Một số Giải pháp góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Xí nghiệp Sông Đà 11-3 - Pdf 12

Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
rong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đã có những bớc chuyển biến
lớn. Đó là nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc và theo định hớng XHCN. Cơ chế mới đã có tác động mạnh mẽ đến các
ngành kinh tế nói chung và ngành kinh doanh XBP nói riêng làm biến đổi cả về
chất và lợng hoạt động này.
t

nớc ta hiện nay, đã có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào kinh doanh
xuất bản phẩm và cạnh tranh với nhau trên thị trờng, tuy nhiên nhiều năm nay
thành phần kinh tế nhà nớc vẫn giữ vai trò chủ đạo. Ngoài ra với chủ trơng của
nhà nớc mở rộng quan hệ với nớc ngoài, hình thức liên doanh trao đổi buôn bán
giữa nớc ta với các nớc trên thế giới ngày càng phát triển. Việc mở rộng các
thành phần kinh tế đã làm cho nền kinh tế nớc ta trở nên sôi động, mở ra nhiều
cơ hội mới cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phát huy và khai thác
triệt để khả nănh mình. Tuy nhiên nền kinh tế thị trờng cũng tạo ra những khó
khăn và thách thức không nhỏ. Khó khăn lớn nhất mà các doanh nghiệp gặp
phải là sự thay đổi quá nhanh của phơng thức kinh doanh và tìm kiếm thị trờng.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm, để bắt kịp với xu thế phát
triển của nền kinh tế phải nghiên cứu tìm tòi hớng đi thích hợp cho hoạt động
của mình nhằm đảm bảo tốt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Tổng công ty Phát hành sách Việt Nam (Savina) một doanh nghiệp xuất
bản phẩm lớn không chỉ nằm trong bối cảnh khó khăn đó mà còn có những khó
khăn riêng biệt. Là một doanh nghiệp phát hành sách với một thị trờng rộng lớn
và thực hiện phân phối, điều tiết xuất bản phẩm cho tất cả tỉnh, thành phố,
chuyển sang thị trờng cạnh tranh và bị thu hẹp. Song với sự cố gắng nỗ lực của
mình, đợc Nhà nớc hỗ trợ, Tổng công ty Phát hành sách Việt Nam ngày ổn định
và phát triển.
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh Xuất Bản Phẩm ở Tổng Công

Nội dung của khóa luận ngòai lời mở đầu và kết luận , khóa luận đợc chia
làm 3 chơng:
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
Chơng 1: Kinh doanh xuất bản phẩm trong cơ chế thị trờng và ý nghĩa với
Tổng Công Ty Phát Hành Sách Việt Nam.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm ở Tổng Công
Ty Sách Việt Nam trong năm 2002 đến nay.
Chơng 3: Nhận xét chung và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm của Tổng Công Ty Sách Việt Nam.
Là sinh viên năm thứ 4, với trình độ kiến thức lý luận chuyên môn và kinh
nghiệm còn hạn chế, thời gian nghiên cứu đề tài cha nhiều. Do đó khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong các thầy cô giáo, các nhà
quản lý đóng góp ý kiến để bản khóa luận thêm phần hoàn thiện.
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
đợc sự động viên hớng dẫn tích cực của các cán bộ công nhân viên của Tổng
Công Ty Sách Việt Nam, đặc biệt sự tận tình giúp đỡ, chỉ bảo của Phó Giáo S
Tiến sĩ - Phạm Thị Thanh Tâm - ngời đã trực tiếp hớng dẫn tôi hoàn thành
bài khoá luận này.
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
Chơng I
kinh doanh xuất bản phẩm trong cơ chế thị trờng Và
ý nghĩa đối với tổng công ty sách việt nam.
I/. Nhận thức cơ bản về kinh doanh xuất bản phẩm trong cơ chế thị trờng:
1. Khái niệm về kinh doanh xuất bản phẩm:
Xuất bản phẩm là thuật ngữ trong lĩnh vực văn hoá thông tin đợc sử dụng
rộng rãi trong các hoạt động nh lu trữ th viện, th mục và xuất bản, in ấn cũng
nh lu thông. Xuất bản phẩm là một trong những sản phẩm trí tuệ. Nó là nhu cầu
về văn hóa tinh thần, phơng tiện, công cụ để nâng cao trình độ cho mọi ngời,

