Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam - Pdf 61

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hơng-Lớp Nhật 1-K38F
Lời Mở đầu
Bớc sang thế kỉ 21 xu thế quốc tế hoá ngày càng mạnh mẽ, phân công
lao động ngày càng sâu sắc, hầu hết các quốc gia đều mở cửa nền kinh tế để tận
dụng triệt để hiệu quả lợi thế so sánh của nớc mình.
Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của quá trình thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc thì ngành dệt may là một ngành đóng vai trò quan trọng
không thể thiếu trong công cuôc xây dựng đất nớc đi lên chủ nghĩa xã hội. Bên
cạnh vai trò cung cấp hàng hoá cho thị trờng trong nớc, ngành dệt may hiện nay đã
vơn ra các thị trờng nớc ngoài, ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế
Việt Nam. Sản phẩm của ngành hiện nay ngày càng đa dạng phong phú, khả năng
cạnh tranh cao trên thị trờng, thu đợc một nguồn ngoại tệ lớn cho đất nớc. Với tốc
độ tăng trởng và khả năng mở rộng xuất khẩu của ngành, Đảng và Nhà nớc ta đã
nhận thấy cần thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu dệt may và các mặt hàng khác vì đó là
giải pháp tốt nhất cho nền kinh tế của nớc ta. Nhà nớc đã kịp thời có những quy
định nhằm tạo thuận lợi cho sản xuất hàng xuất khẩu, cụ thể là chiến lợc phát triển
kinh tế theo hớng thị trờng mở, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đẩy mạnh công
nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc. Chính nhờ những chính sách và những quy định
mới đó đã đa lại cho ngành dệt may những động lực và định hớng phát triển mới.
Trong thời gian qua, ngành dệt may Việt Nam tuy cha hẳn là phát triển
mạnh mẽ nhng cũng đủ để chứng tỏ là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nớc.
Từ năm 1995 tới nay, sản lợng xuất khẩu cũng nh sản lợng sản xuất của ngành
không ngừng tăng, đặc biệt đến năm 2003 này ngành dệt may đã đạt thành tựu khá
đáng kể, kim ngạch xuất khẩu trong 10 tháng đầu năm đứng đầu trong các mặt
hàng xuất khẩu vợt qua cả dầu khí.
Với xu hớng phát triển không ngừng của ngành dệt may Việt Nam
trong môi trờng kinh tế thế giới nhiều biến động thì đây chính là một sự kiện đáng
mừng của ngành trong thời gian qua. Trớc những thành quả to lớn đáng tự hào đó,
tác giả đã chọn đề tài: "Thực trạng, định hớng và giải pháp phát triển ngành
dệt may xuất khẩu Việt Nam" với mục đích phân tích thực trạng của ngành dệt


may Việt Nam. Từ đó đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành, thấy đợc điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội mà ngành có đợc và những thách thức mà ngành đang và
sẽ phải đơng đầu trong hiện tại và trong thời gian tới.

- 2 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hơng-Lớp Nhật 1-K38F
Chơng III - "Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam" qua việc đánh giá sơ bộ về xu hớng chuyển
dịch việc sản xuất hàng dệt may trong khu vực và trên thế giới, nhu cầu hội nhập
của ngành dệt may Việt Nam, những định hớng, mục tiêu phát triển của ngành
trong tơng lai sẽ đa ra những giải pháp cần thiết cho ngành dệt may Việt Nam để
tháo gỡ những khó khăn trớc mắt, tạo môi trờng thuận lợi cho sản xuất và xuất
khẩu hàng dệt may, khuyến khích và mở rộng thị trờng xuất khẩu, nâng cao năng
lực cạnh tranh cho ngành dệt may để ngành trở thành một ngành công nghiệp mũi
nhọn trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trờng đại học
Ngoại Thơng, những ngời đã truyền đạt rất nhiều kiến thức bổ ích và tạo điều kiện
thuận lợi cho em suốt quá trình học tập tại Trờng. Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến Thầy giáo Nguyễn Quang Hiệp, ngời đã nhiệt tình hớng dẫn, động
viên em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Chơng I
Khái quát về ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam
I. Vài nét về ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam

- 3 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hơng-Lớp Nhật 1-K38F
1.Quá trình hình thành và phát triển của ngành
Hiện nay ngành dệt may trên thế giới đã đạt đợc những thành tựu vợt

