Nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu tại trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao động SELAC - Pdf 11

Lời mở đầu

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các ngành các nghề khác nh: công
nghệ thông tin, dịch vụ, vật liệu mới thì xuất khẩu lao động là một trong
những sự phát triển đang đợc nhà nớc chú trọng và quan tâm. Xuất khẩu lao
động là thể hiện sự di chuyển nguồn lao động trong phạm vi quốc tế. Đây
chính là một hình thức phân công lao động, là cơ sở để phát triển nhiều lĩnh
vực quan trọng khác. Xuất khẩu lao động không chỉ nhằm giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cải thiện đời sống cho ngời lao động và gia đình họ mà còn là
biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế, tăng nguồn thu ngoại tệ,
đào tạo và nâng cao trình độ cho ngời lao động về chuyên môn-khoa học kỹ
thuật, ngoại ngữ, làm quen với lối sống, tác phong công nghiệp và đấu thầu
quốc tế, nâng cao năng suất lao động xã hội, giải quyết việc làm và hạn chế
thất nghiệp ở trong nớc.
Trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao động SELAC là một doanh nghiệp
chuyên doanh trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, tập thể cán bộ nhân viên
trung tâm đã không ngừng cố gắng sáng tạo, phấn đấu góp sức vì sự phát triển
trung tâm. Tuy vậy, hiện nay trung tâm vẫn còn gặp khó khăn rất lớn đó là làm
sao phải nâng cao chất lợng lao động xuất khẩu, để tăng khả năng cạnh tranh
và uy tín trên thị trờng xuất khẩu lao động. Xuất phát từ thực tế đó, em đã
chọn đề tài Nâng cao chất l ợng lao động xuất khẩu tại trung tâm dịch vụ
và xuất khẩu lao động SELAC làm chuyên đề thực tập.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về chất lợng nguồn lao động xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng chất lợng lao động xuất khẩu và các hoạt động
nhằm nâng cao chất lợng lao động xuất khẩu tại trung tâm SELAC.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng lao động xuất
khẩu tại SELAC
Chơng I: Cơ sở lý luận về chất lợng nguồn lao động
xuất khẩu
I. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu lao động và chất lợng nguồn lao

Lợng lao động đến tuổi ngày càng nhiều nhng công việc không đủ để đáp
ứng cho họ và xuất khẩu lao động là một biện pháp hữu hiệu để giải quyết
vấn đề này. Xuất khẩu lao động giải quyết một số lợng lớn lao động hàng
năm, nhng chủ yếu là những lao động có trình độ học vấn và chuyên môn
thấp. Tuy vậy xuất khẩu lao động cũng đang có những thay đổi tích cực để
không chỉ là giải quyết lao động phổ thông mà phải là lao động có trình độ,
chất lợng cao. Xuất khẩu lao động không chỉ góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho ngời lao động mà nó còn nâng cao đời sống về mọi mặt: vật
chất, tinh thần cho ngời lao động.
- Góp phần nâng cao trình độ ngời lao động về văn hoá, về tay nghề chuyên
môn, tiếp thu đợc lối sống và tác phong làm việc công nghiệp, do đó từng
bớc đáp ứng đợc yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc khi họ trở về. Đây là một vai trò quan trọng của xuất khẩu lao động đối
với các nớc đang phát triển. Sau một khoảng thời gian làm việc tại nớc
ngoài ngời lao động cũng tích luỹ cho mình đợc những kinh nghiệm trong
công việc, trong cuộc sống để về áp dụng vào trong nớc mình. Họ có thể
học hỏi đợc cách làm, công nghệ, cách quản lý của n ớc nhập khẩu. Thời
gian xuất khẩu lao động lao động thờng là 2-3 năm, nhng cũng đủ để ngời
lao động nâng cao đợc trình độ và học hỏi đợc nhiều điều. Tuy nhiên vai
trò này chỉ rõ khi ngời lao động có trình độ học vấn hay ham học.
- Đa lao động đi làm việc tại nớc ngoài giúp nhà nớc giảm đợc khoản chi phí
đầu t đào tạo nghề và tạo chỗ làm việc mới cho ngời lao động. Hàng năm,
nhà nớc vẫn phải chi một khoản tiền khá lớn để đầu t đào tạo nghề cho nhu
cầu sử dụng lao động trong nớc. Vì vậy, khi đa ngời lao động nhà nớc đã tiết
kiệm đợc khoản tiền này và đầu t vào đợc mục đích khác.
- Thắt chặt mối quan hệ sẵn có và mở rộng mối quan hệ với nớc ngoài.
Xuất khẩu lao động giúp mối quan hệ giữa các nớc đợc duy trì và phát triển
đồng thời cũng tạo ra các mối quan hệ mới. Đây cũng là chủ trơng của các nớc
khi xuất khẩu lao động để hội nhập và phát triển. Có ngày càng nhiều các
quốc gia mà Việt Nam tham giam xuất khẩu lao động, ngày càng có nhiều

