Những định hướng và giải pháp vượt rào cản kỹ thuật của mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam - Pdf 32

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................3
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ..........................................................................6
1.1. Khái niệm về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế................6
1.2. Phân loại :..............................................................................................6
1.2.1. Hàng rào thuế quan:...............................................................................6
1.2.2. Các hàng rào phi thuế quan....................................................................7
1.3. Vai trò của rào cản.............................................................................10
1.3.1. Các biện pháp bảo vệ sự an toàn và sức khỏe của con người:...........10
1.3.2. Các biện pháp bảo vệ sự sống, sức khỏe của động vật và thực vật:. .10
1.3.3. Các biện pháp bảo vệ môi trường:.......................................................10
1.3.4. Các biện pháp khác:.............................................................................11
1.4. Sự cần thiết của việc nghiên cứu rào cản thương mại.....................11
CHƯƠNG 2:Thực trạng áp dụng rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng thuỷ
sản nhập khẩu vào EU ...............................................................................12
2.1. Tổng quan tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị
trường EU....................................................................................................12
2.1 Tình hình việc áp dụng các rào cản kỹ thuật đối với mặt hang thuỷ
sản nhập khẩu vào EU................................................................................16
2.1.1 Yêu cầu cao về vệ sinh an toàn.............................................................17
2.1.2 Bảo vệ môi trường, nguồn lợi tự nhiên................................................18
2.1.3 Tập quán ứng xử....................................................................................19
2.1.4 Quản lý thực phẩm và thức ăn cho vật nuôi.........................................22
2.1.5 Quy định dán nhãn................................................................................23
2.1.6 Ðộc tố và chất gây ô nhiễm trong các sản phẩm thuỷ sản...................23
2.2 Đánh giá tình hình đối phó của các doanh nghiệp...........................24
2.2.1 Nâng cao chất lượng, tăng độ an toàn..................................................26
2.2.2 An toàn từ nông trại đến bàn ăn............................................................27
1
CHƯƠNG 3: Những định hướng và giải pháp vượt rào cản kỹ thuật của

trường và bảo vệ cho người tiêu dùng ngày càng tăng đã dần thay thế cho việc
bảo vệ nhà sản xuất và lao động.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Việc sử dụng các hàng rào kỹ thuật được điều chỉnh thông qua các
hàng rào kỹ thuật trong hiệp định thương mại của WTO. Những quy định,
luật lệ này không chỉ do các chính phủ áp dụng nhằm xác định các tiêu chuẩn
trong an toàn, sức khỏe và môi trường, mà còn bởi chính người tiêu dùng
đang ngày càng có những yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng sản phẩm. Điều
này dẫn tới các quy định khó khăn hơn xuất phát từ phía thị trường.
Chính vì vậy mà Châu Âu đã đưa ra những tiêu chuẩn kĩ thuật khó
3
khăn nhằm áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu vào EU đặc biệt là hàng thuỷ
sản.Thực tế,việc xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản sang Châu Âu đã và đang gặp
rất nhiều khó khăn,chủ yếu là vấp phải hàng rào phi thuế quan mà EU đã đặt
ra.Các nghiên cứu cho thấy,lợi nhuận thu được khi xuất khẩu thuỷ sản vào thị
trường EU chỉ là 1-2%,còn rủi ro thì lên đến 100%.Nguyên nhân chủ yếu là
chúng ta đã vấp phải các rào cản kỹ thuật từ thị trường EU.
Bài toán đặt ra là làm sao chúng ta có thể nắm bắt và vượt qua các rào
cản đó một cách khéo léo và phù hợp với quy định chung.Mặt khác phải phù
hợp với năng lực sản xuất của chúng ta.Chính vì thế,nhiệm vụ phân tích và
tìm hiểu về những rào cản kỹ thuật đối với mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu vào
thị trường EU là mục tiêu chính của đề tài này.Ngoài ra cũng đưa ra những
giải pháp giúp các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đối mặt và
vượt qua những rào cản đó để có thể dễ dàng thâm nhập vào thị trường EU
đầy tiềm năng này.Hơn thế nữa,mục đích của đề tài cũng tìm ra các giải pháp
cho nhà hoạch định chính sách Việt Nam trong việc xây dựng và áp dụng các
rào cản kỹ thuật với các mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam nhằm bảo vệ lợi
ích nhà sản xuất trong nước đồng thời bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
Gần đây mặt hàng thuỷ sản nhập vào EU đang bị ách tắc do không đạt
được các yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm cùng các quy định chặt chẽ khác

của mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam
RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI NHẬP KHẨU THUỶ SẢN
VÀO EU - GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI THUỶ SẢN VIỆT NAM
5
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT
TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm về rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
Trong thực tế, các nhà khoa học có rất nhiều định nghĩa khác nhau về
rào cản thương mại. Song, tựu trung, rào cản kỹ thuật trong thương mại là
những quy định ngoài thuế quan, hay một chính sách phân biệt nào đó mà một
nước hay một vùng lãnh thổ áp dụng, với mục đích hạn chế hoặc ngăn cản
thương mại quốc tế. Nó bao gồm tất cả các biện pháp được thực hiện ở biên
giới, nhằm hạn chế việc hàng hóa nước khác thâm nhập vào thị trường và các
thủ tục này tạo thuận lợi cho hàng hóa trong nước như một hình thức bảo hộ.
1.2. Phân loại :
Rào cản thương mại bao gồm hai nhóm rào cản lớn đó là:rào cản thuế
quan và rào cản phi thuế quan
1.2.1. Hàng rào thuế quan:
Thuế quan được áp dụng trước hết là nhằm mục đích tăng nguồn thu
ngân sách cho chính phủ, sau đó là vì những mục đích khác như ngăn chặn
hàng nhập khẩu và bảo vệ hàng trong nước, trả đũa một quốc gia khác, bảo vệ
một ngành sản xuất quan trọng hay còn non trẻ của nước mình.
Thông qua các vòng đàm phán, WTO luôn hướng mục tiêu cắt giảm
thuế quan. Các nước thành viên không được phép tăng thuế lên trên mức trần
đã cam kết trong biểu. Qua tám vòng đàm phán trong khuôn khổ GATT trước
đây, đặc biệt là sau vòng Uruguay, thuế công nghiệp bình quân của các nước
phát triển được giảm xuống 3,8%, các nước này cũng đồng ý cắt giảm 36%
mức thuế công nghiệp. Riêng các nước đang phát triển đồng ý cắt giảm 24%
thuế nông nghiệp.

theo WTO, trợ cấp là một khoản đóng góp về tài chính do Chính phủ hoặc
một tổ chức Nhà nước cung cấp, hoặc là một khoản hỗ trợ thu nhập, hoặc hỗ
7
trợ giá và mang lại lợi ích cho đối tượng nhận trợ cấp.
Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO được chia ra
làm ba cấp độ rõ rệt là đèn đỏ, đèn vàng và đèn xanh như trong giao thông.
Với “đèn đỏ” cấm hoàn toàn - bao gồm các khoản trợ cấp căn cứ vào thành
tích xuất khẩu hay khuyến khích sử dụng hàng trong nước; “đèn vàng” tức là
các loại trợ cấp được phép sử dụng, song cũng có thể bị kiện hoặc áp dụng
biện pháp đối kháng; cuối cùng là cấp “đèn xanh” là những trợ cấp chung
được thả nổi hoàn toàn, bởi ít bóp méo hoạt động thương mại như phổ biến và
hỗ trợ nghiên cứu phát triển, hỗ trợ vùng khó khăn, hỗ trợ cải tiến trang thiết
bị đang sử dụng để đáp ứng các quy định mới về môi trường.
1.2.2.4.Rào cản về chống bán phá giá
Rào cản về chống bán phá giá là hành vi bán hàng hoá tại thị trường
nước nhập khẩu thấp hơn giá bán tại thị trường nội địa của nước xuất khẩu
nhằm chiếm lĩnh thị trường, hay cạnh tranh giành thị phần. Việc làm này bị
coi là một hành vi cạnh tranh không lành mạnh vì không dựa trên những tiêu
chí thương mại chung, gây ảnh hưởng tới ngành công nghiệp nước nhập khẩu.
Việc áp dụng thuế chống bán phá giá là để làm tăng giá hàng hoá nhập
khẩu, khắc phục tác động xấu của hành vi bán phá giá. Hiệp định về chống
bán phá giá của WTO đã quy định cụ thể về các tiêu chí để xác định hành vi
phá giá và biện pháp khắc phục.
Trong thực tế, việc bán phá giá, không chỉ xảy ra ở các nước đang phát
triển mà diễn ra ngay cả ở nước công nghiệp phát triển ở EU, Canada, Hoa
Kỳ... Theo số liệu của Ban thư ký WTO, từ năm 1995 đến tháng 6 năm 2005,
các nước thành viên WTO đã tiến hành điều tra 2.741 vụ kiện bán phá giá.
Nhiều nhất là Ấn Độ 412 vụ, kế đến là Mỹ 358 vụ, EU 318 vụ... Rốt cuộc, chỉ
có 63% số vụ bị áp thuế bán phá giá, cao nhất là Trung Quốc, tiếp đến Hàn
Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan...

