BÀi giảng môn học: Kiểm soát ô nhiễm không khí - Pdf 12

Bài giảng môn học Ô Nhiễm Không Khí Lớp Kỹ Thuật Môi Trường
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Môn học:
KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ

Trang 1
Bài giảng môn học Ô Nhiễm Không Khí Lớp Kỹ Thuật Môi Trường
Chương 1: KHÍ QUYỂN VÀ SỰ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
I.1.ĐẠI CƯƠNG VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
I.1.1.Đặc điểm của khí quyển
Khối lượng của khí quyển vào khoảng 5x10
15
tấn, trong đó 99% nằm ở lớp dưới 30 km so với
mặt đất do sức hút của lực trái đất. Bầu khí quyển thực sự không có giới hạn, tuy nhiên so với
chiều dày của Trái Đất (đường kính Trái Đất khoảng 6500 km) thì nó lại như 1 lớp da rất
mỏng bao quanh quả đất.
I.1.1.1.Cấu trúc khí quyển
Khí quyển là lớp không khí trên bề mặt trái đất được chia thành các tầng dựa trên sự biến thiên
nhiệt độ theo chiều cao. (Gradien nhiệt độ)
- Lớp khí quyển thấp nhất được gọi là tầng đối lưu (troposphere), nằm ở độ cao từ 0 đến
15 km so với mặt biển. Lớp này được đặc trưng bằng sự giảm nhiệt độ theo chiều cao
(6,4
o
C/km). Hầu như các hiện tượng khí quyển chi phối đặc điểm thời tiết đều xảy ra trên tầng
đối lưu. Trên lớp đối lưu là tropopause, lớp này có đặc điểm là nhiệt độ không đổi theo chiều
cao (-55
o
C)

2
315
Nêon Ne 18
Hêli He 5,2
Mêtan CH
4
1,0-1,5
Trang 2
Bài giảng môn học Ô Nhiễm Không Khí Lớp Kỹ Thuật Môi Trường
Krypton Kr 1,1
Nitơ Oxyt N
2
O 0,5
Hydro H
2
0,5
Xenon Xe 0,08
I.1.2.Ô nhiễm không khí
I.1.2.1.Ý nghĩa của không khí
Không khí có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với con người. Trong một ngày một người cần
khoảng 1,8-2,5 lít nước uống, 1,4 kg thức ăn nhưng cần một lượng không khí khoảng 14 kg
tương đương 12m
3
không khí.
Con người có thể không uống 2-4 ngày, không ăn 2 tuần nhưng không thể thiếu không khí
trong vài phút. Người ta có thể đun sôi nước, nấu chín thức ăn để hạn chế ảnh hưởng do ô
nhiễm nhưng họ phải thở không khí xung quanh ngay cả lúc không khí đó bị ô nhiễm. Chính
vì vậy mà không khí có vai trò rất quan trọng đối với con người.
Bảng 1.2.Nhu cầu không khí sinh hoá đối với con người
Trạng thái lít/phút lít/ngày lb/ngày kg/ngày

Trang 3
Bài giảng môn học Ô Nhiễm Không Khí Lớp Kỹ Thuật Môi Trường
Chất gây ra ô nhiễm không khí là những chất có tác hại tới môi trường nói chung.
Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm chất thải có thể ở dạng rắn, lỏng hay khí và các dạng năng
lượng như nhiệt độ, tiếng ồn. Trong môi trường tự nhiên luôn có yếu tố này, tuy nhiên, môi
trường bị ô nhiễm nếu nồng độ các chất trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến con
người, sinh vật và vật liệu.
Các chất ô nhiễm không khí gồm:
• Bụi (có khả năng lắng, lơ lửng)
• Muội than
• Khói thải (CO
x
, NO
x
, SO
x
…)
• Các hơi axit (HCl, HF, HNO
3
, H
2
SO
4
…)
• Dung môi hữu cơ bay hơi (xăng, dầu, toluen, xylen, axeton …)
Nồng độ của chất ô nhiễm không khí được biểu thị bằng một số cách sau:
• Nồng độ khối lượng C
p
: là tỷ số giữa khối lượng chất ô nhiễm với khối lượng của
không khí sạch (m

C
ppm
= C
v
. 10
6
(3)
C(mg/m
3
) = m
p
/(V
p
+ V
a
) (4)
Ở 25
o
C và 1 atm (1,0133 bars)
C(mg/m
3
) = (M
p
.C
ppm
)/24,45 (5)
Ở 0
o
C và 1 atm:
C(mg/m

