phân tích quy luật giá trị và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường - Pdf 11

Mục lục
Mở đầu 2
Chương I: Quy luật giá trị và vai trò của quy luật giá trị trong nền
kinh tế hàng hoá 3
1.1. Quy luật giá trị 3
1.1.1. Nội dung của Quy luật giá trị 3
1.1.2. Hình thức của Quy luật giá trị 4
1.2. Vai trò của Quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá 4
1.2.1. Điều tiết sản xuất và lưu thong hàng hoá 4
1.2.2. Kích thích cải tiến kỹ thuật 6
1.2.3. Phân hoá những người sản xuất hàng hoá 6
Chương 2: Thực trạng việc vận dụng Quy luật giá trị vào nền kinh
tế nước ta thời gian qua và những giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn
Quy luật giá trị ở nước ta trong thời gian tới 8
2.1. Thực trạng và vai trò 8
2.1.1. Thực trạng việc vận dụng Quy luật giá trị ở nước ta thời gian
qua.8
2.1.2. Vai trò của Quy luật giá trị 14
2.2. Những giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn Quy luật giá trị ở nước
trong thời gian tới 14
2.2.1. Điều tiết khống chế và quản lý vĩ mô 14
2.2.2. Nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập 15
2.2.3. Giảm bất bình đẳng trong xã hội 17
2.2.4. Quan tâm đầu tư hơn nữa vào nền giáo dục 18
Kết luận 19
1
Tài liệu tham khảo 20
2
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế hàng hoá, có những quy luật kinh tế chi phối
hoạt động của những người quản lý sản xuất hàng hoá. Quy luật kinh tế

buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân theo "mệnh
lệnh" của giá cảthị trường. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường
4
sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trường lên
xuống một cách tự phát xoay quanh giá trị hàng hoá và biểu hiện sự tác
động của quy luật giá trị trong điều kiện sản xuất và trao đổi hàng hoá.
1.1.2. Hình thức của quy luật giá trị
Trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn: sản phẩm làm ra, trao đổi
với mục đích là để thoả mãn nhu cầu cá nhân.Vì vậy, lưu thông và buôn
bán không phải là mục đích chính của người sản xuất.
Trong nền sản xuất hàng hoá TBCN: Hàng hoá được làm ra không
đơn thuần để trao đổi mà còn để buôn bán và lưu thông.
Giá trị hàng hoá biểu hiện ra bằng tiền được gọi là giá cả hàng hoá.
Trong nền kinh tế XHCN, tiền tệ cũng dùng làm tiêu chuẩn giá cả.
Tuỳ vào từng giai đoạn mà quy luật giá trị có các hình thức chuyển
hoá khác nhau. Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, quy luật giá trị
chuyển hoá thành quy luật giá cả sản xuất. Trong giai đoạn CNTB độc
quyền, quy luật giá trị chuyển hoá thành quy luật giá cả độc quyền cao.
1.2. Vai trò của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá.
Như đã biết quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của
sản xuất và lưu thông hàng hoá. Trong nền kinh tế hàng hoá quy luật giá
trị có những tác dụng sau đây:
1.2.1. Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
Trong nền sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ tư hữu thường xảy ra
tình hình: người sản xuất bỏ ngành này, đổ xô vào ngành khác; tư liệu
sản xuất và sức lao động xã hội được chuyển từ ngành này sang ngành
khác, quy mô sản xuất của ngành này thu hẹp lại thì ngành kia lại mở
rộng ra với tốc độ nhanh chóng. Chính quy luật giá trị đã gây ra những
5
hiện tượng đó, đã điều tiết việc sản xuất trong xã hội. Muốn hiểu rõ vấn

