Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thuơng Phú Thọ - Pdf 11

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế khách
quan chi phối sự phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc
tế, bắt nguồn từ quy luật phát triển của LLSX và phân công lao động quốc
tế.Việt Nam không nằm ngoài quy luật đó. Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ
đơn thuần giới hạn trong phạm vi cắt giảm thuế quan mà đã được mở rộng ra
tất cả các lĩnh vực liên quan đến chính sách kinh tế thương mại , nhằm mục
đích mở cửa thị trường cho hàng hoá và dịch vụ, phát triển kinh tế - xã hội,cải
thiện đời sống nhân dân.
Một nền kinh muốn phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững trước hết
phải đáp ứng đủ nhu cầu về vốn, cùng với đó là hiệu quả đầu tư và sử dụng
vốn hợp lý. NHTM là một trong những định chế tài chính quan trọng tập
trung và phân phối một lượng vốn lớn cho nền kinh tế. Tín dụng là một chức
năng cơ bản của ngân hàng, góp phần phân phối vốn hiệu quả. Để đáp ứng
nhu cầu cấp thiết về vốn cho nền kinh tế đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có chính
sách tín dụng phù hợp, hiệu quả cao và rủi ro thấp nhất . Trước tình hình hội
nhập của toàn bộ nền kinh tế, cũng như của ngành ngân hàng nói riêng, yêu
cầu đặt ra đối với chi nhánh Ngân hàng công thương Phú Thọ là không ngừng
hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là hoạt động tín
dụng.
Từ quá trình học tập, tìm hiểu và thực tập tại chi nhánh ngân hàng công
thương Phú Thọ, em chọn đề tài : "Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng tại chi nhánh NHCT Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về tín dụng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Phú Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
NHCT Phú Thọ.
1
SV: Bùi Duy Hoàng MSV: 04A04035N

2
SV: Bùi Duy Hoàng MSV: 04A04035N
2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới,
các công trình thuộc cơ sở hạ tầng( đường xá, bến cảng, sân bay... ), cải tiến
và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
2.2. Căn cứ đối tượng tín dụng :
Tín dụng được chia thành hai loại:
- Tín dụng vốn lưu động :Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn
lưu động cho các doanh nghiệp hoặc các chủ thể kinh tế khác.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn
cố định của các doanh nghiệp hoặc chủ thể kinh tế khác. Loại tín dụng này
được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
2.3.Căn cứ mục đích sử dụng vốn tín dụng:
Tín dụng được chia thành hai loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cấp cho các
Doanh nghiệp và chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng .
2.4. Căn cứ chủ thể tín dụng:
Tín dụng được chia thành ba loại:
- Tín dụng thương mại: Đây là quan hệ tín dụng giữa các Doanh nghiệp
được thực hiện dưới các hình thức mua bán chịu hàng hoá hoặc ứng tiền trước
khi nhận hàng hoá.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các
doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội.
-Tín dụng Nhà nước: Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa

sự biến động của các số dư trên các tài khoản. Trong quá trình cho vay, với
mục tiêu "tối đa hoá lợi nhuân và Tối thiểu hoá rủi ro" ngân hàng phải thường
xuyên phân tích khả năng tài chính của khách hàng, thường xuyên giám sát,
kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của họ để có thể điều chỉnh, tác động
kịp thời khi cần thiết. Xét trên tầm vĩ mô, ngân hàng có khả năng tổng hợp được
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đóng góp những ý
kiến để điều chỉnh kịp thời khi có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
4
SV: Bùi Duy Hoàng MSV: 04A04035N
4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ
Đối với khách hàng thì với nguyên tắc của tín dụng là phải luôn trả cả lãi
và gốc đã thúc đẩy bên sử dụng tín dụng phải sử dụng thật tiết kiệm và sử
dụng có hiệu quả.
4/Vai trò của tín dụng
4.1.Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển:
Tín dụng ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông
hàng hoá.Để đảm bảo sản xuất ổn định cần thiết phải có vốn để dự trữ
nguyên, nhiên vật liệu, thành phẩm,bù đắp các chi phí sản xuất ...Đồng thời
để không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm,tìm kiếm
lợi thế trong cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải thường xuyên cải tiến
máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ
thuật phát triển như vũ bão như hiện nay . Tất cả những công việc đó sẽ
không thể thực hiện được nếu như thiếu sự hỗ trợ của ngân hàng thông qua
hoạt động tín dụng. Trong lĩnh vực lưu thông, để đảm bảo đưa được hàng hoá
từ người sản xuất đến ngưòi tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ
khối lượng hàng hoá cần thiết, trang trải các chi phí lưu thông... Hơn nữa, để
mở rộng sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lượng
hàng hoá lớn về chủng loại phong phú, nhưng thông thường doanh nghiệp
không có nhiều vốn lưu động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh

khoản ở các quốc gia khác nhau giúp cho việc kinh doanh giữa các quốc gia
diễn ra thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, với điều kiện ngày càng phát triển, tín
dụng đã tạo được nhiều loại hình thanh toán đa dạng như thanh toán không
dùng tiền mặt ngày càng được áp dụng phổ biến và rộng khẵp tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức đơn vị kinh tế tiết kiệm được thời gian và chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
4.4. Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội và nâng cao đời sống dân cư
Chính sách xã hội được thực hiện từ hai nguồn tài trợ : ngân sách nhà
nước và tín dụng. Phương thức tài trợ không hoàn lại bị hạn chế về quy mô và
thiếu hiệu quả. Để khắc phục tình trạng này Nhà nước đã sử dụng phương
thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng. Phương thức tài trợ này có vai trò:
6
SV: Bùi Duy Hoàng MSV: 04A04035N
6
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ
- Thông qua việc cho vay ưu đãi đôí với hộ nghèo, tổ chức kinh tế- xã
hội, làm cho các hộ đư đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho tái sản
xuất và tiêu dùng.
- Thông qua việc vay vốn để đầu tư sản xuất, các hộ nông dân, cá nhân
sử dụng tín dụng có thể nâng cao lợi nhuận để cải thiện, nâng cao mức sống
của mình.
II/Chất lượng tín dụng
1/Khái niệm về chất lượng tín dụng :
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền
và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn
tại, phát triển của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo
đảm từ hai phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động
của Ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn
phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
* Chất lượng tín dụng thể hiện:

kết quả của một quy trình kết hợp giữa con người với tổ chức, giữa các tổ
chức với nhau vì một mục đích chung, do đó chất lượng tín dụng cần có sự
quản lý.
2/ Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu
kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình
độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này
càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín
dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín
của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh
8
SV: Bùi Duy Hoàng MSV: 04A04035N
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ
với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư
nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ.
Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được gân hàng cần đẩy mạnh
cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư
nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay
nào là nhiều nhất.
2.2 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không
hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình
cho ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của

vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển
nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số
vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp
ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để
tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh
tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
10
SV: Bùi Duy Hoàng MSV: 04A04035N
10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHCT PHÚ THỌ
I/ Khái quát về chi nhánh NHCT Phú Thọ
1/ Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh ngân hàng công thương Vĩnh phú được thành lập năm 1988,
khi đó bộ máy của chi nhánh gồm 1 hội sở chính và 2 chi nhánh trực thuộc,
hoạt động kinh doanh còn mang nặng tính bao cấp, các dịch vụ ngân hàng hạn
chế, quy mô kinh doanh nhỏ bé, đối tượng chủ yếu là các xí nghiệp quốc
doanh. Công nghệ ngân hàng ở trình độ sơ khai, thủ công là chủ yếu.
Do yêu cầu của kinh tế thị trường ngày càng được mở rộng, nhất là ở
những khu vực kinh tế và dân cư tập chung đòi hỏi ngân hàng phải phục vụ
nhanh chóng, thuận lợi đáp ứng yêu cầu cho sản xuất kinh doanh của mọi
thành phần kinh tế phát triển.Chỉ trong một thời gian ngắn (1988-1996) mô
hình tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh ngân hàng công thương
Vĩnh Phú cũng đã được mở rộng: từ chỗ chỉ có hai chị nhánh trực thuộc đến
năm 1996 đã có năm chi nhánh trực thuộc.
Năm 1997, tỉnh Vĩnh Phú được chia tách thành tỉnh Phú Thọ và tỉnh
Vĩnh Phúc, chi nhánh NHCT Phú Thọ được thành lập trên cơ sở chia tách
NHCT Vĩnh Phú thành 2 chi nhánh NHCT Phú Thọ và NHCT Vĩnh Phúc. Sự

