Ứng dụng các mô hình tài chính trong việc xác định tỷ suất chiêt khấu cho các doanh nghiep - Pdf 11


i BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010” TÊN CÔNG TRÌNH:
ỨNG DỤNG CÁC MÔ HÌNH TÀI CHÍNH
TRONG VIỆC XÁC ðỊNH TỶ SUẤT CHIẾT KHẤU CHO
CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ ii
TÓM TẮT ðỀ TÀI
1. Lý do chọn ñề tài nghiên cứu
Hiện nay việc xác ñịnh giá trị doanh nghiệp là 1 việc vô cùng quan trọng và cần thiết,
nhất là trong quá trình mua bán sáp nhập doanh nghiệp diễn ra mạnh mẽ như hiện nay.
ðể xác ñịnh giá trị doanh nghiệp ta có thể dựa trên rất nhiều những phương pháp như
phương pháp tài sản, phương pháp chiết khấu dòng tiền, phương pháp tài chính… mỗi
phương pháp ñều có những ưu ñiểm cũng như những hạn chế trong việc ứng dụng.
Phương pháp chiết khấu dòng tiền là phương pháp mới và hiện nay ñược sử dụng khá
nhiều ñể xác ñịnh ra giá trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên ñể xác ñịnh ñược giá trị của

- Mô hình ñịnh giá tài sản vốn (Capital asset pricing model _ CAPM)
- Lý thuyết mô hình kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage pricing model_ APM)
- Lý thuyết về sự kết hợp giữa mô hình CAPM và lý thuyết M&M
5. Nội dung phân tích
Nội dung cơ bản của bài nghiên cứu là phân tích và xây dựng các mô hình xác ñịnh tỷ
suất phù hợp cho từng doanh nghiệp. ðồng thời ứng dụng các mô hình vào thực tế các
doanh nghiệp. Trong bài tác giả sử dụng dữ liệu của công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa
(Bibica) ñể ứng dụng các mô hình xác ñịnh tỷ suất chiết khấu và phân tích xác ñịnh tỷ
suất chiết khấu phù hợp với công ty ñồng thời ñịnh giá công ty.
6. Hướng phát triển của ñề tài
Kết quả phân tích
- ðối với mô hình xác ñịnh tỷ suất chiết khấu khác nhau thì sẽ cho ta 1 tỷ suất chiết khấu
khác nhau.
- Mô hình CAPM là mô hình tài chính ñơn giản sẽ thực hiện tuy nhiên mô hình này lại
dựa trên quá nhiều những giả ñịnh và việc xác ñịnh tỷ suất chiết khấu cần phải có kinh
nghiệm, cần ñiều chỉnh hệ số beta ñể kết quả ước tính ñược tốt hơn. Mô hình CAPM
thích hợp ñối với các doanh nghiệp lên sàn trong khoảng thời gian từ 1-3 năm.

iv
- Việc xác ñịnh tỷ suất chiết khấu theo mô hình APM ñòi hỏi là số liệu ñầu vào phải
nhiều hơn, sử dụng phức tạp hơn các mô hình CAPM và CAPM kết hợp với lý thuyết
M&M. Tuy nhiên việc xác ñịnh theo mô hình APM thì kết quả xét trên phương diện lý
thuyết thì tốt hơn các mô hình còn lại vì nó ño lường ñược nhiều nhân tố rủi ro hơn. Mô
hình APM phù hợp các doanh nghiệp lên sàn trong khoảng thời gian trên 3 năm.
- Mô hình CAPM kết hợp với lý thuyết M&M thì là mô hình xác ñịnh tỷ suất chiết khấu
rất tốt nhất là ñối với các doanh nghiệp chưa ñựơc niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán tuy nhiên thì việc xác ñịnh tỷ suất chiết khấu theo mô hình này thường thấp hơn
các mô hình khác
- Giá trị của công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa (Bibica) tại thời ñiểm 31/12/2009 theo
như mô hình chiết khấu dòng cổ tức (DDM) là 549 tỷ 489 triệu ñồng.

