Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì (PACKEXPORT) - Pdf 11

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đê tài.
Ngày nay xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ.
Cùng với xu thế chung nước ta đang trong quá trình thúc đẩy việc tham gia sâu
hơn vào nền kinh tế trong khu vực và thế giới. Xuất khẩu là hoạt động hết sức
cần thiết để thúc đẩy quá trình hội nhập. Bên cạnh đó, hoạt động thúc đẩy xuất
khẩu còn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một
quốc gia. Thông qua hoạt động xuất khẩu Việt Nam có thể tận dụng được các
tiềm năng sẵn có để sản xuất ra các loại hàng hoá phục vụ cho việc trao đổi
buôn bán với các Quốc gia khác để tăng thu ngoại tệ.
Việt Nam là một Quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên, có điều kiện thuận
lợi để sản xuất và khai thác các sản phẩm nông sản. Vì thế nông sản là mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, Việt Nam
vẫn chưa khai thác được triệt để tiềm năng lớn về xuất khẩu hàng nông sản, giá
trị kim ngạch xuất khẩu còn thấp. Để hoạt động xuất khẩu hàng nông sản đạt
hiệu quả cao hơn thì vấn đề nghiên cứu hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của các
công ty, doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Từ đó, có thể đưa ra những biện
pháp thích hợp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình và chú trọng
đến việc làm thế nào để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty sao cho tăng
kim ngạch xuất khẩu hơn nữa và đạt được lợi nhuận cao nhất. Những phân tích
trên đã cho thấy rõ tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Sau một thời gian thực tập ở Công ty XNK và kỹ thuật Bao Bì và được sự
hướng dẫn tận tình của Cô giáo PGS. TS Nguyễn Thị Hường, Thầy giáo Th.S
Mai Thế Cường và sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên trong Công ty, em đã
chọn đề tài “ Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng
nông sản của Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì (PACKEXPORT)”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Luận văn sẽ trình bày
những lý luận chung về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu, sau đó đi sâu vào phân

1

những hàng hoá và dịch vụ của quốc gia đó cho một hay nhiều quốc gia khác
trên thế giới trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán với nguyên tắc
ngang giá. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả
hai quốc gia. Hoạt động xuất khẩu được diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi
điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến hàng hoá sản xuất, từ
máy móc thiết bị cho đến các công nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hoá hữu hình cho
đến hàng hoá vô hình. Tất cả các hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích
đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng quốc
gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hoá mang lại lợi ích
cho các quốc gia, do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động
này. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện từ
rất lâu và ngày càng phát triển. Nếu xem xét dưới góc độ các hình thức kinh
doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp
thường áp dụng khi bước vào lĩnh vực kinh doanh quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng, cả về không gian lẫn
thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn song cũng có thể kéo dài
hàng năm. Nó có thể được tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia
hay nhiều quốc gia khác nhau.

3
1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu.
Như vậy, về bản chất hoạt động xuất khẩu và hoạt động buôn bán trong
nước đều là một quá trình mua bán, trao đổi hàng hoá. Hoạt động xuất khẩu có
những đặc điểm sau:
- Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá vượt ra ngoài lãnh thổ một
quốc gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên. Như
vậy, hoạt động này có yếu tố nước ngoài tham gia vào do đó nó chịu sự điều
chỉnh của nhiều hệ thống luật như luật quốc tế, luật quốc gia. Xuất khẩu diễn ra
trong môi trường kinh doanh mới và xa lạ, các doanh nghiệp hoạt động trong

