Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam - Pdf 11

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F
LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỉ 21 xu thế quốc tế hoá ngày càng mạnh mẽ, phân
công lao động ngày càng sâu sắc, hầu hết các quốc gia đều mở cửa nền kinh tế
để tận dụng triệt để hiệu quả lợi thế so sánh của nước mình.
Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của quá trình thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì ngành dệt may là một ngành đóng vai trò
quan trọng không thể thiếu trong công cuôc xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa
xã hội. Bên cạnh vai trò cung cấp hàng hoá cho thị trường trong nước, ngành dệt
may hiện nay đã vươn ra các thị trường nước ngoài, ngày càng giữ vị trí quan
trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Sản phẩm của ngành hiện nay ngày càng đa
dạng phong phú, khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, thu được một nguồn
ngoại tệ lớn cho đất nước. Với tốc độ tăng trưởng và khả năng mở rộng xuất
khẩu của ngành, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy cần thúc đẩy hơn nữa xuất
khẩu dệt may và các mặt hàng khác vì đó là giải pháp tốt nhất cho nền kinh tế
của nước ta. Nhà nước đã kịp thời có những quy định nhằm tạo thuận lợi cho
sản xuất hàng xuất khẩu, cụ thể là chiến lược phát triển kinh tế theo hướng thị
trường mở, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại
hoá đất nước. Chính nhờ những chính sách và những quy định mới đó đã đưa lại
cho ngành dệt may những động lực và định hướng phát triển mới.
Trong thời gian qua, ngành dệt may Việt Nam tuy chưa hẳn là phát
triển mạnh mẽ nhưng cũng đủ để chứng tỏ là một ngành kinh tế mũi nhọn của
đất nước. Từ năm 1995 tới nay, sản lượng xuất khẩu cũng như sản lượng sản
xuất của ngành không ngừng tăng, đặc biệt đến năm 2003 này ngành dệt may đã
đạt thành tựu khá đáng kể, kim ngạch xuất khẩu trong 10 tháng đầu năm đứng
đầu trong các mặt hàng xuất khẩu vượt qua cả dầu khí.
Với xu hướng phát triển không ngừng của ngành dệt may Việt Nam
trong môi trường kinh tế thế giới nhiều biến động thì đây chính là một sự kiện
đáng mừng của ngành trong thời gian qua. Trước những thành quả to lớn đáng

- 1 -

phân tích đánh giá kim ngạch xuất khẩu, chủng loại mặt hàng, và thị trường xuất

- 2 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F
khẩu của ngành dệt may Việt Nam. Từ đó đánh giá năng lực cạnh tranh của
ngành, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội mà ngành có được và những
thách thức mà ngành đang và sẽ phải đương đầu trong hiện tại và trong thời gian
tới.
Chương III - "Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam" qua việc đánh giá sơ bộ về xu hướng
chuyển dịch việc sản xuất hàng dệt may trong khu vực và trên thế giới, nhu cầu
hội nhập của ngành dệt may Việt Nam, những định hướng, mục tiêu phát triển
của ngành trong tương lai sẽ đưa ra những giải pháp cần thiết cho ngành dệt may
Việt Nam để tháo gỡ những khó khăn trước mắt, tạo môi trường thuận lợi cho
sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may, khuyến khích và mở rộng thị trường xuất
khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành dệt may để ngành trở thành một
ngành công nghiệp mũi nhọn trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường đại học
Ngoại Thương, những người đã truyền đạt rất nhiều kiến thức bổ ích và tạo điều
kiện thuận lợi cho em suốt quá trình học tập tại Trường. Đặc biệt xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo Nguyễn Quang Hiệp, người đã nhiệt tình hướng
dẫn, động viên em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.