4

Bảng 1.3.Phân loại các chất gây ô nhiễm không khí dạng khí
Loại Chất gây ô nhiễm sơ cấp Chất gây ô nhiễm thứ cấp
Hợp chất chứa lưu huỳnh SO
2
, H
2
S SO
3
, H
2
SO
4
,MeSO
4
Hợp chất chứa nitơ NO, NH
3
NO
2
, HNO
3
Hợp chất chứa cacbon C
1
-C
5
các andehyde, xeton, axit hữu cơ
Các oxit cacbon CO, CO
2
-

Sương mù (fog): là các hạt nước có kích thước nhỏ hơn 10 μm, ngưng tụ trong khí quyển.
Sol khí (Aerosol): là các hạt khí rắn hay lỏng có kích thước nhỏ hơn 1 μm.
Các hạt lơ lửng thường có kích thước từ 1 đến 10 μm, rất dễ bị sa lắng bởi trọng lực trong khí
hạt lơ lửng thường có kích thước từ 0,1 đến 1 μm khó bị sa lắng hơn.
Thành phần hoá học của các chất ô nhiễm dạng hạt (bụi) rất khác nhau và thay đổi phụ thuộc
vào các điều kiện phát sinh (nguồn gốc), môi trường tồn tại Bụi từ đất cát, khoáng chất
thường có các thành phần như Ca, Al, Ba, hợp chất Si. Trong bụi có chứa các kim loại nặng
như Cu, Pb, Ca, Ni dù ở lượng rất nhỏ cũng làm tăng tính độc hại đối với sức khoẻ con người.
Khói sinh ra do đốt dầu, than củi và khí thải từ các nhà máy thường chứa các hợp chất hữu cơ.
Chất độc hại nhất sinh ra từ quá trình đốt cháy không hoàn toàn là nhóm các chất hữu cơ đa
vòng (particulate policyclic organic matter - PPOM) là dẫn xuất của benz-α-pyren, một loại
chất gây ung thư.
Ô nhiễm vật lý sẽ bao gồm cả các yếu tố vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, độ rung, độ ồn, ánh sáng,
tốc độ gió ), ô nhiễm chất phóng xạ.
I.3. TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG-KHÔNG KHÍ XUNG QUANH VÀ
KHÍ THẢI
Để giữ gìn môi trường trong lành, các tổ chức quốc tế và nhiều quốc gia đã xây dựng các tiêu
chuẩn chất lượng môi trường. Tiêu chuẩn chất lượng môi trường là nồng độ giới hạn hay tối
đa của các chất ô nhiễm cho phép trong môi trường xung quanh hoặc được phép thải ra môi
trường.
Nồng độ tối đa cho phép của một chất thải nào đó được xây dựng dựa trên các cuộc thử
nghiệm chất đó trên cơ thể của 1 số động vật như chuột, mèo và trên cơ thể của một số
người tình nguyện. Các cuộc thử nghiệm được tiến hành trong một thời gian dài với sự giám
sát chặt chẽ của các chuyên gia y học, sinh thái học.
Tiêu chuẩn chất lượng môi trường Việt Nam đã được bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
ban hành năm 1995 gồm:
STT Số hiệu tiêu chuẩn Tên tiêu chuẩn
1 TCVN 5937-1995
Chất lượng không khí-Tiêu chuẩn chất
lượng không khí xung quanh

)
TT Thông số
Trung bình 1
giờ
Trung bình 8
giờ
Trung bình 24
giờ
Trung bình
năm
1 SO
2
350 - 125 50
2 CO 30000 10000 5000 -
3 NO
x
200 - 100 40
4 O
3
180 120 80 -
5
Bụi lơ lửng
(TSP)
300 - 200
140
6
Bụi < 10
(PM10)
- - 150
50

x
(tính theo NO
2
) 1000 850
17 Nitơ oxit, NO
x
(cơ sở sản xuất hóa chất), tính theo NO
2
2000 1000
18 Hơi H
2
SO
4
hoặc SO
3
, tính theo SO
3
100 50
19 Hơi HNO
3
(các nguồn khác), tính theo NO
2
1000 500
Để đánh giá chất lượng không khí đối với từng chất ô nhiễm riêng biệt chúng ta có thể dựa
theo hệ số k. Hệ số k được tính như sau:
k
i
= C
i
/C