tính quốc tế và có sự khác biệt rõ nét với hợp đồng nội địa.
2. Các hình thức xuất khẩu.
Xuất khẩu có rất nhiều hình thức giao dịch. Căn cứ vào từng loại hình
kinh doanh và đặc điểm của sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn một hình thức
xuất khẩu cho phù hợp. Một số hình thức xuất khẩu thường được sử dụng như:
2.1 Xuất khẩu trực tiếp.
Hình thức xuất khẩu trực tiếp xuất hiện khi doanh nghiệp xuất khẩu trực
tiếp cho người mua hay người nhập khẩu ở các thị trường nước ngoài các loại
hàng hóa hoặc dịch vụ do doanh nghiệp tự sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn
vị sản xuất trong nước.
Trong phương thức này các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp ký hợp đồng ngoại thương, với tư cách là một bên phải tổ chức thực
hiện hợp đồng đó. Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải phù hợp với các luật lệ
quốc gia và quốc tế, đồng thời phải bảo đảm được lợi ích quốc gia và bảo đảm
uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Các bước tiến hành:
- Ký hợp đồng nội mua hàng hoặc tự tổ chức sản xuất.
- Ký hợp đồng ngoại, giao hàng, thanh toán tiền với bên nước ngoài.

5
Ư u điểm : Lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được thường cao hơn các hình
thức khác do giảm được các chi phí trung gian. Quy cách, phẩm chất của hàng
hoá xuất khẩu có ảnh hưởng lớn đến uy tín của doanh nghiệp.
Nh ược điểm : Nó đòi hỏi doanh nghiệp xuất khẩu phải có lượng vốn khá lớn
ứng trước để mua hàng hoặc sản xuất. Bên cạnh đó hình thức này có mức độ rủi ro
lớn.
2.2 Xuất khẩu gián tiếp.
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức khi doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm ra
thị trường nước ngoài thông qua các tổ chức độc lập trong nước. Đó là các
trung gian bán buôn trong nước, các công ty thương mại, các đại lý đặt trong

tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình. Phí uỷ thác mà doanh nghiệp nhận
được thường nhỏ hơn nhưng được thanh toán nhanh.
2.4 Buôn bán đối lưu.
Đây là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng hoá mang
trao đổi có giá trị tương đương. Mục đích của hình thức này không nhằm thu về
một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hoá có giá trị bằng giá trị
lô hàng xuất khẩu. Hình thức này được thực hiện theo nguyên tắc:
- Cân bằng về mặt hàng: hàng quý đổi lấy hàng quý và ngược lại.
- Cân bằng về giá cả: so với giá quốc tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất
cho đối phương thì giá hàng xuất cũng phải tính cao tương ứng và ngược lại.
- Cân bằng về mặt tổng giá trị hàng giao cho nhau: do không có sự di
chuyển bằng tiền tệ nên tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ giao cho nhau phải
tương đối cân bằng nhau.
- Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF thì phải nhập khẩu
CIF và nếu xuất khẩu FOB thì nhập khẩu FOB.
Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp tránh được sự biến động của tỉ
giá hối đoái trên thị trường ngoại hối đồng thời có lợi khi các bên không có đủ
ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Doanh nghiệp ngoại

7
thương có thể sử dụng hình thức xuất khẩu này để nhập những loại hàng hoá mà
thị trường trong nước đang rất cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nước thứ ba.
Các bước tiến hành:
- Tổ chức sản xuất hay ký kết hợp đồng nội mua hàng.
- Ký kết hợp đồng xuất khẩu đồng thời ký kết hợp đồng nhập khẩu.
- Tiến hành thực hiện các thủ tục giao nhận hàng hoá.
Có nhiều hình thức buôn bán đối lưu như : Hàng đổi hàng được áp dụng phổ
biến nhất, trao đổi bù trừ, giao dịch bồi hoàn, mua đối lưu, chuyển nợ...
2.5 Xuất khẩu theo nghị định thư.

quá trình gia công sản phẩm.
2.7 Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức kinh doanh mà hàng xuất khẩu không cần vượt qua biên giới
quốc gia nhưng khách hàng vẫn có thể mua được. Ở hình thức này doanh nghiệp
không cần phải đích thân ra nước ngoài đàm phán trực tiếp với người mua mà
chính người mua lại tìm đến với doanh nghiệp do vậy doanh nghiệp tránh được
những thủ tục rắc rối của hải quan, không phải thuê phương tiện vận chuyển,
không phải mua bảo hiểm hàng hóa. Hình thức này thường được áp dụng đối với
quốc gia có thế mạnh về du lịch và có nhiều tổ chức nước ngoài đóng tại quốc gia
đó.
3. Nội dung cơ bản của hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều
khâu từ điều tra nghiên cứu thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất
khẩu, đối tác giao dịch, tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng xuất
khẩu, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá đến cảng, chuyển giao
quyền sở hữu cho người mua và hoàn thành các thủ tục thanh toán...