với nền kinh tế và xã hội của cả nớc xuất và nhập lao động. Quá trình xuất
khẩu lao động của mối quốc gia trong điều kiện kinh tế thị trờng chịu ảnh h-
ởng của một số yếu tố cơ bản sau:
2.1. Những yếu tố thuộc về doanh nghiệp.
Khả năng xuất khẩu lao động của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố khác nhau nh: chất lợng nguồn lao động xuất khẩu, tiềm lực kinh tế của
doanh nghiệp hay thị trờng lao động xuất khẩu mà doanh nghiệp có đợc, khả
năng đào tạo lao động xuất khẩu.
Chất lợng nguồn lao động.
Các nớc nhập khẩu truyền thống đang đổi mới đầu t và hiện đại hoá công
nghệ sản xuất, chuyển dịch đầu t t bản sang nớc có giá nhân công và dịch vụ
thấp và có nhu cầu tiếp nhận lao động nớc ngoài có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao, tăng dần tỷ trọng lao động chất xám cao trong tổng số lao động
nhập c.
Với tính chất phức tạp, nhạy cảm và tính chất quốc tế cao của xuất khẩu lao
động, sự can thiệp của Nhà nớc vào hoạt động với t cách hỗ trợ, quản lý, giám
sát và định hớng cho công tác xuất khẩu lao động là cần thiết. ứng mỗi giai
đoạn phát triển kinh tế của mỗi nớc, phải có một phơng thức tổ chức và quản
lý xuất khẩu lao động riêng, trong đó quản lý tài chính xuất khẩu lao động là
một khâu quan trọng để đạt đợc hiệu quả kinh tế-xã hội.
ở Việt Nam, từ năm 1998-2003 ta đã đa đợc trên 200.000 lao động đi làm
ở nớc ngoài, chúng ta cũng đã có nhiều thoả thuận, ký kết hiệp định hợp tác
lao động với một số nớc nh: Đài Loan, Lào, Malaysia.Tiếp tục ổn định thị tr-
ờng sẵn có và phát triển thị trờng mới sang các nớc nh: Anh, Pháp, Canada.
Công khai, mở rộng thị trờng khu vực Trung Đông, với mục tiêu đa càng nhiều
lao động ra nhiều nớc càng tốt.
Với nhu cầu tuyển lao động xuất khẩu hiện nay ở nhiều nớc, chất lợng lao
động cần đợc chú ý tới để tăng khả năng cạnh tranh và uy tín với các nớc nhập
khẩu. Vì vậy các nớc xuất khẩu lao động nói chung và các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động nói riêng cần có những biện pháp để nâng cao chất lợng lao