1.3.1 Mô hình ñịnh giá tài sản vốn (Capital asset pricing model_CAPM)........Trang 8
1.3.2 Mô hình kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage pricing model_ APM)....Trang 15
1.3.3 Kết hợp mô hình ñịnh giá tài sản vốn (CAPM) và lý thuyết cơ
cấu vốn Modigliani & Miller (M&M) ........................................................Trang 17
1.4 Tổng quan về các phương pháp thẩm ñịnh giá trị doanh nghiệp....................Trang 20

vi
1.4.1 Phương pháp tài sản ..................................................................................Trang 20
1.4.2 Phương pháp lợi thế thương mại...............................................................Trang 20
1.4.3 Phương pháp so sánh thị trường (P/E) .....................................................Trang 22
1.4.4 Phương pháp chiết khấu dòng tiền............................................................Trang 22
1.4.5 Phương pháp giá trị kinh tế gia tăng (EAV)
và thu nhập giá trị còn lại............................................................................Trang 24
CHƯƠNG 2 KHUNG PHÂN TÍCH..................................................................Trang 26
2.1 Mô hình ñịnh giá tài sản vốn (CAPM) ...........................................................Trang 26
2.2 Mô hình kinh doanh chênh lệch giá (APM) ...................................................Trang 26
2.3 Kết hợp mô hình ñịnh giá tài sản vốn (CAPM)
và lý thuyết cơ cấu vốn Modigliani & Miller (M&M) ...................................Trang 28
CHƯƠNG 3 ỨNG DỤNG CÁC MÔ HÌNH TÀI CHÍNH XÁC ðỊNH
TỶ SUẤT CHIẾT KHẤU VÀ GIÁ TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO BIBICA....................................................................Trang 29
3.1 Phân tích công ty cổ phần bánh kẹo Bibica ....................................................Trang 29
3.1.1 Tổng quan về công ty cổ phần bánh kẹo Bibica .......................................Trang 29
3.1.2 Phân tích môi trường cạnh tranh của công ty ...........................................Trang 34
3.1.3 Phân tích tài chính ....................................................................................Trang 36
3.2 Xác ñịnh tỷ suất chiết khấu của công ty..........................................................Trang 44
3.2.1 Mô hình ñịnh giá tài sản vốn (CAPM) .....................................................Trang 44
3.2.2 Mô hình kinh doanh chênh lệch giá (APM) .............................................Trang 47
3.2.3 Kết hợp giữa mô hình CAPM và lý thuyết M&M....................................Trang 50



Hình 3.8 Kết quả ước lượng tỷ suất sinh lợi của BBC với các nhân tố vĩ mô......Trang 48
Hình 3.9 Kết quả ước lượng cuối cùng tỷ suất sinh lợi của BBC
với các nhân tố vĩ mô..............................................................................Trang 49
Hình 3.10 Biểu ñồ vốn chủ sở hữu 2005-2009 .....................................................Trang 53

ix
DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1
APM
Arbitrage pricing model (Mô hình kinh doanh chênh lệch giá)
2
BBC
Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa (Bibica)
3
CAPM
Capital asset pricing model (Mô hình ñịnh giá tài sản vốn)
4
VCSH
Vốn chủ sở hữu
5
DCF
Discount Cash Flow (Chiết khấu dòng tiền)
6
DDM
Dividend Discount Model (Mô hình chiết khấu dòng cổ tức)
7
DMDT
Danh mục ñầu tư

18
VND
ðơn vị tiền tệ Việt Nam
19
β
Hệ số beta 1
ðẶT VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1. Lý do chọn ñề tài nghiên cứu
Hiện nay việc xác ñịnh giá trị doanh nghiệp là 1 việc vô cùng quan trọng và cần thiết,
nhất là trong quá trình mua bán sáp nhập doanh nghiệp diễn ra mạnh mẽ như hiện nay.
ðể xác ñịnh giá trị doanh nghiệp ta có thể dựa trên rất nhiều những phương pháp như
phương pháp tài sản, phương pháp chiết khấu dòng tiền, phương pháp tài chính… mỗi
phương pháp ñều có những ưu ñiểm cũng như những hạn chế trong việc ứng dụng.
Phương pháp chiết khấu dòng tiền là phương pháp mới và hiện nay ñược sử dụng khá
nhiều ñể xác ñịnh ra giá trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên ñể xác ñịnh ñược giá trị của
doanh nghiệp theo phương pháp chiết khấu dòng tiền thì việc quan trọng ñó là ta phải ñi
tìm ñược tỷ suất chiết khấu và ñây ñược coi là bước vô cùng quan trọng trong việc xác
ñịnh giá doanh nghiệp. Việc xác ñịnh tỷ suất chiết khấu là việc phức tạp và khó khăn nhất
là ở thị trường Việt Nam khi mà các thông tin trên thị trường không ñược minh bạch và
hệ thống thông kê chưa hoàn thiện. ða phần việc xác ñịnh tỷ suất chiết khấu là do thương
lượng hoặc kinh nghiệm của người thẩm ñịnh viên.
Hiểu ñược vị trí và tầm quan trọng của xác ñịnh tỷ suất chiết khấu ñối với giá trị doanh
nghiệp, do vậy tác giả quyết ñịnh chọn ñề tài nghiên cứu “ Ứng dụng các mô hình tài
chính trong việc xác ñịnh tỷ suất chiết khấu cho các doanh nghiệp”
2. Mục ñích nghiên cứu
Tác giả thực hiện ñề tài này với các mục ñích như sau