- 3 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM

hút và giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động. Khi đất nước vừa
thoát khỏi ách thống trị, đang còn trong tình trạng kinh tế trì trệ kém phát triển
thì các nhà máy của ngành đóng một vai trò rất to lớn đối với đất nước.
Lúc đầu, các nhà máy chỉ sản xuất hàng hoá để phục vụ nhu cầu trong
nước. Sản lượng sản xuất ra không nhiều vì lúc đó máy móc, thiết bị còn lạc
hậu, toàn là những máy cũ nhập từ các nước xã hội chủ nghĩa, hơn nữa trình độ
quản lý cũng còn rất hạn chế. Ngay cả hàng sản xuất để phục vụ cho nhu cầu
trong nước cũng không đáp ứng đủ yêu cầu về chất lượng, mẫu mã còn nghèo
nàn ít ỏi.
Thời kì từ năm 1975 đến năm 1985 nền kinh tế nước ta hoạt động theo
cơ chế tập trung bao cấp, đầu vào và đầu ra của sản xuất được cung ứng theo chỉ
tiêu của Nhà nước, việc sản xuất và quản lý theo ngành khép kín và hướng vào
nhu cầu tiêu dùng nội địa là chính còn xuất khẩu trong giai đoạn này chỉ thực
hiện trong khuôn khổ Hiệp định và Nghị định thư của nước ta kí kết với khu vực
Đông Âu - Liên Xô trước đây. Do đó ngành dệt may Việt Nam xuất khẩu đi
nước ngoài chủ yếu là sang thị trường Liên Xô và thị trường Đông Âu. Tuy
nhiên, hàng xuất khẩu chủ yếu là gia công hàng bảo hộ lao động cho hai thị
trường này với nguyên liệu, thiết bị do họ cung cấp. Sản lượng dệt may cho tới
năm 1980 đạt 50 triệu sản phẩm các loại, 80% xuất sang Liên Xô còn lại là
Đông Âu và khu vực II.
Đến cuối năm 1990, khi hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa bị tan rã,
nước ta rơi vào thế hoàn toàn cô lập so với nhiều nước lớn mạnh khác, thị
trường xuất khẩu bị ảnh hưởng mạnh mẽ. Nền kinh tế nước ta trở nên đình trệ,
thất nghiệp tăng, nhiều xí nghiệp bị đóng cửa, ngành dệt may cũng không thoát
khỏi tình trạng này.
Cùng thời gian đó Đảng và Nhà nước ta bắt đầu chính sách đổi mới
nền kinh tế, chuyển đổi từ kinh tế bao cấp sang cơ chế quản lý tự hạch toán kinh
doanh xã hội chủ nghĩa. Thời kì này, ngành dệt may gặp nhiều khó khăn phải đối

- 5 -

55/2001/QĐ-TTg. Với chiến lược này ngành dệt may có nhiều cơ hội mới để

- 6 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F
phát triển đó là: Chính phủ có nhiều chính sách đầu tư hỗ trợ, khuyến khích phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh như được hưởng ưu đãi về tín dụng đầu tư,
được Ngân hàng đầu tư và phát triển, các Ngân hàng thương mại quốc doanh
bảo lãnh hoặc cho vay tín dụng xuất khẩu, cho vay đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh với lãi suất ưu đãi, được hưởng thuế thu nhập ưu đãi 25%. Hiện nay,
ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam đang từng bước đổi mới để hội nhập vào xu
thế toàn cầu hoá của cả thế giới.
2.Lợi thế phát triển của ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam
Thực tế cho thấy trong vài năm gần đây quần áo, sản phẩm của ngành
dệt may do các cơ sở trong nước sản xuất, chất lượng ngày càng được nâng cao,
mẫu mã phong phú đa dạng, tiêu thụ với khối lượng lớn trên thị trường. Nhiều
người tiêu dùng đã nhận xét: trong khi chất lượng hàng hoá không kém hàng
ngoại thì kiểu dáng và mẫu mã lại phù hợp hơn, giá cả rẻ hơn. Những thành tựu
mà ngành dệt may xuất khẩu đã đạt được trong thời gian gần đây chủ yếu là nhờ
vào nhiều yếu tố thuận lợi sẵn có của Việt Nam.
Với số dân trên 80 triệu người, tỷ lệ nữ giới lại rất lớn, đó là đội ngũ
lao động rất phù hợp cho ngành dệt may, một ngành đòi hỏi sự tỉ mỉ khéo léo,
cần mẫn. Người dân Việt Nam đặc biệt là phụ nữ Việt Nam nổi tiếng là những
người siêng năng chuyên cần, thông minh, nhanh nhẹn tháo vát, là điều kiện
thuận lợi cho ngành dệt may Việt Nam. Ở Việt Nam giá nhân công thấp ở mức
dưới 2,5 USD/giờ (thuộc loại thấp nhất trong khu vực). Chi phí đầu tư thấp nhờ
có sẵn nhà xưởng cho thuê với giá rẻ của các tổ chức Nhà nước và tiếp cận được
nhiều chủng loại thiết bị cơ bản không đắt tiền mới cũng như đã qua sử dụng
của một số nước thì chi phí sản xuất dệt may của Việt Nam là thấp 0,08 USD
(CFSX/phút) (CFSX: chi phí sản xuất) thấp hơn mức bình quân là 0,13 USD

