ro tín dụng" là vấn đề trọng tâm trong
công tác quản trị.
1.1.4.2/ Với khách hàng
Tín dụng ngân hàng bắt nguồn từ nhu cầu của thị trường, nó thoả mãn chính

còn cao hơn rất nhiều, rơi vào khoảng 70% tổng chu chuyển quỹ cho vay trong nền
kinh tế.
Thứ hai, dựa vào những ưu điểm vượt trội về hình thức của tín dụng ngân
hàng so với các hình thức cấp tín dụng trực tiếp và bán trực tiếp biểu hiện đó là: sự an
toàn, nhanh chóng, thuận tiện, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được những khoản
vay khổng lồ một cách dễ dàng nếu có đủ điều kiện cho vay đã củng cố thêm cho vai
trò đặc biệt quan trọng của tín dụng ngân hàng trong toàn nền kinh tế.
Thứ ba, hoạt động tín dụng góp phần ổn định sự lưu thông tiền tệ. Thông qua
hoạt động này, ngân hàng nắm được thông tin quan trọng, qua đó là cơ sở để điều tiết
thị trường và thực thi chính sách tiền tệ. Tín dụng ngân hàng cũng góp phần tích cực
tới việc ổn định và lưu thông trong thị trường hàng hoá- góp phần cân đối cung cầu
trên thị trường.
Lê Thanh Phương Lớp: Ngân hàng 48A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ tư, kiểm soát thị trường và thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
• Kiểm soát thị trường: Với thị trường vốn và thị trường tiền tệ, hoạt động này
của ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong việc điều tiết khi vừa là kênh huy
động vốn (ngân hàng đóng vai trò là người đi vay, khách hàng là người cho
vay) đồng thời lại là kênh cung cấp vốn (ngân hàng là người cho vay, đối
tượng đi vay là khách hàng). Cơ chế này hoạt động theo nguyên tắc: khi thị
trường tiền tệ có biến động, tín dụng ngân hàng sẽ điều tiết lại những biến
động đó thông qua việc điều chỉnh lãi suất và thay đổi các điều kiện thực hiện
hợp đồng tín dụng. Đối với thị trường hàng hoá, tín dụng ngân hàng cũng có
những kiểm soát nhất định. Với cung hàng hoá - tín dụng đóng vai trò là kênh
hộ trợ hiệu quả nhất, có tác động trực tiếp cung cấp vốn cho các doanh nghiệp,
nhà máy hay thông qua các cổ đông, với cầu hàng hoá - hoạt động tín dụng
ngân hàng gián tiếp tác động đến tiêu dùng của khách hàng hay cầu đầu tư của
doanh nghiệp. Như vậy với sự kiểm soát thị trường sẽ tạo sự ổn định và định
hướng cho thị trường.

lớn hơn là nhờ quy mô vốn khổng lồ của nội tại các ngân hàng này cũng nhưng trình
độ phát triển vượt bậc của thị trường vốn của nó.
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN và các quyết định bổ sung sửa đổi của các
quyết định này như: quyết định 127/QĐ-NHNN, quyết định 783/QĐ-NHNN của
thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng, các ngân hàng thương mại có thể áp dụng các
phương thức sau:
• Cho vay từng lần: Trong phương thức này, khi khách hàng có nhu cầu tín
dụng thì khách hàng phải đến ngân hàng và hoàn thành các thủ tục đúng như
quy định của ngân hàng và ký kết giao hẹn với ngân hàng.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định.
• Cho vay theo dự án đầu tư: Khi có nhu cầu đầu tư thực hiện các dự án kinh
doanh dịch vụ, dự án phát triển sản xuất hay các dự án đầu tư cho các công
trình công cộng phục vụ cho lợi ích chung của cả cộng đồng khác, các tổ chức
tín dụng và các nhân đóng vai trò nhà đầu tư sẽ tới ngân hàng xin cấp tín
dụng.
• Cho vay hợp vốn: Là phương thức cho vay trong đó một nhóm các tổ chức tín
dụng cùng cho vay đối với một dự án đầu tư hoặc phương án vay vốn của
khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng đứng ra dàn xếp, phối hợp các
tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của qui
chế cho vay hiện hành và quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do thống
đốc ngân hàng nhà nước ban hành.
Lê Thanh Phương Lớp: Ngân hàng 48A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
• Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Trong nhiều trường hợp, khi khách
hàng có nhu cầu thực hiện vay vốn nhằm mục đích bảo đảm tín thanh khoản
nhất thời nào đó, tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng
vay vốn trong phạm vi hạn mức nhất định. Tùy theo nhu cầu, thời gian hiệu