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hơng-Lớp Nhật 1-K38F
toàn là những máy cũ nhập từ các nớc xã hội chủ nghĩa, hơn nữa trình độ quản lý
cũng còn rất hạn chế. Ngay cả hàng sản xuất để phục vụ cho nhu cầu trong nớc
cũng không đáp ứng đủ yêu cầu về chất lợng, mẫu mã còn nghèo nàn ít ỏi.
Thời kì từ năm 1975 đến năm 1985 nền kinh tế nớc ta hoạt động theo cơ
chế tập trung bao cấp, đầu vào và đầu ra của sản xuất đợc cung ứng theo chỉ tiêu
của Nhà nớc, việc sản xuất và quản lý theo ngành khép kín và hớng vào nhu cầu
tiêu dùng nội địa là chính còn xuất khẩu trong giai đoạn này chỉ thực hiện trong
khuôn khổ Hiệp định và Nghị định th của nớc ta kí kết với khu vực Đông Âu -
Liên Xô trớc đây. Do đó ngành dệt may Việt Nam xuất khẩu đi nớc ngoài chủ
yếu là sang thị trờng Liên Xô và thị trờng Đông Âu. Tuy nhiên, hàng xuất khẩu
chủ yếu là gia công hàng bảo hộ lao động cho hai thị trờng này với nguyên liệu,
thiết bị do họ cung cấp. Sản lợng dệt may cho tới năm 1980 đạt 50 triệu sản phẩm
các loại, 80% xuất sang Liên Xô còn lại là Đông Âu và khu vực II.
Đến cuối năm 1990, khi hệ thống các nớc xã hội chủ nghĩa bị tan rã, n-
ớc ta rơi vào thế hoàn toàn cô lập so với nhiều nớc lớn mạnh khác, thị trờng xuất
khẩu bị ảnh hởng mạnh mẽ. Nền kinh tế nớc ta trở nên đình trệ, thất nghiệp tăng,
nhiều xí nghiệp bị đóng cửa, ngành dệt may cũng không thoát khỏi tình trạng này.
Cùng thời gian đó Đảng và Nhà nớc ta bắt đầu chính sách đổi mới nền
kinh tế, chuyển đổi từ kinh tế bao cấp sang cơ chế quản lý tự hạch toán kinh doanh
xã hội chủ nghĩa. Thời kì này, ngành dệt may gặp nhiều khó khăn phải đối mặt với
việc: thiếu vốn, thiếu công nghệ, đặc biệt thiếu đối tác đầu mối tiêu thụ hàng hoá.
Trong nhiều năm qua ngành đã phải đa ra nhiều chiến lợc, biện pháp để duy trì sản
xuất, đảm bảo cung cấp sản phẩm cho thị trờng nội địa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
đồng thời tự lo vốn đổi mới thiết bị, tăng cờng thiết bị chuyên dùng, áp dụng khoa
học kĩ thuật tiên tiến, hoàn thiện dần hệ thống quản lí tổ chức
Giai đoạn 1990 - 1995 nhờ có chính sách phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành dệt may
Việt Nam. Mặc dù phát triển chậm hơn so với các nớc láng giềng Châu á, nhng
ngành đã tự đứng dậy vơn lên, phát triển một cách đầy ấn tợng. Bớc đầu năm 1993

dệt may do các cơ sở trong nớc sản xuất, chất lợng ngày càng đợc nâng cao, mẫu
mã phong phú đa dạng, tiêu thụ với khối lợng lớn trên thị trờng. Nhiều ngời tiêu
dùng đã nhận xét: trong khi chất lợng hàng hoá không kém hàng ngoại thì kiểu
dáng và mẫu mã lại phù hợp hơn, giá cả rẻ hơn. Những thành tựu mà ngành dệt