chính vì thế mà các cơ sở sản xuất dệt may xuất khẩu ngày càng tăng và phát
triển mạnh.
Ngoài ra, các công ty trong khu vực đóng một vai trò quan trọng trong
việc cung cấp các mối liên kết marketing thiết yếu với thị trường tiêu thụ và
cung cấp gần như toàn bộ nguyên liệu cần thiết. Các đối tác thương mại khu vực
Châu Á và liên minh Châu Âu (EU) đã đem đến cho Việt Nam những cơ hội rất
lớn trong việc tiếp cận thị trường nước ngoài, điều này ý nghĩa rất quan trọng
đối với Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

- 8 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F
Tuy nhiên, nói vậy không phải ngành dệt may của Việt Nam hoàn toàn
chỉ có thuận lợi trên con đường phát triển. Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế
các nước đang bị giảm sút, thị trường bị co hẹp lại, ngành dệt may bị chịu nhiều
ảnh hưởng lớn của nền kinh tế thế giới. Hơn nữa, ngành dệt may xuất khẩu của
Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều yếu kém như vấn đề về năng lực sản xuất của
doanh nghiệp còn nhỏ bé cả về quy mô lẫn công suất, chất lượng sản phẩm sản
xuất ra chưa thật sự đem lại uy tín cho doanh nghiệp, trình độ công nghệ của
ngành còn lạc hậu so với các nước trong khu vực từ 10 đến 20 năm, nguyên phụ
liệu cho sản xuất cung cấp không ổn định, có rất nhiều nguyên phụ liệu mà trong
nước không sản xuất được nên chủ yếu dựa vào nhập khẩu, vì vậy giá thành so
với các nước trong khu vực còn cao hơn rất nhiều.
Với những yếu kém của ngành dệt may Việt Nam hiện nay đã làm
giảm sức cạnh tranh của mặt hàng này trên thị trường trong khu vực và trên thị
trường quốc tế do đó ngành đang nỗ lực đầu tư, đưa ra các biện pháp nhằm tăng
cường sức cạnh tranh và khẳng định uy tín mặt hàng dệt may của Việt Nam ở thị
trường trong và ngoài nước.
3.Vị trí và vai trò của xuất khẩu dệt may đối với sự phát triển nền kinh tế
quốc dân.

6. Tổng giá trị XK Triệu USD 5.449 11.540 14.308 15.810
7.XK dệt may Triệu USD 850 1.747 1.892 1.962
8.Tỷ lệ 7/6 % 15,6 15,1 13,2 12,4
Nguồn: Theo thống kê của Hiệp hội VITAS, năm 2001
Nếu như ngành dệt may vào năm 1995 chỉ chiếm 3,1% trong toàn
ngành công nghiệp nhẹ thì đến năm 2001 đã tăng lên 10,26%, chiếm 21% trong
GDP, góp phần làm tăng GDP của cả nước. Xuất khẩu mặt hàng dệt may đóng
một vai trò đáng kể vào sự tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu hàng hoá nước
ta trong thời gian qua. Năm 1995 xuất khẩu dệt may chỉ đạt 850 triệu USD đến
năm 2001 con số đã tăng lên là 1,962 tỷ USD và năm 2002 đạt kim ngach xuất
khẩu là 2,752 tỷ USD, vượt mức kế hoạch mà ngành đã đặt ra trong năm 2002.
Qua đây ta thấy xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam trong thời gian gần
đây rất có hiệu quả.