vũ khí mạnh mẽ nhất để tiếp tục phát triển sức mạnh tinh thần của loài ngời.
Xuất phát từ những đặc trng trên có thể nói rằng, xuất bản phẩm là hàng
hoá đặc thù cho nên kinh doanh xuất bản phẩm là kinh doanh hàng hóa đặc thù.
Để đánh giá đợc giá trị sử dụng của xuất bản phẩm phải có một quá trình
đọc biến nội dung tri thức của sách thành t tởng, hành động hay những phát
minh khoa học cần thiết. Giá trị sử dụng của sách có ý nghĩa lâu bền, mỗi loại
sách có thể truyền từ ngời này sang ngời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác
mà các hàng hóa khác không có đợc. Các kiến thức về lịch sử, văn học, khoa
học kỹ thuật .... đợc lu truyền theo không gian và thời gian đã không ngừng góp
phần nâng cao hiểu biết của con ngời. Thật vậy theo Kanhiel đã nói: Sách là
biên niên sử của các dân tộc. Nó truyền từ thế kỷ này sang thế kỷ khác gia tài
kinh nghiệm vô giá đợc cả thế giới tích luỹ. Nó không chỉ cần cho những nhà
bác học tìm trong đó món ăn tinh thần để suy nghĩ đợc nâng cao. Nó giúp cho
những ngời bình thờng nhất trong chúng ta nâng cao đợc năng suất trong bất
cứ lĩnh vực nào. Sách có thể thỏa mãn mọi thị hiếu, làm mãn nguyện mọi khát
vọng .
Giá trị sử dụng của sách còn đợc thể hiện ở sự tuyên truyền, có ảnh hởng
tích cực tới hệ t tởng của con ngời, của cộng đồng và mỗi quốc gia. Trong mọi
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
thời kỳ, mọi giai đoạn lịch sử của đất nớc, sách đã góp phần không nhỏ trong
việc giáo dục t tởng, truyền bá đờng lối, chủ trơng của Đảng, Nhà nớc đồng thời
là phơng tiện nâng cao dân trí, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, thúc đẩy
sự phát triển văn minh tiến bộ của xã hội. Trong giai đoạn đất nớc chìm trong
khói lửa chiến tranh, sách theo chân cán bộ phát hành vợt muôn nẻo đờng về
nông thôn, lên miền núi, từ vùng tự do, len lỏi tới các vùng tạm chiếm tuyên
truyền, giác ngộ lý tởng Cách mạng, củng cố lòng tin, động viên tinh thần yêu
nớc, ý chí Cách mạng cho Đảng viên, chiến sỹ, đồng bào, góp sức ngời, sức của
cho sự nghiệp Cách mạng. Trong thời kỳ xây dựng Chủ nghĩa xã hội trớc đây và
sau này, sách luôn đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền đờng lối,

hằng năm đến tài chính và quá trình sản xuất phân phối sách. Vì thế mà Nhà n-
ớc đã can thiệp vào quá trình tổ chức phát hành cũng nh giá cả của sách. Hoạt
động xuất bản nói chung, phát hành sách nói riêng không xuất phát từ thị trờng
mà từ ý muốn chủ quan của Nhà nớc. Vì vậy, mà hoạt động phát hành sách
trong cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp ít phát triển và nhu cầu xuất bản phẩm
của xã hội không đợc quan tâm đầy đủ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc và theo định hớng xã hội chủ nghĩa, hoạt động xuất bản
phẩm đã thay đổi cả về lợng và chất. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế đã
có những tác động mạnh mẽ tới mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội, nhất là
lĩnh vực kinh doanh. Chính vì thế mà kinh doanh xuất bản phẩm có những đặc
trng sau:
2.1. Về cung - cầu hàng hóa xuất bản phẩm:
Đặc trng về cung cầu hàng hóa xuất bản phẩm là đặc trng trớc tiên và lớn
nhất bởi khi hiểu rõ đặc trng này thì các nhà kinh doanh xuất bản phẩm sẽ phải
tìm ra những phơng án tối u cho mình để kinh doanh sao cho hiệu quả nhất.
Trong mỗi con ngời đều có những nhu cầu khác nhau, biểu hiện sự mong
muốn đợc thỏa mãn về một vấn đề nào đó. Nhu cầu đó có thể là nhu cầu về vật
chất hoặc về tinh thần, trong đó có xuất bản phẩm. Thông thờng, nhu cầu về
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
tinh thần bao giờ cũng đứng sau nhu cầu về vật chất. Nhu cầu xuất bản phẩm là
nhu cầu thuộc lĩnh vực trí tuệ, cho nên nó chỉ nảy sinh khi nào con ngời có
những kiến thức nhất định để tiếp cận đợc những tri thức chứa đựng trong nội
dung xuất bản phẩm đó đem lại.
Tuy nhiên, khi đời sống của ngời dân ngày một nâng cao thì nhu cầu về
tinh thần của ngời dân cũng ngày một tăng cả về chất, về lợng và trở nên phức
tạp, không chỉ muốn đọc một cuốn sách hay, có giá trị mà cuốn sách đó còn
phải trình bày đẹp, biên tập chu đáo. Tuy nhiên, nhu cầu về xuất bản phẩm khác
với nhu cầu bình thờng khác, không phải bất kỳ ai bất kỳ lúc nào cũng có những
nhu cầu về xuất bản phẩm khác nhau. Hơn nữa, nhu cầu về xuất bản phẩm còn