9
Bước 1
Nghiên cứu
thị trường.
Bước 2
Lập kế
hoạch
xuất khẩu
Bước 3
Đàm phán
và ký kết
hợp đồng
xuất khẩu

10
cứu thị trường hàng hoá là nắm đựơc quy luật vận động của chúng. Mỗi thị
trường hàng hoá cụ thể có quy luật vận động riêng. Quy luật đó được thể hiện
qua những biến đổi về nhu cầu, cung cấp, giá cả hàng hoá đó trên thị trường.
Có nắm vững các quy luật của thị trường hàng hoá thì mới có thể vận dụng,
giải quyết các vấn đề cụ thể của thực tiễn kinh doanh liên quan đến vấn đề thị
trường như: Thái độ tiếp thu của người tiêu dùng, nhu cầu của thị trường đối
với hàng hoá, các ngành tiêu thụ mới, khả năng tiêu thụ tiềm năng, năng lực
cạnh tranh của hàng hoá, các hình thức và biện pháp thâm nhập vào thị trường.
Thông qua nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới ta lựa chọn được mặt
hàng xuất khẩu. Mục đích của việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là để lựa chọn
được những mặt hàng kinh doanh phù hợp năng lực và khả năng của doanh
nghiệp đồng thời đáp ứng được nhu cầu thị trường. Mặt hàng được lựa chọn
ngoài yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn phù hợp với thị trường quốc tế còn phải phù
hợp với khả năng cung ứng của doanh nghiệp... Để lựa chọn được mặt hàng xuất
khẩu đạt hiệu quả cao thì các nhà kinh doanh xuất khẩu phải chú ý nghiên cứu
những vấn đề sau:
 Mặt hàng thị trường đang cần là gì ? Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải
bán cái mà thị trường cần chứ không phải bán cái mà doanh nghiệp có.
Nghĩa là doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường xem thị trường đang cần
mặt hàng gì, nhu cầu đó như thế nào về quy cách, chủng loại, phẩm chất,
mẫu mã, số lượng… Trên cơ sở này cùng với khả năng cho phép của mình
mà tìm cách cung ứng mặt hàng đó.
 Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào? Trong kinh doanh tình
hình tiêu dùng luôn biến động, tuỳ thuộc vào thị hiếu tiêu dùng, thời
gian tiêu dùng, tập quán của mỗi địa phương, mỗi quốc gia, quy luật
biến động của quan hệ cung cầu…Có nắm bắt được tình hình này thì
doanh nghiệp sẽ dễ dàng thoả mãn nhu cầu thị trường, tiến hành xuất
khẩu hơn.