13
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động cho thuê tài chính ra đời là hình thức tài trợ bổ sung, nhằm tạo
thêm những điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong việc hoàn thiện và nâng cao
năng lực cạnh tranh.
1.1.5.4/ Bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng được coi là một hình thức cấp tín dụng, thông qua cam
kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền có liên quan, ngân hàng
được quyền thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, khi khách hàng thực
hiện không đầy đủ hoặc không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết của mình.
1.2/ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.2.1/ Khái niệm chung về chất lượng tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng về bản chất là mối quan hệ giữa người cho vay- ngân
hàng và người đi vay- khách hàng của ngân hàng dựa trên nền tảng uy tín và sự hiểu
biết lẫn nhau. Quan hệ tín dụng được hình thành dựa trên tin thần tự nguyện, hợp tác
để cùng có lợi, hai bên tham gia đều dưới hình thức tự nguyện, nhằm thỏa mãn những
mục đích riêng của mình. Ngoài ra, xét trong tổng thể toàn nền kinh tế, sự hợp tác lẫn
nhau này còn tạo ra sự thuận lợi, phù hợp, lợi ích cho những thành phần khác có thể
trực tiếp hay gián tiếp có liên quan tới mối quan hệ này. Như vậy, theo một góc nhìn
rộng hơn, mối quan hệ tín dụng đó còn góp phần làm lợi chung cho toàn nền kinh tế.
Do đó, chất lượng tín dụng dưới giác độ vi mô chính là mức độ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng là người gửi tiền cũng như người vay tiền và đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng, còn khi xét trên giác độ vĩ mô, đó là khả năng phù hợp với sự
phát triển kinh tế của toàn xã hội nói chung. Chất lượng tín dụng ngân hàng được
hiểu cụ thể như sau:
• Đối với khách hàng: về mục đích, khoản tín dụng được cấp phải phù hợp với
lý do, nhu cầu tín dụng của khách hàng. Ngoài ra, một số yếu tố cơ bản, thiết
yếu khác không thể không nhắc đến như lãi suất và kỳ hạn cần có sự hợp lý,
cũng như đảm bảo thủ tục đơn giản thuận tiện, vừa thu hút được khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.

dụng.
Qua đó có thể rút ra kết luận là để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động
tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và
uy tín trong hoạt động.
1.2.2/ Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ở các ngân hàng thương
mại
Hệ thống ngân hàng luôn được xem như hệ thần kinh của toàn bộ hệ thống
kinh tế thị trường. Chính vì vậy, muốn toàn bộ nền kinh tế ấy luôn hoạt động tốt, vận
hành nhịp nhàng, thống nhất và luôn nhận được những tín hiệu điều chỉnh chính xác
thì hệ thống ngân hàng- hệ thần kinh của nền kinh tế ấy phải có được sự thông suốt,
mạch lạc và hiệu quả. Đây cũng được coi như tiền đề cho sự phát triển lâu dài, bền
vững của một quốc gia: khi nhu cầu tài chính được đáp ứng tốt, tiền tệ được lưu
thông linh hoạt sẽ là điều kiện lý tưởng kích thích nền kinh tế phát triển. Trong chiều
Lê Thanh Phương Lớp: Ngân hàng 48A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
dài lịch sử hàng trăm năm hình thành và phát triển, tín dụng ngân hàng vẫn luôn giữ
vững vị thế độc tôn, đóng vai trò là trung tâm trên mọi phương diện của các ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường thì rủi ro trong kinh doanh
là không thể tránh khỏi, đặc biệt, trong lĩnh vực tín dụng, khi mối quan hệ được xây
dựng trên yếu tố tâm lý, lòng tin,những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
còn trở nên đặc biệt nghiêm trọng do có tính dây truyền, tính lây lan mạnh mẽ và với
thực tế hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay, những hệ lụy từ rủi ro tín dụng ngày càng có
ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế và có thể lan rộng sang quy mô quốc tế.
Chính vì vậy, không giống với các thành phần khác trong nền kinh tế, Chính
phủ của tất cả các quốc gia trên thế giới luôn dành sự quan tâm, giám sát và đưa ra
những quy định mang tính đăc thù, hết sức chặt chẽ cho khối ngân hàng và các hoạt
động liên quan. Về cơ bản, những chính sách trên nhằm:
• Đảm bảo sự an toàn cho khoản tiết kiệm của công chúng.
• Bảo đảm sự bình đẳng và công khai trong việc tiếp cận với các khoản tín dụng