nhu cầu xuất bản phẩm đợc hình thành từ nhu cầu có khả năng thanh toán. Hay
có thể nói, nhu cầu đợc biểu hiện ở các dạng:
Song để nhu cầu tiềm năng phát triển và biểu hiện phải trải qua một quá
trình có sự vận động thông qua xúc tiến kinh doanh của các doanh nghiệp. Mặt
khác, để nhu cầu hiện tại chuyển thành cầu còn khó khăn gấp bội. Điều này phụ
thuộc một phần vào khả năng của các nhóm nhu cầu và phần không nhỏ là do
các nhà kinh doanh. Từ đó cho thấy muốn có nhiều khách hàng và có uy tín
trong bán hàng không phải là dễ, trong đó cung hàng hóa giữ vai trò quan trọng.
Cung chính là khả năng khai thác đề tài, khả năng in ấn, của các nhà sản
xuất và kinh doanh có thể đa ra thị trờng với một khối lợng và chủng loại hàng
hóa nào đó ứng với giá nhất định nào đó, trong một không gian, thời gian nhất
định. Cung chịu tác động bởi điều kiện khách quan, chính trị, văn hóa, xã hội,
các yếu tố đầu vào của xuất bản phẩm.
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Nhu cầu hiện tại
Nhu cầu tiềm năng Cầu
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
Trong cơ chế thị trờng cung hàng hóa xuất bản phẩm đợc xuất phát từ nhu
cầu thị trờng và cũng từ mục tiêu sản xuất của chính doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, cung hàng hóa xuất bản phẩm còn chịu ảnh hởng khá lớn của giá cả. Nếu
xuất bản phẩm bán đợc nhanh, đúng giá mà nhà kinh doanh muốn, thì khả năng
tái bản nhiều hơn và ngợc lại, xuất bản phẩm bán chậm hoặc bán không đợc,
ngời ta sẽ giảm dần số lợng mang ra bán, hoặc ngừng hẳn việc tái bản. Điều này
đã khẳng định rằng giá cả thị trờng với cầu xuất bản phẩm là những nhân tố
quyết định khả năng cung xuất bản phẩm trên thị trờng.
Trong kinh doanh sự gặp gỡ giữa cung cầu càng nhiều thì tốc độ lu
chuyển hàng hóa càng lớn. Do đó, các nhà sản xuất và kinh doanh luôn luôn
phải phấn đấu nỗ lực để tạo điều kiện thuận lợi cho cung - cầu hàng hóa xuất
bản phẩm phù hợp nhằm mục đích bán đợc hàng hóa.
Tuy nhiên, ngày nay các nhà cung cấp xuất bản phẩm trên thị trờng luôn