12
 Dung lượng thị trường và các yếu tố ảnh hưởng: Dung lượng thị trường
là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất
định trong một thời gian nhất định. Dung lượng thị trường luôn biến
động theo thời gian tuỳ thuộc vào các tác động của nhiều nhân tố. Các
nhân tố làm cho dung lượng thị trường thay đổi thì rất nhiều nhưng căn
cứ vào thời gian ảnh hưởng của chúng có thể chia làm ba nhóm.
Nh óm 1 : Nhóm các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có tính
chu kỳ bao gồm sự vận động của tình hình kinh tế các nước xuất khẩu, tính thời
vụ trong sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa. Do đặc điểm của sản xuất
lưu thông và tiêu dùng là khác nhau nên ảnh hưởng của nhân tố thời vụ đến thị
trường hàng hóa cũng rất đa dạng về phạm vi và mức độ.
Nh óm 2 : Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến dung lượng thị trường bao
gồm những thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách của Nhà
nước và các tập đoàn tư bản lũng đoạn, thị hiếu tập quán của người tiêu thụ,
ảnh hưởng của khả năng sản xuất hàng hoá thay thế.
Nh óm 3 : Nhóm các nhân tố ảnh hưởng có tính tạm thời đến dung lượng thị
trường bao gồm sự đầu cơ trên thị trường, sự biến động của các chính sách
chính trị - xã hội, tình hình chính trị - xã hội, sự biến động của thiên nhiên cũng
có thể gây ra những đột biến về cung cầu đối với những hàng hoá nhất định.
Tuỳ thuộc vào từng loại hàng hoá mà xác định, đánh giá mức độ của các
nhân tố ảnh hưởng. Xác định nhân tố tác động chủ yếu nhằm dự báo được xu
hướng biến động của dung lượng thị trường trong hiện tại và tương lai.
Ngoài ra, doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải nắm được các thông tin
khác về thị trường xuất khẩu như: Tình hình phát triển kinh tế – xã hội của một
nước hay khu vực về thị trường xuất khẩu; Luật pháp, các chính sách kinh tế -
xã hội; Tập quán thương mại quốc tế của nước đó; Hệ thống tài chính tiền tệ;
Tình hình vận tải và giá cước; Thông tin về đối thủ cạnh tranh…
 Vấn đề biến động giá cả trên thị trường hàng hoá thế giới: Giá cả trên thị
trường là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá đồng thời nó sẽ phản

có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Một
số nhân tố ảnh hưởng đến giá cả thị trường hàng hoá thế giới: nhân tố cung -
cầu, nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng đoạn của các công ty siêu quốc gia, nhân tố
cạnh tranh, nhân tố thời vụ, nhân tố lạm phát... Khi nghiên cứu về giá cả thị
trường, phải phân tích được sự ảnh hưởng của các nhân tố đến xu hướng biến
động giá cả trong từng giai đoạn, từng tình hình cụ thể.
Việc nghiên cứu, tính toán, xác định giá cả hàng hoá trên thế giới là một
vấn đề ưu tiên hàng đầu, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức tiêu thụ và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Xác định giá cả trong hợp đồng xuất khẩu là vấn đề
hết sức khó khăn và phức tạp đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh.

15
Bước 3
Vùng
giá và
các
mức
giá
Bước 2
Phân
tích dự
đoán
thị
trường
Bước 5
Xác
định cơ
cấu giá
Bước 4
Lựa

nhập vào thị trường mới thì việc giao dịch qua trung gian (với tư cách là đại
lý hay môi giới) lại có hiệu quả hơn. Việc lựa chọn thương nhân để giao
dịch phải dựa trên cơ sở các nghiên cứu sau:
- Quan điểm kinh doanh của đối tác.
- Tình hình sản xuất kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh của đối tác.
- Khả năng về vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Khả năng thanh toán.
- Uy tín và mối quan hệ của đối tác kinh doanh.
- Những người đại diện cho Công ty kinh doanh và phạm vi trách nhiệm
của họ đối với Công ty nếu người giao dịch trực tiếp là đại diện của Công ty.

16
Việc lựa chọn đối tác kinh doanh phải có căn cứ khoa học, sáng suốt,
chính xác là điều kiện quan trọng để thực hiện thắng lợi các hoạt động xuất
khẩu. Song việc lựa chọn đối tác kinh doanh cũng tuỳ thuộc một phần vào kinh
nghiệm của người nghiên cứu thị trường và truyền thống kinh doanh của mình.
3.2 Lập kế hoạch xuất khẩu.
Dựa vào kết quả của việc nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp cần xây
dựng một kế hoạch xuất khẩu cụ thể. Đây là bước chuẩn bị trên giấy tờ, dự đoán
về diễn biến của quá trình xuất khẩu hàng hoá cũng như mục tiêu sẽ đạt được khi
thực hiện quá trình này. Kế hoạch kinh doanh là phương án hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu xác định trong kinh doanh.
3.2.1 Nội dung của công việc xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu gồm:
- Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phác họa bức tranh tổng
quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ điều kiện và phương thức kinh doanh. Sự lựa
chọn này phải mang tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan.
- Đề ra mục tiêu cụ thể như sẽ bán được bao nhiêu hàng, giá là bao nhiêu,
thâm nhập vào thị trường nào.
- Đề ra biện pháp và công cụ thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu. Những biện