- 10 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F
II. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU, TIÊU THỤ HÀNG DỆT
MAY TRÊN THẾ GIỚI
1.Dung lượng thị trường thế giới về hàng dệt may
Trên thế giới hiện nay có khoảng 194 quốc gia sản xuất và xuất khẩu
hàng dệt may. Nhu cầu về hàng dệt may trên thế giới không phải là nhỏ. Những
năm gần đây sau cuộc khủng hoảng tiền tệ ở khu vực Châu Á, từ năm 2002 trở
đi, kinh tế thế giới đã hồi phục, nhu cầu tiêu thụ hàng dệt may cũng tăng lên,
nhất là tại các nước Châu Á. Bước sang thế kỉ mới này, ngành gia công sợi Châu
Á sẽ phát triển trong môi trường có nhiều thuận lợi, ngành may mặc cũng đóng
góp một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước trong khu vực.
Tình hình nhập khẩu hàng dệt may trên thế giới
(Đơn vị: Triệu USD)
Năm 1990 1995 1999 2000 2001

3086 triệu USD.
Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của một số thị trường lớn trên thế giới
(Đơn vị: Tỷ
USD)
Thị Năm 1990 Năm 1995 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
trường Dệt May Dệt May Dệt May Dệt May Dệt May
EU
50.37
0
56.84
4
57.22
7
74.18
3
51.03
7
82.20
4
48.70
6
80.08
4
45.62
0
79.263
Nhật 4.106 8.737 5.985
18.75
8
40547

4
12.65
2
14.75
7
13.71
7
16.00
8
12.17
7
16.098
ơ

- 12 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F
TQ, HK: Trung Quốc và Hồng Kông
Nguồn: Thống kê hàng năm của ASEAN Textile năm 2001
Nhìn chung nhu cầu mặt hàng dệt may trên thế giới tăng nhanh (trừ
trường hợp năm 2001 là ngoại lệ do ảnh hưởng của nền kinh tế Mỹ, Nhật bị
khủng hoảng). Trong đó ta cũng thấy rõ, hàng năm thị trường EU tiêu thụ một
khối lượng lớn hàng dệt may (cả mặt hàng dệt kim và hàng may mặc). Do đó để
đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt kim thì cần đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này vào
thị trường EU và thị trường Nhật Bản là tốt nhất.
Hiện nay, trên thế giới Nhật và Mỹ là 2 quốc gia tiêu thụ hàng dệt may
nhiều nhất thế giới, đặc biệt là hàng Trung Quốc. Để cạnh tranh với hàng Trung
Quốc, Mỹ có thể sẽ điều chỉnh nguồn hàng nhập khẩu. Tại Mỹ, giá cạnh tranh
rất gay gắt, nhu cầu tiêu dùng đang dần thu hẹp lại nên giá cả ở thị trường này
đang giảm liên tiếp. Đồng thời Mỹ cũng đang hạn chế việc xuất khẩu hàng dệt

hiện theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, 2 doanh nghiệp thực hiện ISO
14.000, 4 doanh nghiệp thực hiện SA 8.000. Trước mắt, phía Mỹ yêu cầu các
doanh nghiệp Việt Nam làm theo SA 8000, khi chưa có chứng chỉ, nhằm đáp
ứng được những điều kiện môi trường làm việc của người lao động. Các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam đang nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tạo
điều kiện lao động để đáp ứng được những yêu cầu của thị trường này.
Hiện nay, hàng may mặc Việt Nam còn đang ở mức thang điểm thấp
trong đánh giá chất lượng của người tiêu dùng Mỹ - theo đánh giá của hiệp hội
dệt may và da giầy Mỹ (AAFA). Vì vậy, doanh nghiệp Việt Nam muốn vào thị
trường này cần phải hết sức nỗ lực. Hơn nữa, doanh nghiệp Mỹ cũng nhìn vào
khả năng cung cấp hạn ngạch xuất khẩu, các chương trình ưu đãi thuế quan,
nguồn cung cấp nguyên liệu, chất lượng lao động, sự ổn định của đồng tiền,
năng lực xuất khẩu, mức độ tuân thủ các thủ tục hải quan Mỹ, môi trường lao
động…AAFA tỏ rõ thái độ: “Các bạn cần phải sản xuất cái chúng tôi cần, cần
kiên nhẫn với thị trường Mỹ và chúng tôi sẽ kiên nhẫn với bạn”. AAFA dự báo,
các doanh nghiệp Việt Nam phải tăng năng suất 50% mới có khả năng cạnh
tranh lâu dài trên thị trường dù là hàng đó có giá cả thấp.

