Phân Tích Tình Hình Và Hiệu Quả Sử Dụng Vốn tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang - Pdf 11

Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm MỞ ĐẦU

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách kinh tế, các chính
sách về tự do hóa thương mại - đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã
và đang hoàn thiện dần cơ chế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển phù hợp
với quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa. Song song với việc cải cách kinh tế,
Việt Nam đang tiế
n hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chuẩn bị cho
lộ trình gia nhập AFTA, một sân chơi khu vực nhiều thuận lợi nhưng cũng đầy
khó khăn. Thực tiễn đặt ra như vậy, đòi hỏi nền kinh tế của Việt Nam trong
những năm tiếp theo phải thật sự vững mạnh, thật sự phát triển.
Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã h
ội chủ nghĩa cùng với
công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy
các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang phải cạnh tranh hết sức khốc liệt để có thể
tồn tại, để có được chỗ đứng trên thương trường mà một trong nhữ
ng yếu tố
quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp là sử dụng đồng vốn hiệu quả
nhất, là làm thế nào huy động nguồn ngân quỹ với chi phí thấp, điều kiện và
phương tiện thanh toán nhanh nhất…. Tựu trung lại, doanh nghiệp phải hoạt
động kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể đứng vững được trong giai đoạn hiện
nay và trong tương lai.

nhiệt tình chỉ dẫn của thầy Nguyễn Trí Tâm, tôi quyết định nghiên cứu đề tài:
“Phân Tích Tình Hình Và Hiệu Quả Sử Dụng Vốn tại Công Ty Xuất
Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để thấy được tình hình và hiệu quả sử dụng vốn, đề tài đặt ra những mục
tiêu cần nghiên cứu sau:
- Thực trạng sử dụng vốn của công ty.
- Thông qua kết quả kinh doanh để thấy được hiệu quả sử dụng vốn.
- Một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử d
ụng vốn.
Quá trình tiếp xúc tại công ty cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về công
ty, đánh giá khách quan hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thấy
được cách thức sử dụng vốn tại công ty, nguồn vốn đó được huy động ra sao,
được sử dụng như thế nào trong những năm qua, có mang lại hiệu quả như mong
muốn hay không, hiệu quả mang lại cao hay thấp…. Tóm lại, mục tiêu muốn
nghiên cứu là hiệu quả sử dụng vốn của công ty, cho thấ
y hiệu quả hoạt động
kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu sử dụng vốn để đạt
được hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

SVTH: Nguyễn Duy Hùng


Phương pháp thống kê
Chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện một cách tổng hợp đặc điểm về mặt lượng
trong sự thống nhất về mặt chất của tổng thể hiện tượng trong điều kiện thời gian
và địa điểm cụ thể. Phương pháp thống kê được xử dụng chủ yếu là thu thập các
số liệu từ các báo cáo tài chính, tổng hợp lại theo trình tự
để thuận lợi cho quá
trình phân tích.

Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến. So sánh trong phân tích là
đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội
dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Nó
cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng của chỉ tiêu
được so sánh. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể đánh giá được một cách khách quan

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 3
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm tình hình của công ty, những mặt phát triển hay chưa phát triển, hiệu quả hay
kém hiệu quả, để từ đó đưa ra cách giải quyết, các biện pháp nhằm đạt được hiệu
quả tối ưu.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 4
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng, vốn
là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, trước khi
đi vào hoạt động, doanh nghiệp phải đăng ký vốn pháp định, vốn điều lệ.
Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Vốn
được xem là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, doanh
nghiệp có thể vận dụng các hình thức huy động và đầu tư vốn khác nhau để đạt
được mức sinh lời cao nhất nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ của pháp luật.