ra thị trờng các xuất bản phẩm theo giá hợp lý nhất.
2.3. Tính chất thành phần tham gia trong kinh doanh xuất bản phẩm:
Thực hiện đờng lối đổi mới do Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra,
nền kinh tế đất nớc đã có những chuyển đổi toàn diện và sâu sắc. Cơ chế thị tr-
ờng khuyến khích các thành phần kinh tế cùng phát triển đã phá vỡ thế độc
quyền của ngành phát hành sách thời bao cấp. Từ chỗ trớc kia chỉ có một thành
phần quốc doanh chiếm lĩnh, làm chủ thị trờng, thống nhất tổng cầu và tổng
cung do Nhà Nớc chỉ huy chặt chẽ. Ngày nay, đã có thêm nhiều lực lợng tham
gia thuộc đủ các thành phần: các nhà xuất bản, các tổ chức đoàn thể, các cơ
quan trờng học, viện nghiên cứu, các lực lợng t nhân và hàng ngàn đại lý của
ngành phát hành sách, các lực lợng này đều rất nhanh nhậy, năng động trong cơ
chế mới. Các thành phần này tồn tại và phát triển trên cơ sở của pháp luật. Sự
xuất hiện các lực lợng này đã tạo ra sự cung ứng hàng hóa xuất bản phẩm rất
phong phú và đa dạng. Từ đó tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị kinh
doanh. Cạnh tranh để giành lợi thế tuyệt đối trong mua và tiêu thụ hàng hóa
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
xuất bản phẩm. Sự cạnh tranh trong kinh doanh xuất bản phẩm trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay làm cho thành phần kinh tế t nhân phát triển mạnh mẽ, quy
mô ngày một lớn với hệ thống rộng khắp, đã góp phần tích cực vào việc phát
triển thị trờng sách trong toàn quốc (một số nhà sách lớn đã thành lập Công ty
trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần). Ví dụ nh Công ty văn hóa phẩm Phơng
Nam với hệ thống nhà sách quy mô lớn, văn minh, hiện đại đặt tại các trung tâm
văn hóa của đất nớc nh: Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thủ đô
Hà Nội. Đội ngũ này càng phát triển khá mạnh mẽ và đây cũng chính là nguyên
nhân làm cho thị trờng xuất bản phẩm sôi nổi và phức tạp. Tuy nhiên, phạm vi
hoạt động của t nhân chỉ ở các thành phố lớn, các trung tâm. Mặt hàng của họ
không phong phú lắm nhng lại đi vào những thị hiếu, nhu cầu bức xúc của xã
hội. Chính vì sự phát triển đó nên lực lợng t nhân đang là đối thủ cạnh tranh của
các doanh nghiệp xuất bản phẩm Nhà nớc và làm thay đổi hẳn về lợng, chất của

mục tiêu xã hội. Dới góc độ từng doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm,
mục tiêu kinh tế lại giữ vai trò rất quan trọng, nó thờng là thớc đo đánh giá trình
độ kinh doanh của doanh nghiệp, nó đóng vai trò là động lực, là cơ sở cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thực hiện tốt mục tiêu Chính trị - Xã hội mà Đảng và Nhà Nớc đã
giao. Nhng kinh doanh xuất bản phẩm không chỉ vì lợi nhuận đơn thuần, nên
trong quá trình kinh doanh, đặc biệt trong việc tổ chức tiêu thụ xuất bản phẩm
cần phải kết hợp chặt chẽ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, sao cho vừa
đảm bảo đợc nhiệm vụ mà nhà nớc giao cho vừa đảm bảo có lợi nhuận để phát
triển.
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
II/. ý nghĩa của kinh doanh xuất bản phẩm đối với Tổng công ty Sách Việt
Nam:
1. Thực hiện kinh doanh xuất bản phẩm là Tổng công ty góp phần tuyên
truyền giáo dục, phổ biến tri thức và đáp ứng nhu cầu xuất bản phẩm của xã
hội:
Đây là ý nghĩa trớc tiên và lớn nhất trong hoạt động kinh doanh xuất bản
phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trờng có định hớng ở Việt Nam. Sở dĩ nói
là trớc tiên và lớn nhất vì nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cục diện nớc
ta hiện nay trong các lĩnh vực chính trị t tởng, kinh tế, văn hóa - xã hội. Khi
khách hàng chấp nhận những xuất bản phẩm đợc lu thông trên thị trờng tức là
xuất bản phẩm ấy đã góp phần vào việc phổ biến tri thức cho chính những
khách hàng đó. Xuất phát từ những đặc trng của hàng hóa xuất bản phẩm nh đã
phân tích ở trên cho thấy vị trí quan trọng của những tri thức, nội dung trong
sách khi biến thành t tởng, lối sống thì sẽ định hớng hành động cho ngời sử
dụng chúng. Nhờ có các kênh phân phối xuất bản phẩm không chỉ bó hẹp ở một
vùng một miền mà nó còn vơn ra mọi nơi trên khắp thế giới, khi đó thì hoạt
động kinh doanh xuất bản phẩm thực sự đã làm nhiệm vụ tuyên truyền một
cách tốt nhất.