thu ngân sách và thu nhập cho ngời lao động, rất cần đa lao động ra nớc ngoài
làm việc. Cung-cầu lao động của thị trờng phụ thuộc nhiều vào sự phát triển và
các chính sách kinh tế của các nớc nh: thu nhập, đầu t, thuế, lãi suất...của nền
kinh tế khu vực và trên thế giới. Khi cung-cầu lao động mất cân đối nghiêm
trọng do nhu cầu tìm việc làm trong nớc quá lớn nhng khả năng xâm nhập,
khai thác thị trờng lao động quốc tế còn rất hạn chế, cạnh tranh gay gắt sẽ đẩy
chi phí khai thác thị trờng lên quá cao, ảnh hởng trực tiếp đến quyền lợi của
ngời lao động.
Sự cạnh tranh về xuất khẩu lao động giữa các quốc gia.
Xuất khẩu lao động đợc thực hiện trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các
quốc gia xuất khẩu lao động. Ngày càng có nhiều quốc gia tham gia vào lĩnh
vực này, trong hiện tại và trớc mắt các nớc nhập khẩu lao động chỉ muốn tiếp
nhận lao động có kỹ thuật cao, thích ứng với công nghệ mới, đặc biệt là công
nghệ thông tin, xiết chặt chính sách nhập c và có xu hớng quản lý lao động
nhập c thông qua các hợp đồng lao động tạm thời và các chính sách quản lý
lao động nhập c; đồng thời các nớc cũng thông qua Tổ chức Lao động Quốc tế
và Tổ chức Di dân Quốc tế để giải quyết vấn đề di dân và nhập c lao động một
cách toàn diện, phục vụ lợi ích của quốc gia mình, ngời lao động và toàn xã
hội. Do đó làm cho các nớc xuất khẩu lao động ngày càng phải tự hoàn thiện
để phục vụ nhu cầu các nớc nhập khẩu.
2.2.2. Môi trờng ngành.
Yếu tố cạnh tranh.
Ngày nay xuất khẩu lao động không còn xa lạ với Việt Nam, vì vậy có
ngày càng nhiều các doanh nghiệp, trung tâm hình thành và phát triển trong
lĩnh vực này với mục đích đa ngời lao động sang nớc ngoài làm việc để nhằm
thu lợi nhuận. Do đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các công ty này
ngày càng gay gắt, điều này không chỉ xảy ra ở lĩnh vực xuất khẩu lao động.
Các doanh nghiệp ngoài việc tìm mọi giải pháp cho việc tồn tại và phát triển
thì cũng phải tìm cho đợc con đờng đi riêng cho mình để có thể cạnh tranh
thành công với các doanh nghiệp đang phát triển mạnh hơn. Vì thế hoạt động

ở nớc ngoài để tiến hành tuyển chọn trực tiếp.
Hình thức này vừa đảm bảo chất lợng nguồn, nắm chắc đợc lý lịch của ng-
ời lao động, tránh đợc các phát sinh phức tạp, ngời lao động cũng không phải
qua khâu trung gian, đợc tạo mọi điều kiện thuận lợi trong khâu giải quyết các
thủ tục hồ sơ tại địa phơng. Nhng lại chỉ tuyển đợc lao động phổ thông, số l-
ợng của từng nơi cũng hạn chế. Một số địa phơng không có cán bộ chuyên
trách nên việc hớng dẫn các thủ tục không thành thạo, một số thông tin đa đến
ngời lao động không chính xác.
Ngoài ra, công ty còn tuyển trực tiếp qua thông báo trên các phơng tiện
thông tin đại chúng, qua giới thiệu của những ngời đi trớc.
Trong quá trình tuyển chọn rất cần đợc theo dõi và giám sát để hoạt động
tuyển chọn đợc diễn ra có chất lợng, từ đó mới đảm bảo đợc chất lợng ngời lao
động đợc tuyển chọn. Các phơng pháp tuyển chọn trên tuy còn nhiều hạn chế,
nhng đó cũng là các biện pháp hạn chế đợc phần nào ngời lao động có trình độ
thấp, còn hạn chế về nhận thức và kém văn hoá.
Ngày càng có nhiều mô hình liên kết giữa các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu lao động với các địa phơng các tỉnh có ngời lao động
muốn ra nớc ngoài làm việc. Cũng qua mô hình liên kết này, vấn đề vốn cho
lao động vay đợc giải quyết. Đây là tín hiệu đáng mừng khi vấn đề nguồn lao
động đang trở nên gặp nhiều khó khăn trong thời điểm hiện tại. Quan điểm chỉ
đạo của Chính phủ về đẩy mạnh xuất khẩu lao động trên hai nguyên tắc. Một
là tăng nhanh số lợng đa đi nhng phải quản lý chặt chẽ. Hai là nhanh chóng
thay thế lao động giản đơn bằng lao động có trình độ kỹ thuật. Chính phủ cũng
đang có các biện pháp nhằm tạo nguồn lao động đủ điều kiện tham gia làm
việc ở nớc ngoài, đồng thời cũng tiến hành xây dựng chiến lợc phát triển lâu
dài tạo nguồn lao động kỹ thuật cao, góp phần giải quyết tình trạng khan hiếm
lao động có trình độ kỹ thuật và tạo nguồn lao động ổn định lâu dài. Tóm lại
nguồn lao động nh là đầu vào của quá trình sản xuất, do đó cần phải xây dựng
một hệ thống nguồn lao động mang tính chiến lợc và quy hoạch cụ thể, vợt
khỏi tầm lao động đơn giản, vơn tới lao động có trình độ cao và đây phải là