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Như khái niệm đã nêu, chúng ta thấy vốn có nhiều loại và tùy vào căn cứ để
chúng ta phân loại vốn:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: Vốn hữu hình
và vốn vô hình.
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố
định và vốn lưu động.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn ngắn
hạn và v
ốn dài hạn.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản:
Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn
gọi là vốn vật tư hàng hóa) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình với các
chu kỳ được lậ
p đi lập lại, mỗi chu kỳ được chia làm nhiều giai đoạn từ chuẩn bị
sản xuất, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh
doanh, vốn được luân chuyển và tuần hoàn không ngừng, trên cơ sở đó nó hình
thành vốn cố định và vốn lưu động mà chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu để hiểu rõ
hơn vai trò của chúng.
1.1.2.1
Vốn cố định
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có
tư liệu lao động, đó chính là đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị… chúng giữ
vai trò là môi giới trong quá trình lao động.

định mới hoàn thành một lần luân chuyển (hoặc hoàn thành một vòng tuần hoàn).
Vốn cố định phản ánh bằng tiền bộ phận tư liệu lao động chủ yếu của doanh
nghiệp. Tư liệu lao động lại là cơ sở vật chất củ
a nền sản xuất xã hội. Chính vì
thế, vốn cố định có tác dụng rất lớn đối với việc phát triển nền sản xuất xã hội.
Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp có sự khác nhau ở chổ: khi
bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp có vốn cố định giá trị bằng giá trị tài sản cố
định. Về sau, giá trị của vốn cố
định thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố
định do khoản khấu hao đã trích.
Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ
nguyên (đối với tài sản cố định hữu hình), nhưng hình thái giá trị của nó lại thông
qua hình thức khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quỹ khấu hao. Do đó,
trong công tác quản lý vốn cố định phải đảm bảo hai yêu c
ầu: một là bảo đảm
cho tài sản cố định của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử
dụng của nó; hai là phải tính chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân
bổ và sử dụng quỹ này để bù đắp giá trị hao mòn, thực hiện tái sản xuất tài sản cố
định.
Sau khi đã ứng trước một số vốn cho tư liệu lao động, để tiến hành sả
n xuất
kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động và sức lao động. Đây
chính là vốn lưu động tại doanh nghiệp.
1.1.2.2
Vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương.
Trong thực tế vận động, chúng thể hiện thông qua hình thái tồn tại như nguyên
vật liệu ở khâu dự trữ sản xuất, sản phẩm đang chế tạo ở khâu trực tiếp sản xuất,
thành phẩm, hàng hóa, tiền tệ ở khâu lưu thông.
Đối tượng lao động ở doanh nghi

Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về đối tượng lao
động và ti
ền lương tồn tại dưới các hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm
đang chế tạo, thành phẩm, hàng hóa và tiền tệ hoặc đó là số vốn ứng trước về tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông ứng ra bằng số vốn lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn
lưu độ
ng luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản
xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng một lúc nó
phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau. Để tổ chức hợ
p lý sự tuần hoàn của các tài sản ở doanh nghiệp, để quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư
vào các hình thái khác nhau như đã nêu làm cho các hình thái này có mức tồn tại
hợp lý và đồng bộ.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của
vật tư. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động củ
a vật
tư. Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các
khâu nhiều hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản
ánh số lượng vật tư sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản
xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Vì thế, thông qua tình hình luân chuyển

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 8
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang


vốn, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh
nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Biểu hiện trên
thực tế là quy mô của doanh nghiệp được mở rộng, đời sống nhân viên được cải
thiện, mối quan hệ với khách hàng ngày càng tốt đẹp, hoàn thành tố
t nghĩa vụ đối
với Nhà nước.
Thông qua những biểu hiện nêu trên, cho thấy doanh nghiệp đang thịnh
vượng, đang trên đà phát triển rất tốt. Một lần nữa có thể khẳng định rằng, vấn đề
bảo toàn vốn là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Tóm lại, phần phân tích trên đã cho thấy khái quát các vấn đề v
ề cơ cấu vốn
ở doanh nghiệp. Phần tiếp theo chúng ta tiến hành nghiên cứu tình hình tài chính
tại doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 9
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm 1.2 PHÂN TÍCH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Phân tích chung tình hình tài chính là đánh giá khái quát sự biến động cuối
năm so với đầu năm về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, đồng thời xem
xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm rút ra những nhận xét
ban đầu về tình hình tài chính doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 10
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm Trường hợp 2: vế trái < vế phải. Đây là trường hợp vốn chủ sở hữu không
đủ trang trải cho các hoạt động chủ yếu, doanh nghiệp phải đi vay hay chiếm
dụng vốn. Vấn đề đặt ra là vốn đi vay hay chiếm dụng có hợp lý hay không. Ta
có cân đối:
[(1,2)I+II] A.NV+B.NV = [I+II+IV+(2,3)V+VI] A.TS+[I+II+II] B.TS (1.2)
Cân đối (1.2) cho thấy vốn vay và vốn chủ sở hữu đủ trang trải cho các hoạt
động của doanh nghiệp, nhưng trên th
ực tế cân đối này ít xảy ra, mà chủ yếu xảy
ra một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: vế trái > vế phải. Vốn đi vay và vốn chủ sở hữu doanh
nghiệp sử dụng không hết vào các hoạt động và bị đơn vị khác chiếm dụng.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn nhỏ hơn vốn doanh
nghiệp bị chiếm dụng.
Trường h
ợp 2: vế trái < vế phải. Vốn vay và vốn chủ sử hữu không đủ
trang trải doanh nghiệp phải đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Trong trường
hợp này, vốn đi chiếm dụng lớn hơn vốn bị chiếm dụng.
Vốn đi chiếm dụng Vốn bị chiếm dụng
[(3→8)I+III] A.NV [III+(1,4,5)V] A.TS+IV B.TS
Vậy, qua phân tích ta có cân đối chung thể hiện tinh thần của bảng cân đối

toàn bộ vốn
(1.4)

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là vốn
quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp sử
dụng vốn có hiệu quả.
Tỷ lệ hoàn vốn (ROI: Return On Investment)
(1.5)
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn sử dụng bình quân
=
ROI

Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ mang về
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy vốn sử dụng
có hiệu quả.
1.3.1 Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận
1.3.1.1
Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu về từ các hoạt động của mình
trong kỳ kinh doanh, bao gồm: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường.
Chỉ tiêu doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp (trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu doanh thu luôn
đứng đầu):
- Doanh thu là nguồn chủ yếu để trang trải các khoản chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh. Đây là đi
ều kiện tiên quyết để doanh
nghiệp có thể duy trì hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng quy mô
kinh doanh.

thu thuần thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Có thể dùng nó để so
sánh với tỷ số của các năm trước hay của doanh nghiệ
p khác cùng ngành.

(1.6)

Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng): là khoản lời còn lại của doanh nghiệp
sau khi đã trừ tổng chi phí và thuế thu nhập.
Sự thay đổi mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối
sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh Thu thuần
=
ROS
 Doanh lợi vốn tự có (ROE: Return On Equity)
Doanh lợi vốn tự có phản ánh hiệu quả của vốn tự có hay chính xác hơn là
đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu.
(1.7)
Lợi nhuận sau thuế
Vốn tự có
=
ROE

Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này, bởi đây là khả năng thu nhập mà
họ có thể nhận được nếu họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
1.3.2 Hiệu quả kinh doanh
1.3.2.1
Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả luôn là vấn đề được mọi doanh
nghiệp và toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản

cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động kinh doanh xu
ất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh quan trọng
của đất nước. Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu góp phần nâng cao năng lực
sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập nâng cao đời sống cho người
lao động, góp phần cũng cố cán cân thanh toán quốc tế của đất nước.
Tóm lại, mỗi đơn vị kinh doanh là một tế bào của nền kinh tế, do vậy đơn vị

hoạt động có hiệu quả thì nền kinh tế cũng đạt hiệu quả. Nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước.
1.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở doanh
nghiệp, thể hiện quy mô c
ủa doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất
lượng hay không chất lượng, sử dụng chúng có hiệu quả hay không đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu cần phân tích để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định: đo lường việc sử d
ụng vốn cố định.
(1.9)