- 6 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hơng-Lớp Nhật 1-K38F
may xuất khẩu đã đạt đợc trong thời gian gần đây chủ yếu là nhờ vào nhiều yếu tố
thuận lợi sẵn có của Việt Nam.
Với số dân trên 80 triệu ngời, tỷ lệ nữ giới lại rất lớn, đó là đội ngũ lao
động rất phù hợp cho ngành dệt may, một ngành đòi hỏi sự tỉ mỉ khéo léo, cần
mẫn. Ngời dân Việt Nam đặc biệt là phụ nữ Việt Nam nổi tiếng là những ngời
siêng năng chuyên cần, thông minh, nhanh nhẹn tháo vát, là điều kiện thuận lợi
cho ngành dệt may Việt Nam. ở Việt Nam giá nhân công thấp ở mức dới 2,5
USD/giờ (thuộc loại thấp nhất trong khu vực). Chi phí đầu t thấp nhờ có sẵn nhà x-
ởng cho thuê với giá rẻ của các tổ chức Nhà nớc và tiếp cận đợc nhiều chủng loại
thiết bị cơ bản không đắt tiền mới cũng nh đã qua sử dụng của một số nớc thì chi
phí sản xuất dệt may của Việt Nam là thấp 0,08 USD (cfsx/phút) (CFSX: chi phí
sản xuất) thấp hơn mức bình quân là 0,13 USD bằng chi phí sản xuất ở Banglades,
thấp hơn so với Trung Quốc (0,09 USD ).
Bảng giá thành sản xuất tính theo các nớc
Nớc
Chi phí sản xuất (USD)
(không gồm chi phí vận chuyển)
Xu hớng
Trung Quốc
0,09 ổn định
Hồng Kông
0,19 ổn định

ởng lớn của nền kinh tế thế giới. Hơn nữa, ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam
hiện nay vẫn còn nhiều yếu kém nh vấn đề về năng lực sản xuất của doanh nghiệp
còn nhỏ bé cả về quy mô lẫn công suất, chất lợng sản phẩm sản xuất ra cha thật sự
đem lại uy tín cho doanh nghiệp, trình độ công nghệ của ngành còn lạc hậu so với
các nớc trong khu vực từ 10 đến 20 năm, nguyên phụ liệu cho sản xuất cung cấp
không ổn định, có rất nhiều nguyên phụ liệu mà trong nớc không sản xuất đợc nên
chủ yếu dựa vào nhập khẩu, vì vậy giá thành so với các nớc trong khu vực còn cao
hơn rất nhiều.
Với những yếu kém của ngành dệt may Việt Nam hiện nay đã làm giảm
sức cạnh tranh của mặt hàng này trên thị trờng trong khu vực và trên thị trờng
quốc tế do đó ngành đang nỗ lực đầu t, đa ra các biện pháp nhằm tăng cờng sức
cạnh tranh và khẳng định uy tín mặt hàng dệt may của Việt Nam ở thị trờng trong
và ngoài nớc.

- 8 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hơng-Lớp Nhật 1-K38F
3.Vị trí và vai trò của xuất khẩu dệt may đối với sự phát triển nền
kinh tế quốc dân.
Ngành dệt may đã tạo ra sản phẩm rất quan trọng không thể thiếu đối
với cuộc sống của mỗi ngời. Trong 10 năm qua ngành dệt may xuất khẩu đã trở
thành một ngành công nghiệp mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, có những bớc
tiến bộ vợt bậc trong lĩnh vực xuất khẩu với tốc độ tăng trởng bình quân là 24,8%/
năm, vợt lên đứng ở vị trí thứ nhất trong cả nớc về kim ngạch xuất khẩu, vợt cả
qua ngành dầu khí. Mặt hàng dệt may đã trở thành một trong 10 mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam trong chiến lợc phát triển kinh tế, góp phần thúc đẩy
nhanh tự do hoá thơng mại. Mặc dù hiện nay ngành dệt may Việt Nam còn nhiều
điểm yếu kém, bất cập nhng cũng có ý nghĩa to lớn đối với sự tăng trởng kinh tế
Việt Nam trong thời gian qua. Xuất khẩu dệt may tăng lên tạo đà cho các doanh
nghiệp mở rộng sản xuất góp phần giải quyết công ăn việc làm cho đội ngũ lao

Trên thế giới hiện nay có khoảng 194 quốc gia sản xuất và xuất khẩu
hàng dệt may. Nhu cầu về hàng dệt may trên thế giới không phải là nhỏ. Những
năm gần đây sau cuộc khủng hoảng tiền tệ ở khu vực Châu á, từ năm 2002 trở đi,
kinh tế thế giới đã hồi phục, nhu cầu tiêu thụ hàng dệt may cũng tăng lên, nhất là
tại các nớc Châu á. Bớc sang thế kỉ mới này, ngành gia công sợi Châu á sẽ phát
triển trong môi trờng có nhiều thuận lợi, ngành may mặc cũng đóng góp một vai
trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế mỗi nớc trong khu vực.
Tình hình nhập khẩu hàng dệt may trên thế giới
(Đơn vị: Triệu USD)
Năm 1990 1995 1999 2000 2001
May
112074 170325 200648 214123 209645
Dệt
131564 148055 142954 149370 138590