gây ra những lãng phí to lớn về của cải xã hội.
Quy luật giá trị không chỉ điều tiết sản xuất mà điều tiết cả lưu
thông hàng hoá. Giá cả của hàng hoá hình thành một cách tự phát theo
quan hệ cung cầu. Cung và cầu có ảnh hưởng đến giá cả, nhưng giá cả
cũng có tác dụng khơi thêm luồng hàng, thu hút luồng hàng từ nơi giá
thấp đến nơi giá cao. Vì thế, lưu thông hàng hoá cũng do quy luật giá trị
điều tiết thông qua sự lên xuống của giá cả xoay quanh giá trị.
1.2.2. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm
tăng năng suất lao động.
Các hàng hoá được sản xuất trong những điều kiện khác nhau nên
có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường đều phải trao đổi theo
giá trị xã hội. Người sản xuất nào có giá trị cá biệt của hàng hoá thấp
hơn giá trị xã hội thì có lợi; trái lại, người có giá trị cá biệt cao hơn giá
trị xã hội sẽ ở thế bất lợi, có thể bị phá sản. Để tránh bị phá sản và giành
ưu thế trong cạnh tranh, mỗi người sản xuất hàng hoá đều tìm cách giảm
giá trị cá biệt hàng hoá của mình xuống dưới mức giá trị xã hội bằng
cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng suất lao động.
Lúc đầu, chỉ có kỹ thuật của một số cá nhân được cải tiến, về sau do
cạnh tranh nên kỹ thuật của toàn xã hội được cải tiến. Như thế là quy
luật giá trị đã thúc đẩy lực lượng sản xuất và sản xuất phát triển.
7
1.2.3. Phân hoá những người sản xuất hàng hoá nhỏ, làm nảy
sinh quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Trên thị trường, các hàng hoá có giá trị cá biệt khác nhau đều phải
trao đổi theo giá trị xã hội. Do đó, trong quá trình sản xuất và trao đổi
hàng hoá không tránh khỏi tình trạng một số người sản xuất phát tài, làm
giàu, còn số người khác bị phá sản.
Trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn, sự tác động của quy luật
giá trị dẫn đến kết quả là một số ít người mở rộng dần kinh doanh, thuê
nhân công và trở thành nhà tư bản, còn một số lớn người khác bị phá sản

hướng XHCN.
2.1.1. Thực trạng việc vận dụng qui luật giá trị ở nước ta thời
gian qua
Trước khi đổi mới, cơ chế kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế
tập trung bao cấp. Nhà nước lãnh đạo nền kinh tế một cách có kết hoạch
mang nhiều yếu tố chủ quan. Điều này đã phủ nhận tính khách quan của
quy luật giá trị làm triệt tiêu những nhân tố tích cực, năng động của xã
hội. Nền kinh tế rơi vào tình trạng kém phát triển.
Sau khi đổi mới quy luật giá trị được nhà nước vận dụng vào kế
hoạch hoá mang tính định hướng. Nhà nước phải dựa trên tình hình định
hướng giá cả thị trường để tính toán vận dụng quy luật giá trị vào việc
xây dựng kế hoạch. Do giá cả hàng hoá là hình thức biểu hiện riêng của
giá trị, nhưng nó còn chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khác như
quy luật cung cầu.
10
2.1.1.1. Tình hình kinh tế nước ta trong thời gian qua
a) Tăng trưởng kinh tế và đóng góp vào tăng trưởng GDP
Nhờ thực hiện đổi mới kinh tế, vận dụng đúng các quy luật kinh tế.
Từ năm 1991 nền kinh tế Việt Nam đạt tăng trưởng với tốc độ khá cao,
trung bình 7,67% hàng năm từ 1991-1999, mức kỷ lục là 9,54% năm
1995.
Từ năm 1998, tăng trưởng kinh tế có xu hướng giảm do nhiều
nguyên nhân trong đó chủ yếu là yếu kém về cơ cấu và thể chế cũng như
tác động của cuộc khủng hoảng tài chính châu á.
Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế đã có chuyển dịch tích cực theo
hướng giảm tỷ trọng khu vực nông - lâm - ngư nghiệp và tăng tỷ trọng
của khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tuy nhiên tốc độ dịch
chuyển cơ cấu GDP còn rất chậm. Năm 2000, khu vực nông - lâm - ngư
nghiệp trong GDP vẫn còn chiếm 24,3%. Trong khi đó khu vực công
nghiệp xây dựng là 36,6% và khu vực dịch vụ là 39,1% từ mức 23,5%