- 14 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F
Ngoài ra, khi thâm nhập vào thị trường này thì các doanh nghiệp Việt
Nam cần hiểu rằng đây là một thị trường có hệ thống pháp luật hoàn thiện nhưng
đầy phức tạp. Muốn thâm nhập vào thị trường này cần nắm được pháp luật
chính sách thương mại của Mỹ, các án lệ, các cam kết của Việt Nam trong Hiệp
định thương mại để giành quyền chủ động. Hiện tại ở Mỹ có 4 loại luật pháp bảo
hộ mậu dịch mà các doanh nghiệp Việt Nam sẽ thường gặp phải là: Luật quản lý
nhập khẩu bảo vệ kinh tế nội địa bằng các biện pháp trừng phạt hoặc hạn chế
nhập khẩu; Luật quản lý xuất khẩu nhằm hạn chế xuất khẩu những mặt hàng hay
bán hàng cho những nước mà Mỹ muốn hạn chế và khuyến khích xuất khẩu

Lúng túng của nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn là thông
tin: nên xuất gì, xuất như thế nào? EU có 15 quốc gia và mỗi quốc gia là một thị
trường có thị hiếu và nhu cầu khác nhau. Tuy nhiên, theo EURO CHAM, hàng
dệt may Thổ Nhĩ Kì và Trung Quốc hiện nay đang tràn ngập EU. Khi đưa ra
hàng dệt may vào thị trường EU cần chú ý điều kiện khí hậu, thị hiếu từng vùng
để có hàng hoá thích hợp: ví dụ người Italia thường thích màu sắc sặc sỡ nhưng
người Pháp lại không như thế.
Hàng Việt Nam vào thị trường này không chỉ phải cạnh tranh về chất
lượng mà còn phải cạnh tranh bằng giá cả. Vì vậy, hàng muốn bán được, phải có
những ưu điểm hơn sản phẩm cùng loại. EURO CHAM cũng khuyến cáo, do thị
trường EU đa dạng nên muốn xuất khẩu vào nước nào thì cách tốt nhất của
doanh nghiệp Việt Nam là làm sao tiếp cận được kênh phân phối, tìm được
người đại diện bán hàng tốt vào từng thị trường của EU. Giải quyết vấn đề này,
ngoài việc thường xuyên cập nhật mạng, theo EURO CHAM, các doanh nghiệp
nên tận dụng các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn xuất khẩu như EURO CHAM, CBL, Cục
xúc tiến thương mại, VietEuro. Tại các đơn vị này đều có những chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp đi hội chợ, gặp gỡ đối tác giới thiệu địa chỉ giao dịch. VietEuro
còn mở các dịch vụ giới thiệu bán hàng qua catalogue, qua mạng, cho thuê kho,
thuê gian hàng trưng bày với mức phí 10 - 20 USD/m2 mỗi tháng (thuê 2 m2
cũng được), nhận tư vấn và đảm nhận các thủ tục về xác lập quyền sở hữu
thương hiệu trên 15 nước thuộc EU, làm các dịch vụ kiểm hoá, giao hàng xuất
khẩu…Tận dụng những dịch vụ này doanh nghiệp sẽ tránh được tình trạng do

- 16 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F
không am hiểu quy định có thể đầu tư thừa, không hiệu quả cho các thủ tục
chứng nhận chất lượng hoặc kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu. Các doanh
nghiệp cũng có thể mua dịch vụ chào hàng giúp, thu thập thông tin, tìm kiếm đối
tác từ các công ty tư vấn với mức phí hoa hồng chỉ tính khi được xuất hàng. Tại

trong những năm tới.
c.Thị trường Nhật Bản
Nhật Bản là thị trường truyền thống của Việt Nam đối với mặt hàng
dệt may xuất khẩu. Vốn là một thị trường Châu Á nên có nhiều điểm tương đồng
với thị trường Việt Nam. Thị trường Nhật Bản sức tiêu dùng lớn, đồng thời lại là
thị trường phi hạn ngạch do đó trong tình hình nước ta chưa gia nhập WTO thì
việc xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản đối với các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam là rất có ý nghĩa.
Với dân số hơn 127 triệu người, GDP đạt xấp xỉ 4.417.060 triệu USD