Hiệu quả
kinh doanh
Kết quả “đầu ra”
Chi phí “đầu vào”
=
Doanh thu
Vốn cố định sử dụng bình quân
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định

Hiệu quả sử
dụng TSCĐ
Lợi nhuận
Giá trị TSCĐ
x 100%
=
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: đo lường việc sử dụng tài sản cố
định như thế nào, càng cao càng tốt.

(1.12)

Hiệu suất sử
dụng TSCĐ
Doanh thu
Giá trị TSCĐ
=
1.3.4 Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động
Vốn tiền tệ là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng…. Đây chính là
hình thái biểu hiện của vốn lưu động tại doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ
tiêu tốc độ luân chuyển vốn l
ưu động. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn
lưu động còn được gọi là hiệu suất luân chuyển vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, nói lên tình hình tổ chức
các mặt hoạt động của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp có hợp lý hay không
hợp lý, các khoản vật tư dự trữ có hiệu quả hay không hiệu quả.
Hiệu suất luân chuyển vốn l
ưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp,
nó được dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

(1.16)
1.3.5 Hiệu quả sử dụng lao động
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng của đất nước nói chung và của
doanh nghiệp nói riêng, đội ngũ nhân lực có tài và được sử dụng hợp lý sẽ mang
l
ại hiệu quả kinh tế cao.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
 Năng suất lao động bình quân (NSLĐBQ): cho biết một nhân viên
làm ra bao nhiêu tiền trong năm.
(1.17)

 Lương bình quân: bình quân người lao động nhận được bao nhiêu
tiền/tháng.
(1.18)
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động
Kỳ luân chuyển bình
quân vốn lưu động
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ
Số vòng quay
vốn lưu động
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Hiệu suất một đồng vốn
hàng tồn kho
=
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)

=
tiền lương

Sau khi đã thấy được khái quát tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để
hoạt động kinh doanh được duy trì liên tục ta phải làm rõ tình hình thanh toán và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đây là vấn đề thực sự cho thấy doanh
nghiệp sử dụng vốn có hi
ệu quả hay không.
1.4 TÌNH HÌNH THANH TOÁN VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
1.4.1 Tình hình thanh toán
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn tồn tại các khoản phải thu và
phải trả. Tình hình thanh toán có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phân tích tình hình thanh toán để đánh giá tính hợp lý về các khoản phải
thu, phải trả, tìm ra những nguyên nhân của sự đình trệ trong thanh toán, giúp
doanh nghiệp làm chủ được tình hình tài chính, đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển.
1.4.1.1
Phân tích các khoản phải thu:
(1.20)
Tỷ lệ các khoản phải
thu và tổng vốn
Các khoản phải thu
Tổng vốn
x 100%
=

Đây là chỉ tiêu cho thấy có bao nhiêu % vốn thực chất không tham gia vào
hoạt động kinh doanh trong tổng vốn huy động được, phản ánh mức độ vốn bị
chiếm dụng của doanh nghiệp.
Để thấy rõ hơn tình hình thu hồi công nợ, ta cần so sánh tổng giá trị các

nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Mọi doanh nghiệp đều phải duy trì một mức vốn luân chuyển hợp lý để đáp
ứng kịp thời nợ ngắn hạn, duy trì đủ các loại hàng tồn kho để đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh được thuận lợi.
Vốn luân chuyển là số chênh lệch giữa tài sản lư
u động và đầu tư ngắn hạn
với nợ ngắn hạn. Vốn luân chuyển phản ánh bằng số tiền được tài trợ từ các
nguồn lâu dài mà không đòi hỏi chi trả trong khoảng thời gian ngắn.
Tuy nhiên, quy mô của vốn luân chuyển chưa phải là căn cứ tốt để đánh giá
khả năng thanh toán ở doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá khả năng thanh toán ta
cần xét đến các chỉ tiêu sau.