- 10 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hơng-Lớp Nhật 1-K38F
Tổng cộng
243638 318380 343602 363493 348235

Nguồn: Theo thống kê hàng năm của ASEAN Textile
Nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may trên thế giới ngày càng gia tăng mạnh.
Năm 2000 kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của thế giới đã tăng lên 363,493 tỷ
USD trong đó mặt hàng may mặc tăng lên là 214,12 tỷ USD tơng đơng 6,7% so
với năm 1999 và tăng lên 91% so với năm 1990. Đối với mặt hàng dệt, kim ngạch
nhập khẩu là 149,370 tỷ USD tăng 4,5% so với năm 1999; và tăng 13,5% so với
kim ngạch nhập khẩu năm 1990. Qua bảng ta có thể thấy, lợng nhập khẩu về hàng
may mặc tăng lên rất lớn từ năm 1990 đến năm 2000, còn lợng nhập khẩu về hàng
dệt thì tăng không đáng kể. Tuy nhiên đến năm 2001 thì lợng nhập khẩu hàng dệt

6
80.08
4
45.62
0
79.263
Nhật
4.106 8.737 5.985
18.75
8
40547
16.40
2
4.939
19.70
9
4.749 19.148

- 11 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hơng-Lớp Nhật 1-K38F
Mỹ
6.370
26.97
7
10.44
1
41.37
6
14.30

Nguồn: Thống kê hàng năm của ASEAN Textile năm 2001
Nhìn chung nhu cầu mặt hàng dệt may trên thế giới tăng nhanh (trừ tr-
ờng hợp năm 2001 là ngoại lệ do ảnh hởng của nền kinh tế Mỹ, Nhật bị khủng
hoảng). Trong đó ta cũng thấy rõ, hàng năm thị trờng EU tiêu thụ một khối lợng
lớn hàng dệt may (cả mặt hàng dệt kim và hàng may mặc). Do đó để đẩy mạnh
xuất khẩu hàng dệt kim thì cần đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này vào thị trờng
EU và thị trờng Nhật Bản là tốt nhất.
Hiện nay, trên thế giới Nhật và Mỹ là 2 quốc gia tiêu thụ hàng dệt may
nhiều nhất thế giới, đặc biệt là hàng Trung Quốc. Để cạnh tranh với hàng Trung
Quốc, Mỹ có thể sẽ điều chỉnh nguồn hàng nhập khẩu. Tại Mỹ, giá cạnh tranh rất
gay gắt, nhu cầu tiêu dùng đang dần thu hẹp lại nên giá cả ở thị trờng này đang
giảm liên tiếp. Đồng thời Mỹ cũng đang hạn chế việc xuất khẩu hàng dệt may từ
các nớc đang phát triển đây là điều bất lợi cho nớc ta khi xuất khẩu vào Mỹ. Còn
Nhật Bản là nớc không có hạn ngạch hạn chế nhập khẩu về mặt hàng dệt may nên
thị phần hàng dệt may của Trung Quốc chiếm hơn 80% tổng nhập khẩu hàng dệt
may vào thị trờng này.
Việt Nam đang tập trung đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trờng Mỹ, Nhật và
EU. Tuy nhiên, để thực hiện thành công điều này thì Việt Nam còn phải đối mặt
với không ít khó khăn.
2.Đặc điểm một số thị trờng nhập khẩu chính
a.Thị tr ờng Mỹ
Thị trờng Mỹ là một thị trờng lớn và năng động nhất thế giới. Nhu cầu
tiêu dùng ở thị trờng này là rất lớn. Với dân số hơn 280 triệu ngời, vào năm 2001

- 12 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hơng-Lớp Nhật 1-K38F
ngời dân ở Mỹ tiêu thụ tới 272 tỷ USD cho quần áo, bình quân một ngời Mỹ mua
khoảng 54 bộ quần áo. Đây là thị trờng lớn mà nhiều năm qua Trung Quốc đang là
nhà xuất khẩu lớn. Mặc dù hàng Việt Nam vẫn kém chất lợng so với hàng Trung