Chương 3: Ứng dụng các mô hình trong việc xác ñịnh tỷ suất chiết khấu và giá trị công ty
cổ phần bánh kẹo Biên Hòa (Bibica_BBC).
Chương 4: Kết luận và các kiến nghị ñề xuất

3
CHƯƠNG 1 LÝ THUYẾT VỀ DOANH NGHIỆP VÀ TỶ SUẤT CHIẾT KHẤU
1.1 Lý thuyết về doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp
1.1.1 Lý thuyết về doanh nghiệp
- Theo luật doanh nghiệp thì của Việt Nam 29/11/2005 thì “Doanh nghiệp là một tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ ở giao dịch ổn ñịnh, ñược ñăng ký kinh
doanh theo quy ñịnh của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh.”
- Theo tiêu chuẩn thẩm ñịnh giá quốc tế năm 2005 “Doanh nghiệp là một tổ chức
thương mại công nghiệp, dịch vụ hay ñầu tư ñang theo ñuổi một hoạt ñộng kinh tế”
- Doanh nghiệp là ñơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài sản
vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt ñộng sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản
phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối ña hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua ñó tối ña
hóa lợi nhuận của chủ sở hữu, ñồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
1.1.2 Lý thuyết giá trị doanh nghiệp
Theo tiêu chuẩn thẩm ñịnh giá quốc tế năm 2005 thì “Giá trị doanh nghiệp theo sổ
sách kế toán là tổng tài sản thể hiện trên bảng cân ñối kế toán của doanh nghiệp có chế ñộ
kế toán hiện hành. Giá trị thực tế của doanh nghiệp là tổng giá trị thực tế của tài sản hữu
hình và vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tính theo giá trị thị trường thời
ñiểm xác ñịnh giá trị doanh nghiệp”.
Thẩm ñịnh giá doanh nghiệp là việc ước tính giá trị của doanh nghiệp hay lợi ích của
nó cho một mục ñích nhất ñịnh bằng cách sử dụng các phương pháp phù hợp.
1.2 Lý thuyết về tỷ suất sinh lợi, rủi ro và tỷ suất chiết khấu
1.2.1 Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất sinh lời là quan hệ tỷ lệ (thường tính theo %) giữa số lợi nhuận thu ñược và số
vốn bỏ vào ñầu tư trong 1 kỳ hạn nhất ñịnh (năm, quý, tháng, v.v). Tỷ suất sinh lời là hệ
số ñược các nhà ñầu tư rất quan tâm khi quyết tham gia ñầu tư vào 1 dự án hay 1 kênh

E
là tỷ suất sinh lời kỳ vọng của một danh mục ñầu tư.
i
r
là tỷ suất sinh lời kỳ vọng của chứng khoán i (khoản ñầu tư i).
f
i
là tỷ trọng của khoản ñầu tư i trong tổng nguồn vốn của danh mục ñầu tư.
n: số chứng khoán có trong danh ñầu tư.
1.2.2 Rủi ro và ño lường rủi ro
Rủi ro là sự sai lệch của lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Những khoản ñầu
tư nào có khả năng có sự sai lệch càng lớn ñược xem như có rủi ro lớn.

5
Rủi ro ñược xem như là sự không chắc chắn hay sự sai lệch của lợi nhuận thực tế so với
lợi nhuận kỳ vọng, một biến cố có khả năng xảy ra và cũng có khả năng không xảy ra. ðể
ño lường (ñánh giá) rủi ro người ta sử dụng phân phối xác suất với 2 tham số là giá trị kỳ
vọng và ñộ lệch chuẩn
Như vậy chính sự khác biệt giữu suất sinh lợi thực với suất sinh lợi kỳ vọng chính là mức
rủi ro và rủi ro thường ño lường bởi phương sai hay ñộ lệch chuẩn.
Giá trị kỳ vọng hay tỷ suất sinh lời kỳ vọng (
r
) là giá trị trung bình tính theo phương
pháp bình quân gia quyền của tỷ suất sinh lời có thể xảy ra trong các tình huống.