Bị ô nhiễm nặng-Loại 5
I.4.TÌNH HÌNH Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
I.4.1.Một số vụ ô nhiễm không khí trên thế giới
Địa điểm, thời gian Hoàn cảnh Ô nhiễm Tác hại
Thung lũng
Meuse(Bỉ), 12-1930
Mùa đông, sương
mù, thung lũng, yên
tĩnh
Bụi, SO
x
, CO,
sương axit sunfuric
Nhói ngực, 60 người
chết
Donora (Mỹ),11-
1948
Mùa đông, sương
mù, lòng chảo
Bụi, SO
x
, Co, sương
axit sunfuric
Nhói ngực, 22 người
chết
LosAngeles(Mỹ), hè
1951
Mùa hè, yên tĩnh,
lòng chảo
NO

Mùa hè, yên tĩnh NO
x
, các chất oxi
hoá, hydrocacbon
Bệnh nhân bị ngứa
mắt dữ dội tăng cao,
11.540 người
Bhopal (Ấn Độ),
1984
Liên Hiệp Sản Xuất
Phân Bón
Khí methyliso-
cyanat
Khoảng 2 triệu
người bị nhiễm độc,
5000 người chết
I.4.2.Tình hình ô nhiễm môi trường Việt Nam
Ở Việt Nam thảm họa do ô nhiễm không khí rất may là chưa xảy ra, tuy nhiên cũng đã có
nhiều vụ ô nhiễm môi trường đã xảy ra chủ yếu là do sản xuất công nghiệp gây ra như: Nhà
máy COGIDO khu công nghiệp Biên Hoà 1 tỉnh Đồng Nai vào những năm 1994-1995 sản
xuất giấy gây mùi hôi; Nhà máy hoá chất Thủ Đức quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh gây ô
nhiễm môi trường do khí SO
x
vào các năm 1990-1992 đã bị đóng cửa. Nhiều cơ sở sản xuất ở
khu vực Tân Bình TP. Hồ Chí Minh, khu Thượng Đình, Văn Điển-Hà Nội, khu hoá chất Việt
Trì, nhà máy nhiệt điện Ninh Bình, toả khói bụi bao trùm thị xã đến nay đã cải thiện; Nhà máy
ximăng Hải Phòng gây ô nhiễm bụi cho cả khu vực thành phố … hàm lượng các chất ô nhiễm
ở những nơi này cao gấp nhiều lần so với khu vực khác không có công nghiệp.
Tình hình ô nhiễm giao thông TP. Hồ Chí Minh cũng như các thành phố khác qua các kết quả
kiểm tra của nhiều cơ quan cho thấy hầu hết các điểm đo có hàm lượng bụi vượt tiêu chuẩn

Năm
Các khu vực quan trắc
Đà Nẵng Dăklăc Đồng Nai BR-VT TP HCM
1996 0.100 0.080 0.16 0.090 0.160
1997 0.063 0.062 0.91 0.062 0.094
1998 0.062 0.054 0.092 0.055 0.078
1999 0.104 0.064 0.093 0.057 0.086
2000 0.087 0.140 0.0113 0.092 0.083
Trung bình 0.083 0.080 0.110 0.071 0.100
TCVN 1995 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
Bảng 1.9 Nồng độ khí NO
2
trung bình của các địa phương các năm (mg/m
3
)
Năm
Các khu vực quan trắc
Đà Nẵng Dăklăc Đồng Nai BR-VT TP HCM
1996 0.020 0.026 0.060 0.020 0.060
1997 0.032 0.034 0.056 0.060 0.042
1998 0.052 0.035 0.058 0.043 0.048
1999 0.089 0.048 0.046 0.050 0.050
Trang 10
Bài giảng môn học Ô Nhiễm Không Khí Lớp Kỹ Thuật Môi Trường
2000 0.075 0.074 0.081 0.066 0.055
TCVN 1995 0.4 0.4 0.4 0.4 0.4
Bảng 1.10. Nồng độ khí CO trung bình của các địa phương trong các năm (mg/m
3
)
Năm