- 18 -

XuÊt KhÈu hµng dÖt may sang EU n¨m
2002
6.5%
9.2%
6.0%
C¸c n­íc
kh¸c
9%
42.0%
12.5%
14.5%
Ph¸p
Hµ Lan
Anh
Italia
T©y Ban Nha
C¸c n­íc kh¸c
§øc


- 19 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F
riêng như thị trường Nhật Bản thì việc thiếu thông tin sẽ hạn chế khả năng thâm
nhập vào thị trường này. Thị trường Nhật Bản nhập khẩu lượng dệt kim của Việt
Nam rất nhiều do đó các doanh nghiệp Việt Nam nên thúc đẩy xuất khẩu hàng
dệt kim vào Nhật Bản. Tại thị trường Nhật Bản các doanh nghiệp Trung Quốc đã
xây dựng một hệ thống cập nhật thông tin chính xác cũng như có khả năng thích
ứng kịp thời trước những yêu cầu mới của môi trường để luôn luôn tung ra sản
phẩm mới. Nghiên cứu của các chuyên gia Nhật Bản cho thấy nhiều doanh
nghiệp Việt Nam chỉ nghĩ tới việc thay đổi mẫu mã khi chu kỳ của sản phẩm đó
bước sang giai đoạn thoái trào, hàng không bán được nữa. Điều này đã khiến
cho dù đã chấm dứt sản xuất nhưng sản phẩm đó còn lưu thông rất nhiều trên thị
trường. Trong khi đó tại Nhật Bản các doanh nghiệp Trung Quốc luôn luôn thay
đổi mẫu mã khi sản phẩm vẫn còn ăn khách nên mẫu mã hàng hoá của doanh
nghiệp Trung Quốc luôn mới. Lúc này các sản phẩm sản xuất tại Trung Quốc
theo công nghệ, trình độ của người Nhật Bản với tiêu chuẩn chất lượng Nhật
Bản được người tiêu dùng Nhật Bản đón nhận dễ dàng hơn các sản phẩm cùng
loại được sản xuất ở nước khác.
Do đó, để thâm nhập vào thị trường Nhật Bản cần tham gia các hội
chợ và triển lãm thương mại, liên kết với doanh nghiệp Nhật Bản, bán hàng trực
tiếp cho các nhà bán sỉ, hoặc bán lẻ (các cửa hàng chuyên biệt, các cửa hàng
tổng hợp…). Ngoài ra các doanh nghiệp nước ngoài có thể tham gia vào thị
trường Nhật Bản như một nhà bán lẻ hay một SPA (SPA là một doanh nghiệp họ
chấp nhận gánh rủi ro lớn vì phải quản lý tất cả các quá trình từ lúc chấp nhận
đơn đặt hàng và sản xuất cho đến khi bán hàng) và bán trực tiếp cho người tiêu
dùng thông qua đơn đặt hàng bằng thư. Hơn nữa, doanh nghiệp Việt Nam có thể
liên kết với doanh nghiệp thương mại địa phương tại Nhật hoặc hình thành một
liên minh trực tiếp với một nhà sản xuất tại thị trường này. Có thể bán hàng cho

vải lụa và khoảng 40 triệu mét vải dệt kim chiếm khoảng 51% nhu cầu của cả
nước (700 triệu mét vải). Trong đó ngành dệt Việt Nam đạt sản lượng sản xuất
trung bình là 389.000 tấn sản phẩm dệt/năm và tốc độ tăng trung bình khoảng
50%/năm trong thời gian từ năm 2000 đến năm 2005.
Năm 2000, theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê năng suất sản
xuất dệt kim là 35 triệu sản phẩm. Theo các chuyên gia đánh giá về dệt kim, sau
10 năm đầu tư, lĩnh vực dệt kim năm 1999 có 450 máy dệt, khả năng sản xuất
tương đương 90 triệu sản phẩm áo T. shirt. Cả ngành năm 1999 sản lượng sợi
đạt 85.000 tấn, sản lượng lụa đạt 304 triệu m2, sản phẩm may là 400 triệu sản
phẩm. Sản lượng lụa năm 2000 giảm xuống 16 triệu m2 so với năm 99.
Năm 2002 toàn ngành đã sản xuất được 150.000 tấn sợi, 500 triệu m2
lụa và 70 tấn vải dệt kim các loại, tuy nhiên giá trị sản xuất công nghiệp của các
doanh nghiệp này cũng chỉ đạt non 6.300 tỷ đồng (theo giá 1994). (Nguồn: Thời
Báo Kinh Tế Việt Nam số 134 - 22/8/2003). Với giá trị sản lượng như trên
ngành dệt may Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa trong việc đầu tư vào trang thiết bị,
máy móc để nâng cao năng suất phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu trong thời gian
tới.
b.Năng lực sản xuất, công nghệ
Do trình độ công nghệ sản xuất chưa cao, thiết bị thiếu đồng bộ, 20%
tổng số máy trong ngành may mặc tham gia sản xuất đã cũ và lạc hậu về công