bản phẩm và đây là cội nguồn của sự phát triển sản xuất và kinh doanh.
2. Kinh doanh xuất bản phẩm là góp phần quan trọng vào việc tái sản xuất
ra các xuất bản phẩm cho xã hội:
Kinh doanh xuất bản phẩm là khâu nối liền giữa khâu sản xuất và ngời sử
dụng xuất bản phẩm trong xã hội là khâu cuối cùng giữ vị trí quan trọng trong
quá trình xuất bản, in lu thông xuất bản phẩm. Đó là quá trình đa xuất bản
phẩm từ ngời sản xuất đến ngời sử dụng cuối cùng. Nếu doanh nghiệp nào có
những biện pháp, chiến lợc tiêu thụ tốt thì hàng hóa xuất bản phẩm sẽ thu hồi
vốn nhanh, giảm chi phí về mặt thời gian lu thông để tiếp tục vòng quay khác
của vốn. Nh vậy kinh doanh xuất bản phẩm đợc coi nh một hệ thống dẫn lu tạo
ra liên tục của quá trình tái sản xuất các xuất bản phẩm. Khâu này bị ách tắc coi
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
nh sẽ dẫn đến khủng hoảng của sản xuất và sử dụng xuất bản phẩm trong xã
hội. Tuy nhiên, khâu lu thông là cầu nối cho sản xuất và ngời sử dụng. Các xuất
bản phẩm đợc sản xuất ra bán hết sẽ tạo điều kiện để các nhà sản xuất yên tâm
và tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động của mình. Từ đó mà có thể đầu t khoa
học công nghệ vào những xuất bản phẩm mới tạo ra xuất bản phẩm có nội dung,
lẫn hình thức hấp dẫn phong phú hơn.
Đối với Tổng công ty Sách Việt Nam, hiệu quả kinh doanh cao chính là
việc doanh số bán hàng tăng nhanh, số lợng xuất bản phẩm tiêu thụ nhiều và
đem lại lợi nhuận cao. Thông qua đó đã tạo điều kiện cho Tổng công ty có khả
năng mở rộng thị trờng và phát triển các hình thức kinh doanh, tăng nhanh
doanh số và phát triển lợi nhuận luôn đợc Tổng công ty đặt lên hàng đầu. Trớc
đây, Tổng công ty trong nền kinh tế chỉ huy chỉ kinh doanh các loại xuất bản
phẩm nh sách Khoa học kỹ thuật công nghệ kinh tế, thì nay đã mở rộng đề tài
kinh doanh các loại xuất bản phẩm khác nh Văn học nghệ thuật, sách thiếu nhi,
sách ngoại ngữ... nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng thuộc mọi lứa
tuổi, trình độ. Ngoài việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng Tổng công ty luôn
bám sát đờng lối của Đảng và Nhà Nớc đã giao.

tế thị trờng tồn tại trên cơ sở có nhiều hình thức sở hữu khác nhau, tơng ứng với
các hình thức sở hữu đó là nền kinh tế thị trờng ra đời với sự bung ra của năm
thành phần kinh tế, kéo theo hàng ngàn doanh nghiệp xuất hiện trên thơng trờng
đã làm nảy sinh ra vấn đề cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp và các tổ
chức kinh doanh xuất bản phẩm. Do đó buộc các tổ chức, các doanh nghiệp
phải năng động, sáng tạo thu hút đợc nhiều khách hàng. Khách hàng đến với
doanh nghiệp càng nhiều thì lợi nhuận càng cao, tạo điều kiện tốt cho doanh
nghiệp phát triển và cạnh tranh trên thơng trờng. Đây là cuộc cạnh tranh giữa
ngời mua và ngời bán, giữa ngời bán với ngời bán, giữa ngời mua với ngời mua.
Tuy hình thức cạnh tranh, mức độ cạnh tranh có khác nhau nhng cuối cùng họ
cũng cùng chung một mục đích bán hàng là đợc hàng theo ý muốn và có lợi cho
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
bản thân. Cạnh tranh giữa ngời mua với ngời bán là cuộc cạnh tranh theo quy
luật mua rẻ bán đắt. Ngời bán thì luôn muốn bán đắt để thu lợi nhuận, ngời mua
lại muốn mua rẻ để có lợi cho mình. Đây là điều tự nhiên và bao giờ cũng quyết
định bởi sự thỏa thuận giữa hai bên. Tuy nhiên trên thị trờng cạnh tranh giữa
những ngời kinh doanh là động lực quan trọng nhất có tác động mạnh mẽ tới
hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm của các doanh nghiệp. Đó là biểu hiện
trình độ, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp này đối với các doanh nghiệp
khác.
Đối với Tổng công ty để có thể cạnh tranh và phát triển với doanh nghiệp
kinh doanh xuất bản phẩm khác trên thị trờng, Tổng công ty luôn chú trọng đến
việc nâng cao uy tín của công ty giúp cho Tổng công ty phát hành sách tăng
doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận. Với nguyên lý giành chiến thắng mà
không còn chiến đấu. Tổng công ty luôn tìm cách đứng vững trên thị trờng
không phải bằng những mánh lới thu hút khách hàng mà bằng chính cách
khuyếch trơng tài sản hữu hình nh cơ sở vật chất, kỹ thuật chất lợng và hình
thức hàng hoá. Với nghệ thuật kinh doanh xuất bản phẩm và tài sản vô hình nh
uy tín của Tổng công ty trên thơng trờng với khách hàng và các đối tác khác,