Chất lợng lao động phụ thuộc rất lớn vào tiêu chí này, nên ngoại ngữ là rất cần
thiết và đó là yếu tố rất quan trọng để đánh giá chất lợng lao động của một
doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
4.3. Phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc của ngời lao động.
Đây cũng là những yếu tố rất quan trọng để doanh nghiệp hay nớc bạn
đánh giá chất lợng lao động của mình khi tuyển chọn. Đây cũng là tiêu chí đầu
tiên mà doanh nghiệp quan tâm để tuyển chọn lao động cho mình. Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ có thể dạy khi ngời lao động đã
đợc tuyển chọn nhng phẩm chất đạo đc và tác phong làm việc thì là yếu tố
không thể dạy đợc trong thời gian ngắn mà lao động đang ở tại doanh nghiệp.
Do đó cần tuyển chọn đợc những lao động đạt tiêu chuẩn về phẩm chất đạo
đức, tác phong làm việc để có thể đảm bảo chất lợng lao động một cách toàn
diện hơn khi tham gia lao động tại nớc ngoài.
4.4. Sức khoẻ ngời lao động.
Một yếu tố tuy rất nhỏ nhng nó ảnh hởng rất lớn đến chất lợng lao động
của một doanh nghiệp. Đây là yếu tố đợc nhà tuyển dụng quan tâm nhng cũng
rất khó cho họ có thể tuyển đợc những lao động có sức khoẻ nh ý, bởi sức
khoẻ ngời lao động cần đợc thể hiện trong cả thời gian làm việc tại nớc ngoài.
Điều này rất khó khăn do lao động làm việc tại nớc ngoài thờng có những thay
đổi về sức khoẻ khi phải làm việc và có cuộc sống không nh trong nớc, vì vậy
các doanh nghiệp khi tuyển lao động thì cần tuyển chọn thật kỹ càng vấn đề
sức khoẻ để tránh khỏi những điều đáng tiếc xảy ra ví dụ nh lao động bị trả về
nớc vì vấn đề sức khoẻ.
Chất lợng nguồn lao động xuất khẩu là yếu tố đợc các nhà đối tác quan tâm
hàng đầu khi tiếp nhận lao động xuất khẩu. Nó quyết định khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp và các công ty tham gia xuất khẩu lao động, đồng
thời quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động xuất khẩu lao
động. Khi mà chất lợng lao động không đợc chú ý đến thì hiệu quả công việc
sẽ không đạt kết qủa nh mong muốn. Không chỉ đối với lao động nói chung
mà bất kỳ một lao động trong ngành nghề cụ thể nào cũng cần có tay nghề, có