những hoạt động nghiệp vũ cũng như công tác quản lý, tránh nguy cơ thất
thoát tài sản từ những khoản vay rủi ro cao, đồng thời vẫn đảm bảo đem về lợi
nhuận cao cho ngân hàng thì yêu cầu tất yếu là phải không ngừng nâng cao
chất lượng tín dụng.
• Chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng bằng những
điều kiện lao động tốt nhất.
• Chất lượng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, nâng cao uy
tín, tạo thế mạnh cho các ngân hàng trong cạnh tranh.
• Đứng trước sức ép cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ phía các đối thủ, mức độ
yêu cầu ngày một cao của thị trường cũng như những đòi hỏi, giám sát gắt gao
của chính phủ cùng mục tiêu chung là tăng trưởng kinh tế - xã hội và sự phát
triển vững mạnh của hệ thống ngân hàng, việc không ngừng nâng cao hơn nữa
chất lượng tín dụng là cần thiết khách quan.
Ngoài ra, với toàn nền kinh tế, việc chất lượng tín dụng ngày càng nhận được
những sự quan tâm sâu xát do:
• Muốn thực hiện tốt vai trò là trung tâm thanh toán chủ yếu trong nền kinh tế,
thực tế bặt buộc phải ngày càng đảm bảo hơn nữa chất lượng tín dụng: chất
lượng tín dụng được đảm bảo sẽ làm tăng vòng quay vốn tín dụng, qua đó, chỉ
một số lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều
kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông và củng cố sức mua của đồng tiền.
• Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng
kinh tế và nâng cao uy tín quốc gia: Thực vậy, do sự gắn bó mật thiết giữa
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại với khối lượng tiền mặt
trong lưu thông, cho nên thông qua các nghiệp vụ hiện đại như cho vay
chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng
Lê Thanh Phương Lớp: Ngân hàng 48A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
thương mại được coi như một mắt xích vô cùng quan trọng trong cơ chế tạo
tiền, mở rộng số nhân tiền tệ trong nền kinh tế. Nhờ khả năng tạo tiền của hệ