6,62 tỷ USD, bằng 33,5%. Tổng kim ngạch nhập khẩu tăng 32,8%.
Trong tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, máy móc thiết bị,
ô tô xe máy chiếm 97,5% tăng 0,1% hàng tiêu dùng chỉ chiếm 2,5%,
giảm 0,1%.
c) Lạm phát
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao trong những
năm 1990, Việt Nam đã khá thành công trong việc kiềm chế và kiểm
12
soát lạm phát. Chỉ số giá tiêu dùng giảm từ 67,5% năm 1991 xuống còn
0,1% năm 1996.
Sau ba năm liền gần như không tăng chỉ số giá tiêu dùng năm 2002
tăng 4% so với năm 2001. Điều đó phản ánh mức cầu gia tăng khá mạnh
đồng thời thấy được sự ổn định về giá trị của hàng hoá trong nền kinh tế
thị trường ở nước ta. Trên thực tế, tổng giá trị hàng hoá bán lẻ và doanh
thu dịch vụ năm 2002 tăng tới 12,85 so với năm 2001. Tuy nhiên có sự
khác biệt khá rõ rệt trong diễn biến giá cả giữa các nhóm mặt hàng.
Giá hàng hoá phi lương thực thực phẩm tương đối ổn định. Mức
tăng giá của các mặt hàng này là thấp nhất so với giá cả của các nhóm
mặt hàng khác, đang được coi là dấu hiệu tốt trong mối quan hệ giữa
hàng công nghiệp và nông sản vốn bất lợi cho người sản xuất nông
nghiệp trong những năm qua.
d) Đầu tư và tiết kiệm
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 1999 - 2000 đạt khoảng
682.880 tỉ đồng, tăng liên tục từ 6.747 tỷ đồng năm 1990 lên 68.018 tỷ
đồng năm 1995 và 120.600 tỷ đồng năm 2000 (giá hiện hành). Tổng đầu
tư xã hội so với GDP cũng tăng nhanh, từ 15,1% năm 1991 lên 28,3%
năm 1997 là mức cao nhất trong cả giai đoạn. Từ năm 1998 khi khủng
hoảng tài chính châu á nổ ra, tỷ lệ này có xu hướng giảm chỉ còn 26,3%
năm 1999, là một trong những nguyên nhân chính làm giảm tốc độ tăng
trưởng kinh tế trong 2 năm 1998 và 1999. Năm 2000 mặc dù tốc độ tăng

năm 1993 xuống còn 53% năm 1998, đồng thời chi cho sinh hoạt tăng từ
34% năm 1993 lên 47% năm 1998.
So sánh mức thu nhập giữa thành thị nông thôn và các vùng có sự
chênh lệch đáng kể, mức thu nhập ở thành thị đạt 832,5 nghìn
đồng/tháng năm 1999 tăng 17,8% năm so với năm 1996, nếu loại trừ lạm
phát thì mức tăng là 13,1%/năm (theo kết quả của điều tra mức sống dân
cư năm 1999 của Tổng cục Thống kê). Mức thu nhập ở nông thôn đạt
225 nghìn đồng/tháng tăng 6,2% so với cùng kỳ nếu loại trừ yếu tố giá
chỉ còn tăng 1,9%. Như vậy mức thu nhập ở khu vực thành thị gấp 3 lần
mức thu nhập ở khu vực nông thôn. Mức tăng thu nhập ở khu vực thành
thị có xu hướng ngày càng doãng ra so với mức tăng thu nhập ở nông
thôn (17,8%/năm so với 6,2%/năm). Nếu loại trừ mức tăng giá thì mức
thu nhập ở nông thôn trong 4 năm 1996-1999 hầu như không tăng.
Năm 1999, dân số Việt Nam là 76,76 triệu người đứng thứ 12 trên
thế giới. Trong suốt thập kỷ 90 chính phủ đã thành công thực hiện
chương trình kế hoạch hoá gia đình, nhờ vậy tỉ lệ tăng dân số tự nhiên đã
giảm liên tục, từ 2,33% năm 1991 xuống còn 1,75% năm 1998.
Tổng số lao động làm việc trong ngành kinh tế tăng từ 30,2 triệu
người năm 1990 lên khoảng 40 triệu người vào năm 2000, trung bình
mỗi năm tăng trên 1 triệu lao động. Mặc dù cơ cấu lao động trong khu
vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ giảm tỷ trọng lao động nông -
lâm - ngư nghiệp nhưng chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra với tốc độ
rất chậm. Năm 2000 khu vực nông nghiệp vẫn chiếm 62,5% tổng lực
lượng lao động so với tỷ lệ 73,26% vào năm 1991.
Trong giai đoạn vừa qua, việc làm được tạo ra trong khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh là chính. Tỷ lệ lao động trong khu vực này tăng liên
15
tục từ 89,5% năm 1991 lên 91,72% năm 1998, nhưng năm 1999 lại giảm
còn 90,96%, tức bưàng mức của năm 1993. Tỷ lệ lao động trong khu
vực nhà nước tăng lên chủ yếu trong ngành giáo dục, y tế.