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hơng-Lớp Nhật 1-K38F
phải tăng năng suất 50% mới có khả năng cạnh tranh lâu dài trên thị trờng dù là
hàng đó có giá cả thấp.
Ngoài ra, khi thâm nhập vào thị trờng này thì các doanh nghiệp Việt
Nam cần hiểu rằng đây là một thị trờng có hệ thống pháp luật hoàn thiện nhng đầy
phức tạp. Muốn thâm nhập vào thị trờng này cần nắm đợc pháp luật chính sách th-
ơng mại của Mỹ, các án lệ, các cam kết của Việt Nam trong Hiệp định thơng mại
để giành quyền chủ động. Hiện tại ở Mỹ có 4 loại luật pháp bảo hộ mậu dịch mà
các doanh nghiệp Việt Nam sẽ thờng gặp phải là: Luật quản lý nhập khẩu bảo vệ
kinh tế nội địa bằng các biện pháp trừng phạt hoặc hạn chế nhập khẩu; Luật quản
lý xuất khẩu nhằm hạn chế xuất khẩu những mặt hàng hay bán hàng cho những n-
ớc mà Mỹ muốn hạn chế và khuyến khích xuất khẩu những mặt hàng có lợi cho
Mỹ; Luật quản lý xuất khẩu vì các lý do an ninh chính trị hay an ninh kinh tế;
Luật về tiêu dùng hoá thơng mại và cấm phân biệt đối xử.
Sau sự kiện ngày 1 tháng 9 năm 2001, Mỹ quan tâm nhiều đến xuất xứ
hàng hoá, cũng nh thông tin liên quan về hàng hoá xuất khẩu sang thị trờng Mỹ
phải đầy đủ, nếu không hàng tới Mỹ sẽ gặp nhiều khó khăn ảnh hởng trực tiếp tới
tiến độ giao hàng, nhiều khi vi phạm hợp đồng đã kí kết. Bên phía Việt Nam cần
thận trọng tránh xảy ra tranh chấp thơng mại với Mỹ, vì khi hợp đồng đã xảy ra
tranh chấp thì rất khó kéo đối tác Mỹ trở lại.
b.Thị tr ờng EU
EU là một thị trờng nhập khẩu hàng dệt may lớn của Việt Nam sau Nhật
Bản. Tuy nhiên, khi xuất khẩu vào thị trờng EU thì mặt hàng dệt may xuất khẩu
của ta gặp rất nhiều khó khăn. EU là một thị trờng lớn với 378,5 triệu dân, tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) đạt trên 8.400 tỷ euro, sức tiêu thụ vải tơng đối cao
17kg/ ngời, mỗi năm EU nhập khẩu bình quân 63 tỷ USD quần áo, trong đó có
khoảng 35% là nhập khẩu từ Châu á, do vậy thị trờng EU là thị trờng không thể
bỏ qua của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Hiện nay, đồng EURO đang có chiều hớng tăng giá so với đồng USD.


nhận các thủ tục về xác lập quyền sở hữu thơng hiệu trên 15 nớc thuộc EU, làm
các dịch vụ kiểm hoá, giao hàng xuất khẩu Tận dụng những dịch vụ này doanh

- 15 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hơng-Lớp Nhật 1-K38F
nghiệp sẽ tránh đợc tình trạng do không am hiểu quy định có thể đầu t thừa, không
hiệu quả cho các thủ tục chứng nhận chất lợng hoặc kiểm tra hàng hoá xuất nhập
khẩu. Các doanh nghiệp cũng có thể mua dịch vụ chào hàng giúp, thu thập thông
tin, tìm kiếm đối tác từ các công ty t vấn với mức phí hoa hồng chỉ tính khi đợc
xuất hàng. Tại thị trờng EU, các công ty của Trung Quốc có ngời đại diện rong xe
đi chào khắp nơi, họ có thể cung cấp hàng sau 7 ngày, trả lời mọi thông tin đặt
hàng qua điện thoại trong 8 giờ, và nh vậy thông tin thị trờng từ đầu mối này cũng
đợc cập nhật trở lại nhà sản xuất nhanh chóng. Do đó, để vào thị trờng EU thuận
lợi, ngoài cạnh tranh ráo riết về giá thành, chi phí các doanh nghiệp còn phải tăng
tốc hơn nữa trong lĩnh vực tiếp thị, đầu t nhân sự đủ khả năng giao dịch trực tiếp,
tìm đầu mối và chân hàng trực tiếp.
EU vốn là thị trờng khó tính, yêu cầu chất lợng cao, sản phẩm phải có
yếu tố chú trọng bảo vệ sức khỏe. Nhiều nhà nhập khẩu của EU thờng đòi hỏi các
doanh nghiệp khi xuất khẩu sang thị trờng này phải su tập đủ bộ tiêu chuẩn chất l-
ợng gồm các chứng chỉ chất lợng sản phẩm: HACCP; CE; ISO 9.000; SA 8000; và
quan trọng nhất là hệ thống chứng chỉ môi trờng ISO 14.000.
Trong thị trờng EU thì Đức là đối tác thơng mại lớn nhất của Việt Nam.
Buôn bán với Đức trong nhiều năm qua có xu hớng tăng liên tục, từ 300 triệu USD
năm 1985 lên tới 1 tỉ USD năm 1999 và 1,3 tỉ USD năm 2002. Các mặt hàng xuất
khẩu sang thị trờng này chủ yếu là giày da, hàng may mặc. Thị trờng Đức cũng
nh thị trờng EU nói chung muốn tăng xuất khẩu trong thị trờng này cần phải thực
hiện tốt những quy định và đáp ứng đợc những nhu cầu, sở thích khó tính của
ngời tiêu dùng.