- 22 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hương-Lớp Nhật 1-K38F
nghệ. Ngành dệt cũng ở trong tình trạng tương tự nên không có khả năng đáp
ứng đủ nhu cầu. Trước hết, năng lực sản xuất vải trong nước theo công suất thiết
kế là 800 triệu mét nhưng sản lượng sản xuất ra chỉ mới đạt 376 triệu mét, chưa
được 50% công suất thiết kế. Trong gần 600 triệu mét vải sản xuất được thì phần
lớn là đáp ứng nhu cầu trong nước, phần cung cấp cho ngành may xuất khẩu chỉ
có hơn 100 triệu mét (năm 2001).

1. Kéo sợi
Cọc sợi
OE
1.500.000
15.000
Tấn 150.000
2.Cán bông Chuyền 4 Tấn 10.000
3.Dệt thoi
Thoi
Không thoi
10.000
5.500
Triệu m 500
4.Dệt kim
MáyDK tròn
Máy DK phản
1290
250
Tấn 70.000
5.May mặc Máy may 200.000 Triệu sp 500
Nguồn: Thống kê của Vitas, năm 2002
Không chỉ thế, ngành dệt may còn có nhiều hạn chế khác nữa: khâu
kéo sợi thiếu sợi chải kỹ; khâu dệt thiếu máy dệt khổ rộng, các công đoạn chuẩn
bị dệt (như hồ, mắc) rất yếu, không tương ứng với hệ thống máy dệt. Khâu thiết
kế mẫu dệt còn hạn chế. Số lượng mẫu vải nghèo nàn về kết cấu mật độ sợi
ngang, sợi dọc và màu sắc. Khâu nhuộm, hoàn tất còn thiếu các công đoạn
chống co, chống nhàu…Đấy chính là những nguyên nhân làm cho chất lượng
sản phẩm dệt còn thấp, hoặc không ổn định. Theo đánh giá của các chuyên gia,
công nghệ thiết bị của ngành dệt còn lạc hậu so với các nước tiên tiến trong khu
vực khoảng 15 năm, ngành may công nghệ tuy đã được cải tiến nhiều nhưng vẫn

Đầu tư gián tiếp
11800 10000
Bao gồm
Vốn xây dựng
3000 2550
Vốn thiết bị
20500 18000
Vốn khác
1750 1500
Chi phí bất thường
1750 1500
Vốn lưu động
8000 6450
Nguồn: Số liệu của VinaTex - năm 2002
c.Cơ cấu sản phẩm
Trong những năm gần đây, sản phẩm dệt may đã dần được đa dạng
hoá. Trong khâu sản xuất sợi, tỷ trọng các mặt hàng polyester pha bông với
nhiều tỉ lệ khác nhau 50/50, 65/35, 83/17...tăng nhanh; các loại sợi 100%
polyester cũng bắt đầu được sản xuất; các loại sản phẩm cotton/visco,
cotton/aceylic, wool/acrilic đã bắt đầu được đưa ra thị trường.
Trong khâu dệt vải, nhiều mặt hàng dệt thoi mới, chất lượng cao đã
bắt đầu được sản xuất. Đối với mặt hàng 100% sợi bông, các mặt hàng sợi đơn

- 25 -

Trích đoạn Thị trường Mỹ là một thị trường lớn về tiờu thụ hàng hoỏ cũng như Thị trờng EU với số dân khoảng hơn 360 triệu ngời, là một thị trờng có sức mua về hàng dệt may rất lớn, đồng thời cũng là một thị trờng có nhiều yêu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status