Quốc( 4.000 ngời), Nhật Bản ( 2.000 ngời). Tuy vậy năm 2004 lại có biểu hiện
của sự chững lại, nguyên nhân ở đây là sự ảnh hởng của chất lợng lao động.
Các lao động của Việt Nam đang dần làm xấu hình ảnh của mình bằng các vụ
việc nh: bỏ trốn hay bị đuổi về nớc vì các nguyên nhân khác nhau.
Xuất khẩu lao động thời gian qua cũng mang lại hiệu quả kinh tế đáng
khích lệ, góp phần quan trọng trong việc cải thiện đời sống cho ngời lao động
và tăng thu ngoại tệ cho nhà nớc.( Số liệu trong bảng sau).
Số lượng lao động của Việt Nam trong các năm.
31500
36168
46122
75500
62300
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
2000 2001 2002 2003 2004
Năm
Người
Số lao động
Năm
Số lao động xuất khẩu
( ngời).
Số ngoại tệ thu về

Trong 5 năm qua, chúng ta đã đa lao động đi làm việc tại nớc ngoài đợc
khoảng 200 ngàn lao động. Trong đó lao động phổ thông chiếm tỷ lệ khá cao
(65%), còn lại là lao động kỹ thuật. Có thể thấy trong cả nớc chất lợng lao
động xuất khẩu còn rất thấp, tỷ lệ lao động phổ thông còn nhiều. Mặc dù đợc
phía bạn khen gợi, đánh giá khá tốt về chất lợng cũng nh đức tính cần cù, chịu
khó. Tuy nhiên cũng có không ít ngời lao động bị trả về, trong đó lý do đào
tạo chiếm một phần đáng kể. Yếu kém về chất lợng lao động cũng đã đợc thể
hiện từ lâu. Công tác đào tạo của nớc ta còn rất yếu và lạc hậu. Ngoài ra, phải
kể đến việc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực còn cha chú trọng vào
nâng cao chất lợng lao động của mình. Nhìn ra các nớc trong khu vực, bên
cạnh những thành tựu đã đạt đợc, thì xuất khẩu lao động của nớc ta còn rất
nhỏ bé. Số lợng lao động làm việc thờng xuyên tại nớc ngoài của Việt Nam chỉ
bằng một vài phần trăm số lao động thờng xuyên làm việc ở nớc ngoài của các
nớc có dân số chỉ bằng nửa dân số nớc ta. Các hình thức và các lĩnh vực nghề
tham gia xuất khẩu cũng đơn điệu, phần lớn là các nghề đơn giản.
Nhng nhìn chung, chúng ta đã tháo gỡ đợc cơ chế cho ngời lao động vay
vốn đi làm việc tại nớc ngoài, giúp cho những ngời trớc đây cha có điều kiện
đợc tham gia xuất khẩu lao động. Điều này cũng đặc biệt có ý nghĩa đối với
lao động ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đa xuất khẩu lao động thành một h-
ớng xoá đói giảm nghèo có hiệu quả cao.
- Công tác thanh tra, kiểm tra đã đợc nâng cao chất lợng, góp phần quan
trọng trong công tác quản lý Nhà nớc về xuất khẩu lao động, hạn chế vi
phạm của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, góp phần tích cực ngăn
ngừa các hành vi lừa đảo của các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội.
- Một mặt nữa cần nói đến là vấn đề năng lực của các doanh nghiệp đã đợc
nâng cao một bớc. Đa số các doanh nghiệp đã hoạt động theo đúng các quy
định của pháp luật và sự điều hành của nhà nớc. Bớc đầu xây dựng đợc một số
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tạo đợc uy tín với đối tác và với ngời lao
động, đa đợc số lợng lớn lao động đi làm việc tại nớc ngoài.
- Ngoài ra, công tác thông tin tuyên truyền đã đợc đổi mới, góp phần nâng