cho người lao động. Như vậy, nâng cao chất lượng tín dụng là góp phần tăng
Lê Thanh Phương Lớp: Ngân hàng 48A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành các
vùng trong cả nước, ổn định và phát triển nền kinh tế.
• Từ những đòi hỏi thiết thực, khắt khe đó, sự hoàn thiện, nỗ lực của riêng
những ngân hàng thương mại là không đủ trong viẹc cải thiện chất lượng tín
dụng. Điều này còn đòi hỏi có sự tham gia, trợ giúp, quản lý đắc lực từ phía
chính phủ bằng việc đưa ra các cơ chế chính sách phù hợp, thêm vào đó là sự
phối hợp nhịp nhàng và có hiệu quả giữa các cấp các ngành là điều cần thiết.
1.3/ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng và phức tạp: nó không những
được thể hiện qua những góc cạnh, cách nhìn khác nhau mà khi đánh giá, nó vừa
mang tính chất trừu tượng lại vừa có nét cụ thể. Về cơ bản, việc cung cấp tín dụng
cho khách hàng phải đảm bảo mục tiêu hiệu quả, an toàn và lợi nhuận cho ngân hàng,
do vậy chất lượng tín dụng cần được thỏa mãn các yêu cầu theo những chỉ tiêu sau:
1.3.1/ Các chỉ tiêu định tính
• Hoạt động tín dụng phải đảm bảo mục tiêu định hướng của ngân hàng trong
ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
• Hoạt động tín dụng phải linh hoạt, phù hợp với từng loại khách hàng...thực
hiện tốt chính sách hỗ trợ khách hàng để nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của
ngân hàng.
• Hoạt động tín dụng phải thực hiện đúng quy trình thủ tục, tuân thủ các nguyên
tắc: sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả tiền vay đầy đủ và đúng hạn, có tài
sản đảm bảo... Có như vậy mới đảm bảo tính chất pháp lý và an toàn cho ngân
hàng.
1.3.2/ Các chỉ tiêu định lượng
Bên cạnh những chỉ tiêu định tính, chất lượng tín dụng cũng được phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính định lượng nhằm hỗ trợ cho công tác quản trị ngân hàng

Tỷ lệ NQH ngắn hạn =
Tỷ lệ NQH dài hạn =
Và tỷ lệ nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế.
Cũng theo Quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành các quy định về phân loại nợ, cũng như cụ thể
cách thức trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong tổ chức hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì: Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, và
5 theo quy định về phân loại nợ. Quy định về phân loại nợ chia các khoản vay thành
Lê Thanh Phương Lớp: Ngân hàng 48A
Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nợ quá hạn dài hạn
Nợ dài hạn
20
Chuyên đề tốt nghiệp
5 nhóm:
• Nhóm 1 : Nợ đủ tiêu chuẩn gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn.
• Nhóm 2 : Nợ cần chú ý gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi nhưng co dấu hiệu khách hàng
suy giảm khả năng trả nợ.
• Nhóm 3 : Nợ dưới tiêu chuẩn gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này
được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi
(các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày, các khoản cơ cấu lại thời hạn trả nợ
trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu, các khoản khác theo quy định).
• Nhóm 4 : Nợ nghi ngờ gồm: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng tổn thất cao (các khoản nợ quá hạn từ 181-360 ngày, các khoản nợ

ngân hàng sẽ tính toán được mức luân chuyển bình quân, lãi suất yêu cầu là bao
nhiêu thì có lợi. Vòng quay tín dụng càng nhỏ thì việc thu hồi nợ của ngân hàng càng
kém hiệu quả. Và ngược lại, vòng quay vốn tín dụng càng lớn càng chứng tỏ chất
lượng tín dụng cao vì nó khẳng định khả năng thu nợ của ngân hàng và càng chứng tỏ
nguồn vốn của ngân hàng đã được đầu tư hiệu quả.
3. Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn =

Chỉ tiêu này thể hiện % vốn huy động được sử dụng cho hoạt động tín dụng.
Trong bảng tổng kết tài sản tín dụng chiếm tới 70% tổng tài sản có, do vậy nếu hệ số
này thấp tức vốn huy động lớn mà dư nợ lại nhỏ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn.
Ngược lại dư nợ tín dụng tăng khá nhanh có thể dẫn đến mức tăng trưởng tín dụng
quá nóng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tín dụng cao: rủi ro ứ đọng vốn và rủi ro mất vốn.
Theo công thức, hiệu suất sử dụng vốn tỷ lệ thuận với tổng dư nợ và tỷ lệ nghịch với
tổng nguồn vốn huy động, theo nguyên tắc đó, ngân hàng có thể điều chỉnh hiệu suất
sử dụng vốn sao cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của ngân hàng và biến động
của nền kinh tế.
4. Lợi nhuận thu hồi được từ hoạt động tín dụng