Quốc.
9
1.3. Vai trò của rào cản
Các rào cản kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế nhập
khẩu những hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào, bên cạnh đó nó cũng bảo
vệ lợi ích người tiêu dùng và bảo vệ môi trường, xã hội. Do đó, rào cản kỹ
thuật được chia làm nhiều loại:
1.3.1. Các biện pháp bảo vệ sự an toàn và sức khỏe của con người:
Những tiêu chuẩn được đặt ra để bảo vệ an toàn và sức khoẻ của cá
nhân như các tiêu chuẩn về thiết bị điện, hoặc các quy định về sử dụng các vật
liệu chậm cháy trong sản xuất đồ gỗ gia dụng (như ghế sô pha hoặc ghế tựa);
Các quy định về chất lượng sản phẩm thực phẩm, đồ uống và thuốc lá (ví dụ
các yêu cầu không sử dụng các nguyên liệu gây nguy hiểm để sản xuất sản
phẩm, ghi nhãn chính xác về hàm lượng, trọng lượng và con số đo lường
chính xác v.v...). Trong trường hợp sản phẩm thuốc lá, còn phải in bên cạnh
bao “hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ”.
1.3.2. Các biện pháp bảo vệ sự sống, sức khỏe của động vật và thực vật:
Mỗi quốc gia có thể nghiên cứu và đưa vào áp dụng ngay các biện pháp
để bảo vệ các loài sinh vật nguy hiểm, hoặc để bảo vệ các loài cây quý hiếm.
Do đó, ở một số nước, các sản phẩm từ một số loài thủy sản nhất định được
bảo vệ (ví dụ cá voi, một số loài cá). Đặc biệt, ở một số nước phát triển, việc
buôn bán các sản phẩm từ một số động vật cũng có những quy định cụ thể,
như ngà voi hoặc dược phẩm lấy từ động vật cũng bị cấm.
1.3.3. Các biện pháp bảo vệ môi trường:
Bao gồm các yêu cầu về khí thải từ xe ôtô, các biện pháp an toàn về
vận chuyển các nguyên liệu gây nguy hiểm và việc tạo ra các nguyên liệu gây
hại cho môi trường như chlorofluorocarbon (CFC’s). Các nước công nghiệp
tiên tiến cũng ngày càng quan tâm đến các vấn đề về môi trường, liên quan
đến phế thải và yêu cầu cần tái chế, điều này dẫn đến việc tăng chi phí của các
nhà sản xuất

ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM
2.1. Tổng quan tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào thị
trường EU
Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) đã mở ra những cơ hội mới cho nền kinh tế của Việt
Nam nói chung và nhiều triển vọng phát triển và mở rộng thị trường cho các
sản phẩm thuỷ sản Việt Nam nói riêng. Sự ưu đãi về thuế quan, giảm hàng rào
phi thuế quan, xuất xứ hàng hoá và những lợi ích về đối xử công bằng, bình
đẳng hơn khi xảy ra tranh chấp thương mại sẽ tạo điều kiện cho các sản phẩm
thuỷ sản của Việt Nam có sức cạnh tranh cao hơn để thâm nhập thị trường thế
giới, đặc biệt là thị trường EU, vốn được coi là một trong những thị trường
khắt khe về các quy định vệ sinh an toàn thực phẩm, nhưng cũng là thị trường
có sức tiêu thụ thuỷ sản lớn với sự tăng trưởng cao về kinh tế.
Bảng 2.1.1: Xuất khẩu thuỷ sản của VN sang EU, năm 2000-2006
Năm
Sản lượng
(Tấn)
Kim ngạch xuất khẩu
(1000 USD)
2000 20.291 71.782
2001 26.659 90.745
2002 28.613 73.72
2003 38.187 116.739
2004 73.495 231.527
2005 130.277 433.085
11tháng đầu năm 2006 196.345 649.398
Nguồn: FICEN
Về thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất trong
12
chủ yếu là các thị trường thuộc khu vực EU, thị trường Nhật Bản, Mỹ, Hàn

(Đơn vị : triệu USD)
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Cá 6.27 11.04 19.32 31.29 103.7 201.5
Tôm 38.73 43.58 15.73 35.25 58.86 116.4
Mực 8.213 6.025 9.359 12.49 15.4 24.47
Bạch
Tuộc
3.955 3.848 4.379 4.489 8.223 8.553
( Nguồn : www.neu.edu.vn)
Liên minh châu Âu là khu vực thị trường nhập khẩu nhiều thủy sản và
nông sản nhất thế giới. Số liệu của EC cho biết, tổng kim ngạch xuất khẩu
nông sản và thủy sản của EU năm 2005 là 33 tỷ USD nhưng nhập khẩu hai
loại ngành hàng này đến 51,6 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu nông
sản và thủy sản đạt 8%/năm, riêng cá tăng trưởng trung bình hàng năm từ
2000-2005 là 4,4% và thủy sản chế biến là 4,8%. Tính riêng 2005, EU nhập
khoảng 1,3 tỷ Euro thủy sản.
Xuất khẩu thủy sản vào EU là cơ hội của các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Ông Gifs Berends- Điều phối viên thương mại phụ
trách khu vực Địa Trung Hải, Nam á và Đông Nam á, cho biết: luật nhập khẩu
được hài hòa và thống nhất là cơ hội cho các nước xuất khẩu vì theo nguyên
tắc chỉ cần đáp ứng tiêu chuẩn chung của EC hàng thủy sản có thể vào bất kỳ
thị trường thành viên nào trong EU, thay vì phải điều chỉnh theo từng thị
trường như trước đây. Các nước xuất khẩu chỉ tiếp cận và thương lượng với
một nhà xuất khẩu duy nhất chính là EC nhưng lại được tiêu thụ sản phẩm ở
EU đã được mở rộng.
Thủy sản đang trở thành món ăn lựa chọn ưu tiên của người châu Âu.
Khu vực Đông Nam Á là nhà cung cấp thủy sản lớn của EU với tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu của ASEAN là 38%/năm. Chính vì vậy, EC rất quan tâm
đến khu vực xuất khẩu này và cả các nước đang phát triển khác có tiềm năng
14

600
700
1000 USD
Sản lượng (Tấn) Kim ngạch xuất khẩu (1000USD)
Nguồn: Bộ thuỷ sản
Biểu đồ 2.1.4: Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU
15
Italy
17%
Bỉ
30%
Đan
Mạch
1%
Anh
10%
Tây Ban
Nha 4%
Pháp
5%
Thuỵ
Điển 1%
Đức
16%
Hà Lan
16%
Nguồn:Bộ thuỷ sản
2.1 Thực trạng việc áp dụng các rào cản kỹ thuật đối với mặt hang thuỷ
sản nhập khẩu vào EU
EU là một khối liên kết kinh tế chặt chẽ và sâu sắc nhất thế giới hiện


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status