lợi nhuận.
Đối với Tổng công ty, kinh doanh xuất bản phẩm đạt hiệu quả sẽ tạo điều
kiện tốt để mở mang quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng và tăng
nhanh vòng quay của vốn để tái mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng, nếu Tổng công ty làm ăn tốt cũng chính là cạnh tranh
đợc các thành phần kinh tế khác.
Đối với mỗi nhân viên trong Tổng công ty, kinh doanh làm cho mỗi chủ
thể trong đó nâng cao đợc tính sáng tạo và nhạy bén với thị trờng. Kinh doanh
tốt, Tổng công ty sẽ có nhiều điều kiện nâng cao đời sống vật chất cho nhân
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
viên của mình. Việc sử dụng hợp lý lợi nhuận kinh doanh và dùng đòn bẩy kinh
tế sẽ làm cho mỗi cá nhân gắn bó chặt chẽ với Tổng công ty hơn. Mặt khác, khi
nhân viên của Tổng công ty đợc đãi ngộ đúng mức về mặt kinh tế thì họ sẽ phát
huy cao năng suất lao động và đem lại nguồn lợi nhuận cao về cho Tổng công
ty.
Chơng II
Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm ở
Tổng công ty sách Việt Nam từ năm 2002 đến nay.
I. Vài nét về hoạt động của Tổng công ty Sách Việt Nam trong cơ chế thị
trờng:
Trong thời kỳ đổi mới, nhất là từ khi Luật Xuất bản đợc ban hành, hoạt
động xuất bản bớc vào thời kỳ phát triển mới. Cán bộ, công nhân viên toàn
ngành năng động, sáng tạo, bám sát nhiệm vụ đợc giao, thích ứng và đứng vững
trong cơ chế thị trờng đạt đợc những thành tựu to lớn. Từ chỗ thiếu sách, đến
nay ngành Xuất bản đã đáp ứng kịp thời cơ bản nhu cầu sách cho xã hội. Sách
có nội dung ngày càng phong phú và bổ ích, hình thức đa dạng và đẹp hơn, góp
phần nâng cao dân trí, bồi dỡng nhân tài, phục vụ đắc lực sự nghiệp công
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách

Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
Công ty phát hành sách khác theo phân bổ cơ cấu đầu sách và kế hoạch đặt của
họ. Từ đó dẫn đến tình trạng lãi giả, lỗ thật, nhu cầu không đợc đáp ứng đầy đủ.
Do ảnh hởng của phơng pháp quản lý quan liêu, bao cấp, nên sách còn nghèo
nàn, không đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức. Đồng thời, biến Tổng công ty
thành một trung tâm chu chuyển sách từ các nhà xuất bản đến các công ty phát
hành sách. Song nhu cầu sách của xã hội cũng nh kế hoạch xuất bản Tổng công
ty Sách VN không nắm vững dẫn đến việc phân phối sách trên toàn quốc đã
không có hiệu quả sử dụng đích thực.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, thị trờng tự do bắt đầu bung ra
trên nhiều mặt: vừa nhộn nhịp, vừa lộn xộn, đã làm Tổng công ty lúng túng; vấn
đề đặt là làm sao tự đổi mới, để đạt đợc hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế?
giữa cái cũ và cái mới, cái truyền thống và cái hiện tại, kế thừa và phát triển nh
thế nào trong tình hình mới? Đứng trớc tình hình đó Tổng công ty đã xác định
quan trọng nhất là phải đổi mới t duy, tìm cho ra phơng thức thực hiện đặc thù,
vì cơ chế thị trờng đang tác động vào toàn nền kinh tế, đó là quy luật cung -
cầu, quy luật T - H, quy luật lợi nhuận.
Trớc tình hình đó, đợc sự định hớng của Nhà nớc, với sự cố gắng của bản
thân, Tổng công ty đã dần khắc phục khó khăn và khai thác đợc những lợi thế
của mình để vơn lên. Từ năm 1990 trở lại đây, hoà chung với sự phát triển của
nền kinh tế, hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm của Tổng công ty đã đi vào
ổn định và bớc đầu phát triển. Với biện pháp là đẩy mạnh bán buôn một chức
năng truyền thống và phát triển việc bán lẻ. Đến nay, Tổng công ty đã là một
đơn vị kinh tế hạch toán độc lập nh các doanh nghiệp khác, bên cạnh mạng lới
bán buôn, Tổng công ty còn mở thêm mạng lới bán lẻ, lấy bán buôn điều tiết
bán lẻ, tạo ra nhiều mặt hàng cho bán lẻ. Bán lẻ để nắm bắt thị hiếu, định hớng
thị hiếu, thị trờng, phục vụ cho bán buôn. Tổng công ty đã mở rộng, tu bổ, xây
dựng mới và đầu t cơ sở vật chất cho các cơ sở bán lẻ. Với phơng thức đa dạng
hóa mặt hàng và biện pháp kinh doanh nh xây dựng trung tâm phát hành sách ở

Đây là Tổng công ty duy nhất của Bộ VHTT có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và chức
năng nhiệm vụ rõ rệt. Cơ cấu tổ chức Tổng công ty lúc này bao gồm: Tổng công
ty, Công ty KV2 và 8 công ty thành viên.
Đến năm 2003 các công ty thành viên của Tổng công ty Sách Việt nam đã
lên 12, và năm 2004 đã lên tới 15 Công ty thành viên.
Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp
Trờng Đại học văn hoá Hà Nội Khoa Phát hành sách
*Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên do Bộ trởng Bộ Văn hóa Thông
tin bổ nhiệm, miễn nhiệm: Chủ tịch hội đồng quản trị, 1 thành viên kiêm Tổng
giám đốc, 1 thành viên kiêm Trởng ban kiểm soát và 2 thành viên khác hoạt
động kiêm nhiệm là các chuyên gia về kinh tế, tài chính có kinh nghiệm hoạt
động chuyên ngành. Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm nhiệm Tổng giám
đốc công Tổng công ty. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 5 năm và thành viên
của Hội đồng quản trị có thể đợc bổ nhiệm lại.
* Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát có 3 thành viên, trong đó có 1 thành viên Hội đồng quản trị
làm trởng ban theo sự phân công của Hội đồng quản trị và 2 thành viên khác do
Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật. Gồm
1 thành viên do Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà Nớc tại Doanh nghiệp giới
thiệu, 1 thành viên do Đại Hội Đại biểu công nhân, viên chức Tổng công ty giới
thiệu.
* Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm 4 ngời bao gồm 1 Tổng giám đốc và 3 phó Tổng giám
đốc thực hiện việc quản lý, điều hành hoạt động của Tổng công ty.
* Các phòng ban chức năng (Bộ máy giúp việc cho Tổng giám đốc):
Các phòng ban chức trong Tổng công ty có chức năng tham mu, giúp việc
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.
- Phòng kế hoạch Tài vụ: Xây dựng kế hoạnh tài chính hàng năm cho Tổng
công ty, dự đoán các nhu cầu về vốn, khai thác kịp thời các nguồn vốn để đáp

Đinh Lan Thảo Khoá luận tốt nghiệp

Trích đoạn Những kết quả đạt đợc trong những năm đổi mới: Môi trờng kinh doanh của Tổng công ty Sách Việt Nam: Nghiên cứu thị trờng, nhu cầu khách hàng về xuất bản phẩm: Tổ chức khai thác hàng hóa:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status