12.5%
14.5%
Pháp
Hà Lan
Anh
Italia
Tây Ban Nha
Các nước khác
Đức
Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hơng-Lớp Nhật 1-K38F
ơng đơng 512,2 nghìn tỷ Yên vào năm 2000, Nhật Bản là thị trờng tiêu thụ hàng
hoá lớn thứ 2 trên thế giới sau Mỹ, đồng thời cũng là nớc nhập khẩu lớn với kim
ngạch nhập khẩu hàng năm lên tới 300 - 400 tỷ USD. Thị trờng Nhật Bản có yêu
cầu riêng về chất lợng của hàng hoá đó là Japan indutrial standard (JIS). Hàng hoá
có đáp ứng đợc tiêu chuẩn của JIS đề ra sẽ dễ tiêu thụ trên thị trờng Nhật Bản, bởi
ngời Nhật Bản rất tin tởng hàng hoá có đóng dấu JIS, nếu hàng hoá mà không có
đóng dấu này thì khó mà tiêu thụ đợc ở Nhật Bản.
Hiện nay, tại các thành phố lớn của Nhật Bản có hai xu hớng mua sắm
mới đó là: bán hàng qua bu điện theo catalogue hàng mẫu và hàng bán qua
internet. Những phơng thức này đợc a chuộng do tiết kiệm thời gian cho những
công chức Nhật vốn là những ngời luôn luôn bận rộn. Tuy nhiên việc bán hàng
theo phơng thức này phải thay đổi mẫu mã liên tục bởi khách hàng đa phần là phụ
nữ. Hàng dệt may nên sản xuất theo mẫu mã, màu sắc, thiết kế của ngời Nhật Bản.
Nếu làm đợc điều này thì đây là một mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam vào
Nhật Bản.
Việt Nam cũng nên thành lập trung tâm giới thiệu sản phẩm xuất khẩu
tại Nhật Bản để quảng bá hàng Việt Nam rộng rãi hơn. Bộ thơng mại cần phối hợp
với Jetro (tổ chức xúc tiến thơng mại Nhật Bản) tại Việt Nam để tăng cờng hơn
nữa công tác thu thập và phổ biến thông tin về thị trờng Nhật tới các doanh nghiệp,
đặc biệt là các thông tin liên quan đến phơng thức phân phối, thủ tục xin dấu

Ngoài ra các doanh nghiệp nớc ngoài có thể tham gia vào thị trờng Nhật Bản nh
một nhà bán lẻ hay một SPA (SPA là một doanh nghiệp họ chấp nhận gánh rủi ro
lớn vì phải quản lý tất cả các quá trình từ lúc chấp nhận đơn đặt hàng và sản xuất
cho đến khi bán hàng) và bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng thông qua đơn đặt hàng
bằng th. Hơn nữa, doanh nghiệp Việt Nam có thể liên kết với doanh nghiệp thơng
mại địa phơng tại Nhật hoặc hình thành một liên minh trực tiếp với một nhà sản
xuất tại thị trờng này. Có thể bán hàng cho các doanh nghiệp thơng mại của Nhật,
các sản phẩm này sẽ mang nhãn hiệu của một trong các sản phẩm mà doanh
nghiệp này đang mua bán. Vì vậy, nếu hàng với một nhãn hiệu nào đó mà không
bán chạy thì sẽ có thể bị chuyển sang nhãn hiệu khác bán chạy hơn. Cách thức này
ít rủi ro, nhng không tạo đợc uy tín trong thị trờng Nhật Bản - điều vốn rất cần
thiết đối với doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần khẳng định uy tín của mình.
Hoặc có thể tiếp cận thị trờng Nhật Bản nh là một SPA. Cách thức thâm
nhập thị trờng này có thể giúp cho doanh nghiệp sản xuất và bán hàng đúng thời