Khả năng thanh toán hiện hành (R
c
)
R
c
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
(1.22)
Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để
đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Trong nhiều trường hợp, tỷ số này phản ánh không chính xác khả năng
thanh khoản; bởi nếu hàng tồn kho là loại hàng khó bán, doanh nghiệp khó biến
chúng thành tiền để trả nợ. Do đó, chúng ta cần xét đến khả năng thanh toán khi
không có sự tham gia của hàng tồn kho.
 Khả năng thanh toán nhanh (Rq)
Tỷ số này cho bi
ết khả năng thanh toán thật sự của doanh nghiệp và được

Số dư bình quân các khoản phải thu
H
=

Hệ số H càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, điều
này là tốt cho doanh nghiệp vì không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
Tuy nhiên, H quá cao đồng nghĩa với kỳ hạn thanh toán ngắn, có
ảnh hưởng lớn
đến việc tiêu thụ sản phẩm.
 Kỳ thu tiền bình quân: đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán
tiền hàng. Cho thấy khi sản phẩm tiêu thụ thì bao lâu doanh nghiệp thu
được tiền.
(1.26)
Kỳ thu tiền
bình quân
Các khoản phải thu
Doanh thu thuần
x 360
=

Các khoản phải thu ở đây chủ yếu là khoản phải thu khách hàng.
 Vòng quay tồn kho: là số lần mà hàng hóa tồn kho được bán ra trong
kỳ.
(1.27)
Vòng quay
tồn kho
Doanh thu thuần
Tồn kho
=


doanh nghiệp. Các chủ nợ cho vay dài hạn, một mặt quan tâm đến khả năng trả
lãi vay, mặt khác họ chú trọng đến sự cân bằ
ng hợp lý giữa nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
(1.29)

Tỷ lệ giữa nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
x 100%
=
Tóm lại, qua đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn và dài hạn cũng như
hiện trạng thanh toán của doanh nghiệp, một lần nữa cho chúng ta thấy khả năng
đảm bảo vốn kinh doanh của đơn vị, thấy được hiệu quả của việc sử dụng vốn.

nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388_HĐBT ngày 20/11/1991 và NĐ 156
HĐBT ngày 07/5/1992 của H
ĐBT, theo đó giải thể Công ty Lâm sản tách một bộ
phận nhập vào Công ty Xuất nhập khẩu nông thủy sản An Giang. UBND tỉnh An
Giang sau khi thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm đã có
Quyết định số 528/QĐUB ngày 02/11/1992 thành lập Công ty Xuất nhập khẩu
nông thủy sản An Giang.
Trong thời gian này công ty liên tục phát triển, hoạt động kinh doanh mang
lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế
tỉnh nhà,
vào ngân sách địa phương, thu hút nhiều lao động nhàn rỗi, khai thác tốt các thế
mạnh của tỉnh, trở thành một trong những công ty nhà nước hàng đầu của địa
phương.
Để phù hợp với tình hình thực tế, nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển cũng
như khả năng quản lý. UBND tỉnh đã tách bộ phận thủy sản của công ty hình
thành một đơn vị mới và ra Quyết định số 69/QĐ
UB ngày 29/01/1996 đổi tên
thành Công ty Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang.
Những năm qua, Công ty Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang đã
từng bước vượt khó khăn, thách thức để đứng vững trên thương trường và tiếp
tục phát triển.
- Tên giao dịch: Công ty Xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang
(ANGIANG AGRICULTURE AND FOODS IMPORT – EXPORT
COMPANY).
- Tên viết tắc: ANGIANG AFIEX CO.
- Trụ sở chính: 34_36 Hai Bà Trưng. TP. Long Xuyên. Tỉnh An Giang.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 21

sản xuất nông nghiệp, dịch vụ khai báo Hải quan và giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu.
Thời gian qua công ty đã triển khai những dự án tập trung cho chế
biến
nông thủy sản và phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi phục vụ mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh nhà.
 Hoạt động xuất nhập khẩu:
- Xuất khẩu: gạo, nông sản, thủy sản…
- Nhập khẩu: phân bón, thuốc thú y, nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc,
hóa chất, hàng kim khí điện máy và hàng tiêu dùng khác.

SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 22
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang



GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm  Hoạt động liên doanh:
- Công ty TNHH Sài Gòn – An giang (SAGICO): liên doanh trong lĩnh
vực đầu tư, kinh doanh siêu thị tại An Giang. Vốn góp 15 tỷ đồng.
- Công ty Dầu khí MEKONG: liên doanh giữa tổng Công ty Dầu khí Việt
Nam và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Công ty góp vốn 3,7 tỷ đồng.
2.2.2 Nhiệm vụ
- Chấp hành luật pháp, tuân thủ chặt chẽ các chính sách quản lý kinh tế, tài
chính, quản lý xuất nhập khẩu của nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện k




GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm - Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ của từng thời kỳ, tạo điều kiện thuận lợi làm cơ sở cho sự phát triển
bền vững, lâu dài.
2.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức
năng.
 Ban Giám Đốc
Chỉ đạo, quản lý,
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh
xuất, nhập khẩu và các mặt công tác khác trong công ty. Giám đốc là người chịu
trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt động của công ty trước UBND tỉnh.
 Khối nghiệp vụ: có các phòng ban
 Phòng Tổ chức hành chính tổng hợp:
- Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện chế độ
tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ, chính sách khác theo quy định.
- Tham mư
u cho giám đốc về xây dựng, tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm
vụ của công ty và các phòng, ban. Thực hiện việc tiếp nhận, điều động, bố trí, sắp
xếp, nâng lương, bổ nhiệm khen thưởng và kỷ luật theo quy định của Nhà nước.
- Lập kế hoạch tiền lương và xây dựng cơ chế khoán quỹ lương hàng năm.
 Phòng Kế toán tài vụ:
- Thực hiện chế
độ kế toán theo quy định hiện hành.
- Quản lý vốn, nguồn vốn, tài sản, vật tư, hàng hóa, bảo toàn và phát triển

- Công suất chế biến: 250.000 tấn gạo/năm.
 Xí nghiệp Chế biến thức ăn gia súc:
- Nhà máy chế biến thức ăn gia súc, công suất 30.000 tấn/năm.
- Hệ thống máy sấy 20 tấn/giờ.
- Kho chứa hàng hóa, nguyên vật liệu: 10.000 tấn.
 Xí nghiệp Đông lạnh thủy sản:
Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh, công suất 4.000 tấn thành phẩm/năm,
có thể mở rộng 8.000 tấ
n/năm.
 Xí nghiệp Bột mì:
- Nhà máy chế biến tinh bột khoai mì, công suất chế biến 18.000 tấn
bột/năm, gắn liền việc quản lý trực tiếp và đầu tư nguyên liệu.
- Diện tích: 4.000 ha chuyên canh trồng khoai mì.
 Xí nghiệp Xây dựng và chế biến lâm sản:
- Có nhiệm vụ khai thác, vận chuyển và chế biến gỗ, lâm sản; nhận thực
hiện thầu, thi công các công trình, kho bãi, trang trí nội thất và quy hoạch khu
dân cư.
- Doanh thu xây lắ
p hàng năm đạt gần 15 tỷ đồng. 
SVTH: Nguyễn Duy Hùng

trang 25

Trích đoạn Định hướng hoạt động Phân tích chung về tình hình tài chính của công ty Afie 2002 2003 Vốn Cố Định Tình hình quản lý và sử dụng vốn của toàn công ty Khả năng thanh toán
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status