=
Đây là chỉ tiêu cơ bản nhất thể hiện khả năng sinh lời của khoản tín dụng được
Lê Thanh Phương Lớp: Ngân hàng 48A
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Tổng dư nợ tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động
Lợi nhuận từ HĐTDNH
Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ lợi nhuận từ
HĐTDNH

dụng trở thành một biến số hết sức nhạy cảm trong kinh doanh. Dưới đây là một số
những nhân tố có ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng tín dụng ngân hàng:
1.4.1/ Nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng đến với ngân hàng nhằm mục đích kiếm nguồn tài trợ phục vụ
cho mục đích của mình dù là mục đích tài chính hay phi tài chính, do vậy chất lượng
tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng phụ thuộc lớn vào khách hàng và phương
Lê Thanh Phương Lớp: Ngân hàng 48A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
án sử dụng vốn của khách hàng:
Mục đích sử dụng vốn: được coi là vấn đề đầu tiên được ngân hàng xem xét
tới khi khách hàng yêu cầu được cấp tín dụng. Dựa trên mục đích của khoản vay
quyết định trực tiếp tới sự thành bại của kế hoạch, dự án sẽ được triển khai cũng như
quy mô, thời gian cần tài trợ, mức độ rủi ro, khả năng thu hồi của dự án.
Mục đích của phương án: dự án có phù hợp với mục tiêu của ngành, của địa
phương và của cả nước không (mục tiêu này căn cứ vào định hướng phát triển của
từng địa phương, của đất nước trong từng thời kỳ).
Tính khả thi của phương án dự án đó quyết định khả năng thực hiện và tạo ra
nguồn để trả nợ cho ngân hàng.
Tính hợp pháp của phương án, dự án: đây là đièu kiện tối thiểu đối với mọi
hoạt động nói riêng cũng như kinh doanh nói chun, một hoạt động dù có đem lại
nguồn lợi nhuận lớn đến đâu, nhưng không được pháp luật cho phép thì cũng không
được ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng để đảm bảo an toàn cho mình và đảm bảo
tuân thủ hoạt động đúng luật pháp.
Uy tín, khả năng của khách hàng: tính khả thi của phương án, dự án không
những ảnh hưởng lớn bởi mục đích sử dụng vốn của khách hàng mà còn phụ thuộc
vào năng lực của khách hàng:
• Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự: Điều kiện cần để
những giao kết hợp đồng và các nghĩa vụ có liên quan giữa khách hàng và
ngân hàng được pháp luật thừa nhận.

quyết định thiện chí trả nợ và điều này quyết định đến hành động trả nợ của
khách hàng.
1.4.3/ Nhân tố từ phía ngân hàng
Là các nhân tố bên trong ngân hàng thuộc về bản thân ngân hàng trên tất cả
các mặt hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Sự tác động đó
được biểu hiện:
 Chính sách tín dụng:
• Chính sách tín dụng là nguyên tắc cơ bản chi phối sự mở rộng tín dụng giúp
ngân hàng thiết lập kế hoạch tín dụng một cách chủ động trên cơ sở nghiên
cứu tình hình thị trường của ngân hàng. Chính sách tín dụng có nhiệm vụ nêu
rõ những yếu tố bao gồm quy mô cho vay tối đa trong danh mục cho vay, yếu
tố pháp luật, cơ cấu danh mục cho vay, những tiêu chuẩn chất lượng tín dụng:
• Đảm bảo mỗi quyết định tín dụng đều khách quan, tuân thủ quy định của
NHNN Việt Nam và phù hợp với thông lệ chung quốc tế. Ngân hàng tự quyết
trong việc xác định: Đối tượng có thể cho vay vốn, ràng buộc về tài chính,
phương thức quản lý hoạt động tín dụng, các loại sản phẩm tín dụng khác
nhau do ngân hàng cung cấp, thời hạn điều kiện áp dụng các loại sản phẩm tín
dụng khác nhau...
Lê Thanh Phương Lớp: Ngân hàng 48A
25

Trích đoạn GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG Nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ cho công tác phân tích tín dụng Nâng cao công tác tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tín dụng Tăng cường hoạt động giám sát tín dụng và thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm soát nôi bộ ngân hàng Đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm mở rộng thị trường
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status