- 19 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hơng-Lớp Nhật 1-K38F
hạn đáp ứng nhu cầu thị trờng và chi phí sản xuất. Sản phẩm dệt may Việt Nam
xuất khẩu vào thị trờng Nhật Bản đang có xu hớng giảm sút nên cần nghiên cứu
thật kỹ các đặc điểm của thị trờng Nhật Bản để nhãn hiệu made in Việt Nam của
mặt hàng dệt may không bị lãng quên trên thị trờng Nhật Bản.
chơng II
Hoạt động sản xuất và xuất khẩu của ngành
dệt may xuất khẩu Việt Nam
I. Thực trạng về ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam
1.Hoạt động sản xuất hàng dệt may xuất khẩu
a.Sản l ợng sản xuất
Trong thời gian từ năm 1998 trở lại đây, ngành dệt may Việt Nam đặc
biệt là ngành may công nghiệp phục vụ xuất khẩu đã có những tiến bộ đáng kể.

Nh vậy, ngành may xuất khẩu nhập khoảng hơn 280 triệu mét vải (nhiều
gấp 3 lần số vải do ngành dệt trong nớc cung cấp). Dù đã tận dụng triệt để sức lao

- 21 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hơng-Lớp Nhật 1-K38F
động của công nhân và 100% công suất máy cũng chỉ sản xuất đợc chừng 120.000
sản phẩm dệt kim và 80.000 sản phẩm sơ mi trong một tháng. Hiện tại, giá trị gia
tăng nội địa ở mức rất thấp khoảng 25%. (Nguồn: Báo Thơng Mại - số3/2002)
Việt Nam có hơn 1000 nhà máy dệt may, thu hút trên 50 vạn lao động,
nhng quy mô còn nhỏ bé. Tuy nhiên, điều đáng chú ý là trong những năm qua tuy
đã bổ xung, thay thế 1.500 máy dệt không thoi hiện đại để nâng cấp mặt hàng dệt
trên tổng số máy hiện có là 15.500 máy thì cũng chỉ đáp ứng 15% công suất dệt.
Ngành may tuy liên tục mở rộng đầu t sản xuất, đổi mới thiết bị dây chuyền đồng
bộ chuyên sản xuất các mặt hàng nh: dây chuyền may sơ mi, may quần âu, quần
Jean, complete, hệ thống giặt là nh ng cũng cha đáp ứng đợc những nhu cầu xuất
khẩu ngày càng tăng. (Nguồn: Theo thống kê của Hiệp Hội Vitas, năm 2002).
Thực trạng cho thấy: ở khâu kéo sợi chỉ có 30% máy móc thuộc trình độ khá (gồm
cả máy mới, máy đã qua sử dụng, và máy đợc cải tạo), còn đến 70% máy móc
thuộc trình độ trung bình và dới trung bình. Khâu dệt, trừ các thiết bị dệt kim là t-
ơng đối khá, còn dệt thoi chỉ có trên 35% máy mới, khoảng 25% máy đợc cải tạo,
còn 40% là máy cũ. Còn khâu hoàn tất, có 35% số thiết bị đã sử dụng trên 30 năm,
30% sử đụng từ 20 - 30 năm, còn 35% là thiết bị mới nhng cũng sử dụng 10 - 20
năm. (Thời Báo Kinh Tế Việt Nam số 134 - năm 2003).
Năng lực sản xuất của ngành dệt may
Tiêu chí
Máy móc Sản xuất
Đơn vị Tổng máy Đơn vị Năng lực
1. Kéo sợi
Cọc sợi