tổ chức kinh tế, dân cư, hộ gia đình.
- Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn, cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh
toán quốc tế.
- Kinh doanh các dịch vụ: thanh toán séc du lịch, thanh toán các loại thẻ,
ATM, Marter, Visa, dịch vụ chuyển tiền nhanh VNĐ, tư vấn các nghiệp vụ
ngân hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ cầm cố động sản, bất động sản, đầu tư sửa chữa
nâng cấp tài sản thế chấp thực quyền sở hữu của chi nhánh để cho thuê và
nhượng bán.
- Hùn vốn, liên doanh mua cổ phần với các tổ chức kinh tế khác khi
được NHCT Việt Nam cho phép.
3/ Bộ máy quản lý, tổ chức của chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ.
Năm 2006, chi nhánh NHCT Phú Thọ đã hoàn thành việc nâng cấp các
chi nhánh trực thuộc lên cấp 1 theo lộ trình cải cách của NHCT Việt Nam.
12
SV: Bùi Duy Hoàng MSV: 04A04035N
12
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ
Đến nay, chi nhánh gồm 1 hội sở chính với 9 phòng nghiệp vụ, 3 phòng giao
dịch, 2 điểm giao dịch. Chi nhánh đặt tại thành phố Việt Trì. Ban giám đốc
gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Ban giám đốc có nhiệm vụ quản lý
hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng như quyết định các vấn đề có liên
quan đến tổ chức, quản lý của cơ quan. Giám đốc là người trực tiếp ra quyết
định kinh doanh, ký các văn bản về hoạt động kinh doanh đơn vị mình. Giám
độc uỷ quyền cho cấp phó ký duyệt văn bản thuộc thẩm quyền được giao.
Các phòng nghiệp vụ gồm:
3.1. Phòng Tổ chức Hành chính:
Làm công tác văn phòng, hành chính văn thư lưu trữ và phục vụ hậu
cần. Nghiên cứu đề xuất với giám đốc chi nhánh phương án sắp xếp bộ máy
tổ chức, đảm bảo đúng quy chế và kinh doanh có hiệu quả.

thời chất lượng báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo.
3.5. Phòng Khách hàng cá nhân.
- Thực hiện cho vay, thu nợ (ngắn, trung, dài) hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
với khách hàng là cá nhân, theo đúng cơ chế tín dụng của NHNN và hướng
dẫn của tổng giám đốc.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt
động kinh doanh tại chi nhánh, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới
phát sinh để báo cáo tổng giám đốc xem xét giải quyết.
- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, cung cấp kịp
thời chất lượng báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo.
- Làm công tác huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ theo hướng dẫn của
tổng giám đốc, trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại quỹ tiết kiệm, đảm bảo
an toàn tài sản, tiền của cơ quan, nhà nước theo đúng chế độ.
3.6. Phòng Kế toán giao dịch.
- Thực hiện mở tài khoản giao dịch với khách hàng, hạch toán chính xác,
kịp thời mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và ngân hàng.
- Tiếp nhận xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay
vốn của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thực hiện nợ kịp thời,
đúng chế độ.
- Tham mưu cho giám đốc trích lập, hạch toán, sử dụng quỹ phúc lợi,
quỹ khen thưởng phù hợp với chế độ nhà nước của tổng giám đốc.
3.7. Phòng Quản lí rủi ro và nợ có vấn đề.
14
SV: Bùi Duy Hoàng MSV: 04A04035N
14
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ
- Thu thập quản lí và cung cấp các thông tin phục vụ việc thẩm định
phòng ngừa rủi ro, thực hiện kiểm tra thẩm định các dự án, thường xuyên
phân tích dư nợ quá hạn và tìm ra nguyên nhân, phương hướng giải quyết.
3.8. Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu.

tra ki mể
soát n iộ
bộ
Phòng
Tổ
ch cứ
h nhà
chính
Phòng
K toánế
giao
d chị
Phòng
Qu n lýả
r i ro vủ à
n cóợ
v n ấ đề
Phòng
Ti n tề ệ
kho quỹ
Phòng
Thanh
toán
XNK
Phòng
giao
d chị
chợ
i mĐ ể
giao


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status