tình hình trang thiết bị, số lượng và trình độ kỹ thuật của công nhân, trình độ tổ
chức và quản lý của doanh nghiệp... Phương pháp này giúp ta nắm được tình
hình của từng xí nghiệp, của từng địa phương, nhưng lại không nắm bắt được
tình hình sản xuất và tiêu thụ của từng mặt hàng. Do vậy, trong kinh doanh xuất
khẩu, người ta thường dùng kết hợp cả hai phương pháp để bổ xung cho nhau.
Doanh nghiệp có thể căn cứ vào đặc điểm của từng mặt hàng, nguồn hàng
để chia công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu thành hai loại hoạt động chính :
+ Những hoạt động sản xuất hàng hoá cho xuất khẩu. Đối với doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thì đây là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất.

18
+ Những hoạt động thu mua tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu, thường do
các doanh nghiệp làm chức năng trung gian cho xuất khẩu hàng hoá thực hiện.
Các hình thức thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
- Thu mua tạo nguồn hàng theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết hợp đồng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu theo hợp đồng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
N ội dung của công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ
thống các công việc, các nghiệp vụ được thể hiện qua các nội dung sau:
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
- Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu.
- Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
- Xúc tiến khai thác nguồn hàng cho xuất khẩu.
- Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu.
3.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Đàm phán là một quá trình trao đổi, bàn bạc giữa doanh nghiệp ngoại
thương và khách hàng nước ngoài về các điều kiện mua bán một loại hàng hoá
nhằm đi đến sự thoả thuận, nhất trí và thống nhất ký kết hợp đồng giữa hai bên.
3.3.1 Vì sao phải đàm phán và ký kết hợp đồng.

- Số hợp đồng.
- Ngày, tháng, năm và nơi ký hợp đồng.
- Các điều khoản của hợp đồng trong đó có những điều kiện bắt buộc.
Điều 1: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, bao bì, ký mã hiệu.
Điều 2: Giá cả, tên giá, tổng giá trị.

20
Bước 2
Hoàn giá
Bước 1
Chào hàng
(Hỏi hàng)
Bước 3
Chấp nhận
Bước 4
Xác nhận
Điều 3: Thời gian, địa điểm và phương tiện giao hàng.
Điều 4: Điều kiện xếp hàng, cơ chế thưởng phạt.
Điều 5: Giám định hàng hóa.
Điều 6: Những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu.
Điều 7: Điều kiện thanh toán.
Điều 8: Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 9: Thủ tục giải quyết tranh chấp.
Điều 10: Thời gian hiệu lực của hợp đồng.
3.3.3 Một số lưu ý khí ký kết hợp đồng.
- Hợp đồng phải được trình bày rõ ràng, sáng sủa, nội dung phản ánh đúng
và đầy đủ các vấn đề đã thỏa thuận.
- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng nên là thứ ngôn ngữ phổ biến mà cả hai
bên cùng thông thạo.
- Các điều khoản của hợp đồng phải tuân thủ đúng pháp luật quốc tế cũng