giảm nhng vẫn ở mức cao. Công tác quản lý lao động của một số doanh nghiệp
cha tốt. Thông tin về xuất khẩu lao động đến vùng sâu, vùng xa còn hạn chế.
Công tác quản lý ngoài nớc vẫn còn nhiều bất cập. Nguyên nhân ở đây chủ
yếu do nhận thức của ngời lao động. Họ chỉ nghĩ đến lợi ích trớc mắt mà
không nghĩ đến lợi ích lâu dài, thiếu ý thức chấp hành kỷ luật, ý thức tôn trọng
cam kết với doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp cũng cha thực hiện tốt công
tác tuyển chọn, giáo dục định hớng, quản lý lao động ở nớc ngoài, cha kịp thời
giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, chế tài xử lý cũng
cha mạnh.
III. Nâng cao chất lợng lao động xuất khẩu tại các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.
1. Các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng lao động xuất khẩu.
Chất lợng lao động xuất khẩu là một yếu tố quan trọng tác động trực tiếp
tới xuất khẩu lao động. Hiện nay các doanh nghiệp đang cố gắng tìm cách tác
động trực tiếp vào các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng lao động xuất khẩu để có
thể phát huy tối đa lợi thế sẵn có của mình tăng sức cạnh tranh ngày càng gay
gắt trên thị trờng xuất khẩu lao động. Các yếu tố đó đợc chia thành các nhóm
sau:
1.1. Những yếu tố thuộc về ngời lao động.
Khi xét đến các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng lao động xuất khẩu thì không
thể không nói tới trình độ học vấn, phẩm chất đạo đức và sức khoẻ của ngời
lao động
Trình độ học vấn của ngời lao động ảnh hởng rất lớn đến khả năng tiếp thu,
rất khó cho họ có thể học và làm đợc những ngành kỹ thuật cao khi mà trình
độ còn hạn chế. Ngời lao động nớc ta chủ yếu xuất thân từ nông thôn, có trình
độ thấp. Do đó còn khó khăn trong làm việc khi tiếp cận các ngành có kỹ thuật
cao. Đây là một hạn chế khi cạnh tranh với lao động các nớc trong khu vực và
trên thế giới. Tuy vậy bù lại ngời lao động Việt Nam rất cần cù và chịu khó,
cần cù bù thông minh và có thể nói các nớc tiếp nhận lao động của Việt Nam
rất có cảm tình đối với lao động nớc ta vì tính cần cù chịu khó này. Chúng ta

tuyển qua các trung tâm dịch vụ việc làm, tuyển trực tiếp qua các địa phơng,
hay qua giới thiệu của những ngời đã đi xuất khẩu lao động.
Các phơng pháp tuyển chọn đợc thực hiện hợp lý, đúng quy tắc cũng sẽ
giúp cho công tác đào tạo chất lợng lao động xuất khẩu dễ dàng hơn. Đó chính
là tiền đề để doanh nghiệp hoặc cơ quan xuất khẩu căn cứ vào để phân chia
ngời lao động vào các ngành nghề hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên môn
của ngời lao động. Do đó có thể nói công tác tuyển chọn có ảnh hởng rất lớn
đến chất lợng ngời lao động xuất khẩu. Công tác tuyển chọn cần đợc chú ý và
hoàn thiện để góp phần nâng cao chất lợng lao động.
1.2.2. Công tác đào tạo lao động xuất khẩu.
Đây là công tác không thể thiếu trong các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xuất khẩu lao động. Đào tạo lao động là khâu quan trọng và mục
đích của nó là giúp ngời lao động có thêm trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
ngoại ngữ hiểu thêm về văn hoá nớc đến lao động. Ngoài mục tiêu trang bị cho
ngời lao động một số kiến thức nhất định về ngoại ngữ, đào tạo còn quán triệt
cho họ hiểu kỹ và nắm vững nội dung hợp đồng, nhất là các điều khoản về
quyền lợi, nghĩa vụ, pháp luật, phong tục tập quán của nớc tiếp nhận lao động.
Cũng trong thời gian đào tạo, cần tiếp tục sàng lọc và loại bỏ dần những phần
tử có thái độ, tác phong sinh hoạt và suy nghĩ không phù hợp với việc đi xuất
khẩu lao động nh lời biếng, vô kỷ luật, ý thức tổ chức kém Bên cạnh ch ơng
trình đào tạo giáo dục định hớng theo yêu cầu của Bộ lao động, thì doanh
nghiệp xuất khẩu lao động cần biên soạn giáo trình riêng phù hợp sát với thực
tế với từng loại hình và trình độ lao động khác nhau để ngời học dễ tiếp thu.
Việc đào tạo tốt sẽ nâng cao chất lợng lao động đợc tuyển dụng từ đó làm tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó đây là yếu tố sống còn đối với
doanh nghiệp, vì vậy các doanh nghiệp xuất khẩu lao động cần chú ý và quan
tâm hơn đến công tác đào tạo. Việc áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao
công tác đào tạo cũng là hớng nhằm giải quyết vấn đề chất lợng lao động xuất
khẩu.
Bức tranh chung của công tác đào tạo ở nớc ta là nhỏ, yếu và lạc hậu. Có