=
×=
n
1i
ii

i
, p
i
: như trên.
r
: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng (trung bình).
- ðộ lệch chuẩn (

) là căn bậc hai của phương sai. ðộ lệch chuẩn cũng ñược dùng ñể
ño lường ñộ phân tán của phân phối xác suất. Khi áp dụng ñối với tỷ suất sinh lời trong
ñầu tư nó cho biết mức ñộ phân tán hay sự biến ñộng của tỷ suất sinh lời (r
i
) xung quanh
tỷ suất sinh lời kỳ vọng, từ ñó ñánh giá mức ñộ rủi ro của khoản ñầu tư.

6
2
1
2
)( rrP
i
n
i
i
−==

=
σσ

Nếu hai khoản ñầu tư có cùng tỷ suất sinh lời kỳ vọng, khoản ñầu tư nào có ñộ lệch


7
1.2.3 Tỷ suất chiết khấu
Tỷ suất chiết khấu là một hệ số nhằm chuyển hóa dòng thu nhập của doanh nghiệp trong
tương lai về hiện tại hay tỷ suất chiết khấu còn có tên gọi khác ñó là suất sinh lợi của chủ
ñầu tư khi chấp nhận ñầu tư.
Tỷ suất chiết khấu trong thẩm ñịnh giá trị doanh nghiệp bao gồm :
- Chi phí sử dụng vốn cổ phần (vốn chủ sở hữu ): là tỷ suất lợi nhuận mong muốn của cổ
ñông thường ñược kí hiệu re. Chỉ số này ñược xác ñịnh bằng nhiều các mô hình tài chính
như mô hình ñịnh giá tài sản vốn (Capital asset pricing model_ CAPM) Mô hình kinh
doanh chênh lệch giá (Arbitrage pricing model_ APM); Mô hình lý thuyết M&M.
- Mỗi nguồn vốn có chi phí sử dụng khác nhau, thông thường doanh nghiệp phải phối
hợp huy ñộng vốn cho ñầu tư từ nhíều nguồn khác nhau. Do vậy cần thiết phải tính chi
phí sử dụng vốn bình quân. Chi phí sử dụng vốn bình quân ñược xác ñịnh theo phương
pháp bình quân gia quyền mà quyền số là tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng vốn mà
doanh nghiệp huy ñộng. Chi phí sử dụng vốn bình quân trong doanh nghiệp phụ thuộc
vào 2 yếu tố: Chi phí sử dụng của từng nguồn vốn và tỷ trọng của từng nguồn vốn.
Gọi WACC là chi phí sử dụng vốn bình quân
f
i
là tỷ trọng nguồn vốn thứ i (i = 1-n)
r
i
là chi phí sử dụng nguồn vốn i
WACC =
Σ
=
n
i 1
(f

Trong bài nghiên cứu tập chung vào cách ước tính hệ số này.
1.3 Tổng quan về các mô hình xác ñịnh tỷ suất chiết khấu
Như ñã trình bày ở trên thì hiện nay có khá nhiều mô hình nhằm xác ñịnh tỷ suất sinh lợi
(re) , ñáng phải kể tới như mô hình ñịnh giá tài sản vốn (Capital asset pricing model_
CAPM); Mô hình kinh doanh chênh lệch giá (Arbitrage pricing model_ APM) sự kết hợp
giữa mô hình CAPM với lý thuyết M&M.
1.3.1 Mô hình ñịnh giá tài sản vốn (Capital asset pricing model_ CAPM)
Mô hình ñịnh giá tài sản vốn (CAPM) hiện nay ñược sử dụng khá phổ biến trong việc
ước tính chi phí sử dụng vốn (tỷ suất chiết khấu) của doanh nghiệp. Mô hình này do
William Sharpe phát triển từ những năm 1960, mặc dù còn có một số mô hình khác
nỗ lực giải thích ñộng thái thị trường nhưng mô hình CAPM là mô hình ñơn giản về mặt
khái niệm và có khả năng ứng dụng sát thực với thực tiễn.
Năm 1990, Sharpe, Markowitz và Merton Miller ñã nhận ñược giải Nobel kinh tế của
ñồng giải Nobel khoa học do những ñóng góp tích cực trong việc phát triển lý thuyết
CAPM và cho việc phát triển nền kinh tế hiện ñại.
ðối với mỗi một mô hình thì thường có những giả ñịnh ñể việc ước tính ñược dễ dàng
hơn. Mô hình CAPM cũng vậy, mô hình CAPM cũng dựa trên những giả ñịnh như sau:

9
a. Các giả ñịnh của mô hình
- Không có chi phí giao dịch tức là việc mua bán chứng khoán trên thị trường không tốn
bất kỳ một khoản chi phí nào.
- Tất cả tài sản có thể ñược chia nhỏ và có thể giao dịch mua bán ở trên thị trường.
- Các nhà ñầu tư là những cá nhân không ưa thích rủi ro nhưng luôn muốn tối ña hóa lợi
ích mong ñợi. Tức là, các nhà ñầu tư thích lựa chọn chứng khoán có tỷ suất sinh lợi cao
tương ứng với rủi ro cho trước hoặc rủi ro thấp nhất với tỷ suất sinh lợi cho trước.
- ðối với các nhà ñầu tư có thể ñi vay và cho vay với cùng một mức lãi suất phi rủi ro.
- Thông tin trên thị trường là minh bạch tức là ai cũng biết thông tin và họ ñều có các kỳ
vọng ñồng nhất về suất sinh lợi.
- Tỷ lệ vay trong thị trường cũng giống như tỷ lệ cho vay, nghĩa là mọi nhà ñầu tư ñều có

m
: Lợi nhuận kì vọng của danh mục thị trường
β: Hệ số beta của cổ phiếu j.
Hệ số beta (β) là hệ số ño lường mức ñộ nhạy cảm của suất sinh lợi của cổ phiếu i so với
thị trường. Tức là khi suất sinh lợi của thị trường tăng lên 1% thì làm cho suất sinh lợi
của cổ phiếu sẽ thay ñổi β. Nếu chứng khoán có rủi ro nhiều hơn (hệ số β càng cao) thì
nhà ñầu tư sẽ yêu cầu tỷ suất sinh lời của chứng khoán phải cao hơn.
Khi βi = 0: Lợi nhuận kỳ vọng chính là lợi nhuận không rủi ro.
βi =1 : Lợi nhuận kỳ vọng chính là lợi nhuận thị trường.
βi <1 : Mức ñộ rủi ro của ngành kinh doanh ít hơn so với thị trường
βi >1 : Mức ñộ rủi ro ngành kinh doanh cao hơn so với thi trường
R
f
lãi suất phi rủi ro và thông thường nó ñược ño lường là trái phiếu chính phủ 10 năm
trên thị trường Mỹ còn ở thị trường Việt Nam do không có trái phiếu kỳ hạn 10 năm nên
thông thường ñể ñô lường lãi suất phi rủi ro ñược ñược xác ñịnh dựa trên lợi suất trái
phiếu chính phủ kì hạn 5 năm.
R
m
: Tính bằng cách lấy trung bình cộng suất sinh lợi lịch sử trên thị trường.
R
f
: Lợi suất trung bình cộng trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm.
β: Thường ñược xác ñịnh bằng cách dùng mô hình hồi quy dựa trên số liệu lịch sử
Trong mô hình CAPM thì cái khó ước lượng và cũng khó xác ñịnh nhất ñó chính là hệ số
beta. Như vậy tác giả sẽ giới thiệu kỹ hệ số bêta ở phần dưới ñây.
c. Hệ số beta (β)
Hệ số bê-ta là một hệ số ño lường rủi ro hệ thống của một tài sản. Như ñã trình bày ở
trên rủi ro bao gồm 2 phần: rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống. Rủi ro hệ thống
này ñược ñịnh nghĩa là rủi ro do tài sản tồn tại trên thị trường. Ngược lại, rủi ro phi

i
= βo + β
i
(R
m
)
- Cách 2: Theo như tác giả Damodaran (2002) “Corporate Finance” thì hệ số beta trong
mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) với số liệu lịch sử vẫn chưa hoàn toàn