gia tổ chức thương mại quốc tế WTO.
Trong thời gian tới nước ta sẽ bắt đầu tiến trình hội nhập các tổ
chức kinh tế trong khu vực và thế giới. Vì vậy cần phải nâng cao sức
cạnh tranh trên mọi lĩnh vực. Bao gồm 3 yếu tố: khả năng cạnh tranh của
từng mặt hàng dịch vụ, khả năng cạnh tranh của quốc gia và khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Muốn nâng cao sức cạnh tranh cần đầu tư vào nghiên cứu, ứng
dụng và triển khai khoa học công nghệ (KHCN). Bởi vì đầu tư vào
KHCN làm giảm chi phí cá biệt tăng năng suất lao động, từ đó tăng khả
năng cạnh tranh. Mặt khách kích thích việc nghiên cứu KHCN bằng
nhiều cách như: đầu tư về trang thiết bị, xây dựng văn bản pháp luật về
"bảo hộ sở hữu trí tuệ" v.v
Hiện nay đất nước ta đang cố gắng hoàn thiện nền kinh tế tiến tới
tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO.
WTO là tổ chức thương mại thế giới điều chỉnh những hoạt động
buôn bán đa phương mang tính chất tương đối tự do, công bằng và tuân
thủ những luật lệ rõ ràng. Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng
nhưng cũng không ít thách thức phải đặt ra khi gia nhập tổ chức này.
Trong quá trình gia nhập tổ chức này chúng ta đang gặp phải một
số khó khăn.
Gia nhập WTO có thể là cuộc trắc nghiệm khó khăn nhất đối với
hệ thống pháp luật của Việt Nam. Việt Nam phải cam kết thực hiện
những tiêu chuẩn quốc tế về sự minh bạch, tính đồng bộ, tính công bằng
và tính hợp lý. Công bố công khai: các luật, qui định và các quyết định
18
của toà án liên quan đến thương mại cần phải được công bố công khai để
cho công chúng và thế giới biết trước khi chúng có hiệu lực. Mọi yêu
cầu về thông tin, thắc mắc và bình luận đều có thể được giải đáp. Tính
đồng bộ: có nghĩa là các chính quyền địa phương không được đưa ra
những đạo luật riêng không thống nhất với những nguyên tắc cuả WTO,

thuẫn giữa việc kết nạp thêm nhiều nước vào WTO và nhu cầu duy trì
đặc tính của nó.
2.2.3. Giảm bất bình đẳng xã hội, giải quyết mâu thuẫn giữa
hiệu quả và công bằng
Về mặt khách quan bộ phận dân cư cần được hỗ trợ của các chính
sách xã hội được chia thành hai phần. Phần dân cư chịu sự thiệt thòi tự
nhiên so với phần còn lại do họ bị khiếm khuyết mặt nào đó trong năng
lực cá nhân và do đó thường xuyên có thu nhập thấp. Đó chủ yếu là
người tàn tật, thương binh, gia đình chính sách, các dân tộc thiểu số có
trình độ văn hoá thấp. Phần còn lại bao gồm những cá nhân gặp khó
khăn về thu nhập không thường xuyên do biến động của kinh tế, chính
trị, chiến tranh và thiên tai. Bộ phận này luôn thay đổi theo tình hình
phát triển kinh tế của đất nước.
Nhìn chung gánh nặng phúc lợi xã hội của nước ta khá lớn do hậu
quả chiến tranh kéo dài do điều kiện kinh tế xã hội quá thấp và do tốc độ
tăng dân số quá nhanh trong khi đất đai, tài nguyên của nước ta không
giàu có lắm. Chính phủ không thể không gánh vác vấn đề này. Để giải
quyết nó chính phủ cần xây dựng phát huy các chính sách như: tạo ra cơ
20
hội có việc làm, mở các trường dạy nghề, giúp đỡ gia đình neo đơn khó
khăn. Đóng thuế thu nhập cá nhân, gây dựng quỹ phúc lợi xã hội.
Hiện nay việc giải quyết chế độ cho người thất nghiệp ở Việt Nam
còn khá tự phát và lộn xộn tuỳ thuộc chủ yếu vào năng lực taì chính của
doanh nghiệp, vào chế độ lương và việc làm của nhà nước trong từng
thời kỳ, vào chính sách đào tạo của nhà nước cũng như nhiều yếu tố
khác. Chính vì chưa có đường hướng rõ ràng về vấn đề này, nên công
tác xử lý lao động dôi dư ở các doanh nghiệp cổ phần hoá gặp không ít
khó khăn. Về lâu dài, nhà nước cần phải có chính sách rõ ràng, nhằm
vừa tạo điều kiện vận hành kinh tế một cách có hiệu quả, vừa ổn định xã
hội.

23
Tài liệu tham khảo
1. Báo Văn nghệ số 29 ngày 20/7/1991
2. C. Mác Tư bản quyển III tập 2, NXB Sự thật Hà Nội - 1978
3. C. Mác Tư bản quyển thứ nhất tập III, NXB Sự thật - Hà Nội
4. Các phương pháp tài chính về liên quan đến xoá đói giảm nghèo -
Tạp chí kinh tế và phát triển.
5. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin - NXB Giáo dục.
6. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin về phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa - NXB Chính trị quốc gia.
7. Lý luận chính trị số 1/2002
8. Số liệu nguồn báo cáo phát triển kinh tế, con người của Tổng cục
thống kê.
24
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status