không chỉ bồi dỡng đào tạo cho ngời lao động xuất khẩu, mà họ còn chú trọng
bồi dỡng cho cán bộ giảng dạy để nâng cao trình độ, một biện pháp rất tốt để
nâng cao chất lợng lao động xuất khẩu. Thiếu một số lợng cán bộ tối thiểu
phục vụ cho hoạt động xuất khẩu lao động thì doanh nghiệp khó có thể tìm
kiếm thị trờng, ký kết hợp đồng và triển khai hoạt động xuất khẩu lao động
sau khi đợc cấp giấy phép. Vì vậy các yếu tố trên có ảnh hởng rất lớn đến chất
lợng lao động của các doanh nghiệp hay các công ty xuất khẩu lao động hiện
nay.
1.2.4. Tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp.
Để có thể đào tạo, giáo dục ngời lao động tốt thì doanh nghiệp hay công ty
hoạt động xuất khẩu lao động phải có đợc các cơ sở vật chất tốt, hiện đại, phải
đầu t mạnh vào công tác tuyển chọn, quản lý lao động khi đó cái cần hơn cả
là tiêm lực kinh tế của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hay công ty mạnh về
kinh tế thì dễ dàng hơn trong đầu t vào xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, vào
đào tạo và quản lý lao động, khi đó chất lợng lao động sẽ đợc cải thiện hơn so
với chất lợng lao động một doanh nghiệp hay công ty khác không đợc đầu t.
Bên cạnh đó, đầu t cho đào tạo nh cơ sở vật chất, bàn ghế, nơi ăn ở cho học
viên cũng sẽ tạo đợc lòng tin và sự yên tâm cho ngời lao động, để họ quyết
tâm học tập và làm việc hiệu quả hơn. Vì vậy, có thể nói doanh nghiệp có tiềm
lực kinh tế mạnh sẽ là một lợi thế để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác do
chất lợng lao động đợc nâng cao.
1.2.5. Quản lý lao động tại nớc tiếp nhận.
Đây là một chức năng của quá trình quản lý. Sau khi tổ chức thực hiện đa
lao động ra nớc ngoài làm việc thì doanh nghiệp cần có những biện pháp để
quản lý họ bằng nhiều cách khác nhau nh: quản lý từ xa, cử ngời sang tận nớc
bạn để quản lý Tất cả nỗ lực này chỉ nhằm một mục đích tạo cho ng ời lao
động một khuôn khổ, quy tắc nhất định khi sống và làm việc tại nớc ngoài để
tạo đợc niềm tin vào ngời lao động của chủ sử dụng và nâng cao chất lợng của
chính ngời lao động.
1.3. Những yếu tố thuộc về môi trờng hoạt động của ngời lao động và doanh

tạo, doanh nghiệp và ngời lao động cùng đầu t, chuẩn bị nguồn lực phục
vụ cho xuất khẩu lao động theo yêu cầu sử dụng lao động của thị trờng
ngoài nớc.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status