12
chính xác ñể ước tính beta. Do vậy sau khi hồi quy thì ông ñề xuất ñiều chỉnh hệ số beta
như sau:
β
hiệu chỉnh
= β
OLS
/ R
β
OLS
: hệ số beta hồi quy (Lấy trong phương trình hồi quy OLS)
R: Hệ số tương quan giữa suất sinh lợi của cổ phiếu i với suất sinh lợi của thị trường.
Trong mô hình hồi quy OLS thì R
2
có ý nghĩa rằng biến ñộng của thị trường ñã giải thích
ñược R
2
sự biến ñộng của của suất sinh lợi i. Còn lại (1- R
2
) ñược giải thìch bởi các yếu
tố bên ngoài thị trường. Theo như cách tính này thì việc ước tính hệ số beta sẽ khá cao

- Cách 4: Theo như Dimson (1979) “Corporate Finance, Education Australia” ñề xuất 1
phương pháp khác ñể ước tính hệ số beta khác gọi là hệ số Dimson’s beta. Mô hình mà
Dimson ñề xuất có dạng như sau:
Rit = œi + β
i-1
*Rm
t-1
+ β
i-2
*Rm
t-2
+ ... + β
i
*Rm
t
+ β
i+1
*Rm
t+1

i+2
*Rm
t+2
+...
Hệ số Dimson’s beta ñược ước tính như sau
β ( DIM) = β
i-1

i-2
+...+ β

Do ñó công thức thể hiện beta dài hạn như sau:
Hệ số beta dài hạn = Hệ số beta OLS * 2/3 + 1/3
Mô hình này xem ra khá hợp lý và hiện nay ñược nhiều nước ñang áp dụng. Do vậy trong
bài nghiên cứu này tác giả xin ñề suất ước tính beta ñiều chỉnh theo như mô hình này cho
cổ phiếu tại thị trường Việt Nam.
Như vậy có nhiều phương pháp chỉ ra cách tính chỉ số beta tuy nhiên trong bài nghiên
cứu này thì tác giả chỉ sử dụng 2 phương pháp tính beta. (1) Beta từ hệ số hồi quy OLS
và (2) beta có ñiều chỉnh theo Damodaran và Bloombreg tức là sau khi có hệ số beta từ
mô hình hồi quy OLS thì tác giả sẽ ñiều chỉnh hệ số beta ñó về hệ số beta dài hạn.
Beta dài hạn = Hệ số beta OLS * 2/3 + 1/3.
Tuy rằng mô hình CAPM ñựa trên khá nhiều những giả ñịnh và cách thức vận hành của
thị trường. Tuy nhiên mô hình CAPM vẫn ñược sử dụng nhiều ñể xác ñịnh tỷ suất chiết
khấu của doanh nghiệp bởi vì lý do mô hình CAPM khá ñơn giản, dễ thực hiện, các số
liệu thông tin ñầu vào ít chỉ cần có suất sinh lợi của chứng khoán và thị trường là ñã có
thể xác ñịnh và sử dụng mô hình CAPM.
Nhận xét về mô hình CAPM
- Ưu ñiểm
+ CAPM ñược coi là mô hình ñơn giản nhất trong các mô hình nhằm xác ñịnh tỷ suất
chiết khấu doanh nghiệp.
+ Số liệu và các thông tin ñầu vào trong mô hình CAPM không nhiều và dễ tính toán.
- Hạn chế
+ Mô hình CAPM ñã dựa trên quá nhiều giả ñịnh và cơ chế vận hành của thị trường.

15
+ Trong mô hình CAPM thì việc ño lường rủi ro chủ yếu là nhân tố suất sinh lợi thị
trường (Suất sinh lợi thị trường chứng khoán). Thực tế ñã minh chứng rằng bên cạnh
nhân tố thị trường thì còn có nhiều các nhân tố khác nữa tác ñộng tới suất sinh lợi của cổ
phiếu.
- ðối tượng áp dụng
+ Mô hình CAPM ñược áp dụng khá rộng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Mô hình

+ β
1
(R
1
– R
f
) + β
2
(R
2
- R
f
) + β
3
(R
3
- R
f
)+ ... + βn(Rn - R
f
)
Ri : Tỷ suất sinh lợi của chứng khoán i
R
f
: Lợi nhuận không rủi ro.
R
m
: Lợi nhuận kì vọng của danh mục thị trường
βn: Là hệ số beta của nhân tố vĩ mô Rn
Hệ số beta trong mô hình APM có ý nghĩa giống với mô hình CAPM và nó ñược ước


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status