tục hải
quan
Hình 4: Sơ đồ các bước tiến hành và thực
hiện hợp đồng xuất khẩu.
Đây là trình tự công việc chung nhất cần tiến hành để thực hiện hợp đồng.
Tuy nhiên, trên thực tế tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên trong hợp đồng có thể
bỏ qua một vài công đoạn.
3.4.1 Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.
Người xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng hoá để xuất khẩu. Công
việc chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu gồm 3 công đoạn sau:
- Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu: Ở đây doanh nghiệp xuất khẩu
tổ chức thu gom hàng bằng nhiều biện pháp khác nhau như mua nguyên vật
liệu về gia công, sản xuất, thu mua...
- Đóng gói bao bì hàng xuất nhập khẩu: Việc đóng gói bao bì là căn cứ theo
yêu cầu trong hợp đồng đã ký kết. Bên cạnh đó, công việc này còn có ý nghĩa
vừa phải đảm bảo được chất lượng của hàng hoá, vừa thuận tiện cho quá trình
vận chuyển bốc xếp hàng hoá, tạo điều kiện cho việc nhận biết hàng hoá, gây ấn
tượng và làm cho người mua có cảm tình với hàng hoá, với doanh nghiệp.
- Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu: Ký hiệu bằng số hay chữ, hình vẽ được ghi
ở mặt ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc nhận biết,
giao nhận, bốc dỡ và báo quản hàng hoá. Khi kẻ ký mã hiệu hàng hoá, phải đảm
bảo những nội dung bảo quản hàng hoá, đồng thời phải thoả mãn yêu cầu sáng
sủa, rõ ràng, dễ hiểu không gây khó khăn cho việc nhận biết hàng hoá.
3.4.2 Xin giấy phép xuất khẩu.
Muốn thực hiện các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, doanh nghiệp phải có giấy
phép xuất khẩu hàng hoá. Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là một công cụ quản lý
cuả nhà nước về hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Trước đây, khi
muốn xuất khẩu một lô hàng nào đó, các doanh nghiệp phải có giấy phép kinh

22

hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong quá trình sản xuất cũng
như quá trình tạo nguồn hàng, đảm bảo uy tín của hàng xuất khẩu và nhà sản
xuất trong quan hệ buôn bán. Trước khi tiến hành xuất khẩu một lô hàng nào
đó, doanh nghiệp phải có trách nhiệm kiểm tra phẩm chất, khối lượng, bao bì...
của hàng hoá xuất khẩu. Quá trình kiểm tra này gọi là kiểm nghiệm hàng hoá.
Nếu hàng hoá là động vật thì phải kiểm tra khả năng lây lan bệnh tật.
Việc kiểm tra và kiểm dịch phải được tiến hành ở hai cấp: Kiểm tra ở cơ
sở do phòng KCS tiến hành, kiểm tra ở cửa khẩu có tác dụng kiểm tra lại kết
quả kiểm tra lần trước được thực hiện trước đó.
3.4.5 Làm thủ tục hải quan.

23
Hàng hoá muốn vận chuyển qua biên giới quốc gia thì phải làm các thủ
tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ của Nhà nước về quản lý các hành vi
buôn bán xuất nhập khẩu theo pháp luật. Khi làm thủ tục hải quan doanh
nghiệp cần tuân thủ các bước sau:
- Khai báo Hải quan: Chủ hàng phải kê khai đầy đủ các chi tiết về hàng
hoá một cách trung thực và chính xác lên tờ khai để cơ quan kiểm tra thuận tiện
theo dõi. Nội dung tờ khai hải quan gồm loại hàng, tên hàng, số lượng, giá trị,
nước xuất khẩu... Tờ khai hải quan được xuất trình cùng với một số giấy tờ như
hợp đồng, giấy phép, hoá đơn đóng gói...
- Xuất trình hàng hoá và nộp thuế: Hàng hoá xuất khẩu phải được sắp xếp
một cách trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát.
- Thực hiện các quyết định của Hải quan: Đây là công việc cuối cùng trong
quá trình hoàn thành thủ tục hải quan. Đơn vị xuất khẩu có nghĩa vụ thực hiện
một cách nghiêm túc nhất các quyết định của Hải quan đối với lô hàng cho
phép xuất khẩu hoặc không cho phép xuất khẩu.
3.4.6 Giao hàng lên tàu.
Đến thời gian giao hàng, doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng.
Hiện nay, phần lớn hàng xuất khẩu của nước ta là vận chuyển bằng đường biển

hợp đồng thì doanh nghiệp có thể khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó
trong trường hợp thật cần thiết. Việc khiếu nại phải thận trọng, kịp thời, tỷ mỉ...
dựa trên các căn cứ của chứng từ kèm theo.
Nhìn chung, doanh nghiệp hạn chế tới mức tối đa việc vi phạm hợp đồng
của các khách hàng nước ngoài. Bởi vì đưa ra kiện ở trọng tài quốc tế ít khi
được giải quyết có lợi cho phía doanh nghiệp.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU.
1. Thế nào là thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.

25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status