dệt còn lạc hậu so với các nớc tiên tiến trong khu vực khoảng 15 năm, ngành may
công nghệ tuy đã đợc cải tiến nhiều nhng vẫn còn lạc hậu hơn 5 năm so với các n-
ớc. Đặc biệt nguồn lao động của ngành dệt may hiện nay đang trong tình trạng
thiếu lao động có tay nghề và lao động phổ thông một cách trầm trọng. Lao động
dệt may không có tay nghề chiếm 20,4% là một con số khá cao nên năng suất lao
động thấp, chẳng hạn cùng một ca làm việc năng suất lao động bình quân của một
lao động ngành may Việt Nam chỉ đạt 12 áo sơ mi ngắn tay hoặc 10 chiếc quần thì
lao động Hồng Kông năng suất lao động là 30 áo hoặc 15-20 chiếc quần. Hiện
doanh nghiệp dệt may trong cả nớc cần khoảng 600 triệu lao động thiết kế, 1200
nhân viên nam marketing, bán hàng và xúc tiến xuất khẩu; 40.000 lao động điều
hành sản xuất ở các chức danh giám đốc, quản đốc nhà máy, kĩ thuật viên cùng
hàng trăm ngàn lao động phổ thông, nhng không có nguồn cung ứng.
Trong khi quy mô đào tạo và chất lợng lao động cha đợc nâng cao nên
ngành dệt may còn thiếu lao động do đó làm cho cơ cấu tổ chức sản xuất không
hợp lý dẫn đến năng suất thấp. Hiện tại ngành dệt may Việt Nam đang đầu t để
tăng tốc.
Nhu cầu vốn đầu t để tăng tốc toàn ngành
( Đơn vị tính: tỉ VND)
Nhu cầu vốn đầu t
Toàn ngành
Năm 2005 Năm 2010
Tổng vốn đâu t:
35000 30000
Trong đó- 23 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hơng-Lớp Nhật 1-K38F
Đầu t trực tiếp

ra nhiều mặt hàng giả tơ tằm, giả len thích hợp với khí hậu nhiệt đới, b ớc đầu đã
giành đợc uy tín trong và ngoài nớc. Ngoài ra mặt hàng dệt kim, 75 - 80% sản l-
ợng hàng dệt kim từ sợi pe/co đợc xuất khẩu. Tuy nhiên, chủ yếu là các mặt hàng
thuộc nhóm giá thấp và trung bình 2,5 - 3,5 USD/sản phẩm, tỷ trọng các mặt hàng
chất lợng cao còn rất thấp, chủ yếu vẫn phải nhập khẩu.
Thực tế cho thấy, trong những năm trở lại đây quần áo do các cơ sở

- 24 -

Khoá Luận tốt nghiệp Cao Thị Hơng-Lớp Nhật 1-K38F
trong nớc sản xuất ra chất lợng, mẫu mã ngày càng đa dạng, phong phú, đợc tiêu
thụ nhiều trong nớc và tiêu thụ nhiều trên thị trờng nớc ngoài. Theo các cuộc thăm
dò gần đây, uy tín của hàng may mặc sản xuất trong nớc đối với ngời tiêu dùng nội
địa đã đợc khẳng định và đang có xu hớng ngày càng cao hơn, đặc biệt là các sản
phẩm của các công ty An Phớc, May 10, Việt Tiến, Maxx, Sanding, Legafastion,
PT2000 Bên cạnh đó, các doanh nghiệp may mặc trong n ớc đang cố gắng tạo ra
sự độc đáo cho mỗi dòng sản phẩm, theo phong cách Việt Nam. Một số công ty đã
nắm bắt tâm lý thích hàng hiệu của giới trẻ, đã sản xuất nhiều loại sản phẩm mới
theo các mẫu mã xuất hiện trên phim ảnh, truyền hình hoặc đặt mua mẫu mã của
các nhà thiết kế nớc ngoài để tạo dấu ấn riêng cho sản phẩm của mình bằng cách
đặt in mác quần Jean ở nớc ngoài để thu hút giới trẻ bằng sự độc đáo của dòng sản
phẩm mới.
Cơ cấu các sản phẩm may công nghiệp xuất khẩu đã có những thay đổi
đáng kể. Ngành may đã có những sản phẩm chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu của
những nhà nhập khẩu khó tính nh quần áo thể thao, quần áo Jean Sản xuất phụ
liệu may cũng đã có những tiến bộ nhất định cả về chủng loại và chất lợng. Những
sản phẩm nh chỉ khâu Tootal Phong Phú, khoá kéo Nha Trang, mex Việt Phát,
bông tấm Việt Tiến, nút nhựa Việt Thuận đủ tiêu chuẩn chất l ợng cao cho khâu
may xuất khẩu tuy nhiên sản lợng còn ít cha đáp ứng đủ nhu cầu hiện tại của
ngành.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status