2
, NO
2
, CO, tất cả các đợt đo được đều đạt TCCP.
Tuy nhiên trong quá trình giám sát thực tế cho thấy rằng tại một số điểm giám sát gần khu
công nghiệp như KCN Biên Hoà I, II (Đồng Nai), KCN Hoà Khánh nồng độ các chất trên
nhiều thời điểm vượt TCCP.
Trang 11
Bài giảng môn học Ô Nhiễm Không Khí Lớp Kỹ Thuật Môi Trường
Trang 12
Bài giảng môn học Ô Nhiễm Không Khí Lớp Kỹ Thuật Môi Trường
Chương 2: NGUỒN GỐC VÀ TÁC HẠI CỦA CÁC CHẤT GÂY Ô NHIỄM
KHÔNG KHÍ
2.1. PHÂN LOẠI CÁC NGUỒN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
Có nhiều cách phân loại các nguồn gây ô nhiễm không khí. Một số cách phân loại thông dụng
được nêu dưới đây.
2.1.1. Dựa vào nguồn phát sinh
Dựa vào nguồn phát sinh có thể chia thành hai nhóm chính: tự nhiên và nhân tạo.
2.1.1.1. Nguồn tự nhiên
Ô nhiễm do sự phân hủy tự nhiên: bão, núi lửa, do sự phân hủy tự nhiên các chất hữu cơ gây
mùi hôi thối bụi phấn hoa. Đối với loại này thì hiện nay khả năng chế ngự của con người vẫn
còn rất hạn chế.
(a).Ô nhiễm do hoạt động của núi lửa
Hoạt động của núi lửa phun ra 1 lượng khổng lồ các chất ô nhiễm như tro bụi, khí SO
x
, NO
x

tác hại nặng nề và lâu dài tới môi trường.
(b).Ô nhiễm do cháy rừng

Nguồn ô nhiễm Chất ô nhiễm chỉ thị và tải lượng (kg/tấn sản phẩm)
Bụi SO
x
NO
x
CO THC H
2
S
-Chế biến hải sản
-Sản xuât rượu bia
-Sản xuất giấy
-Sàn xuất sơn
-Sản xuất giấy thủy tinh
-Đúc kim loại
-Đốt nhiên liệu than cho nhà máy
điện, lò hơi
-Quá trình đốt dầu
-Xe ô tô chạy dầu(g/km)
4.0
4.0
90.0
10.0
0.7
6.5
10.0
2.6
0.7-1.0
3.5
1.7
19.5xS

- Ô nhiễm do sinh hoạt: do đốt nhiên liệu phục vụ sinh hoạt, phục vụ vui chơi giải trí.
- Ô nhiễm do quá trình tự nhiên: bão, núi lửa, do sự phân hủy tự nhiên các chất hữu cơ gây
mùi hôi thối bụi phấn hoa.
2.1.3.Dựa vào đặc tính hình học
- Điểm ô nhiễm: ống khói nhà máy
Trang 14
Bài giảng môn học Ô Nhiễm Không Khí Lớp Kỹ Thuật Môi Trường
- Đường ô nhiễm: đường giao thông
- Vùng ô nhiễm: khu công nghiệp, khu tập trung các cơ sở sản xuất
2.1.4.Dựa vào tính chất khuyếch tán
- Nguồn thải tháp: gồm nguồn mặt, nguồn đường, nguồn điểm (ống khói nằm dưới vùng
bóng dợp khí động).
- Nguồn thải cao: ống khói nằm trên vùng bóng dợp khí động.
2.2. NGUỒN Ô NHIỄM VÀ CHẤT Ô NHIỄM ĐẶC TRƯNG
2.2.1. Các nguồn thải từ hoạt động sản xuất và các chất ô nhiễm không khí
Các hoạt động sản xuất của con người tạo ra các loại sản phẩm phục vụ nhu cầu thếit yếu của
họ, nhưng đồng thời là nguồn gốc chính phát sinh các chất độc hại có tác dụng xấu đối với bản
thân con người. Ở đây, chúng ta đặc biệt quan tâm đến nguồn ô nhiễm nhân tạo này. Các chất
ô nhiễm mang tính chất đặc trưng cho các ngành sản xuất được nêu trong bảng 2.2.
Trong nhóm nguồn nhân tạo thì nguồn đốt nóng đóng vai trò quan trọng. Quá trình đốt các
loại nhiên liệu tạo ra các chất ô nhiễm chính như SO
x
, NO
x
, CO
x
, tro. Chẳng hạn nhà máy
nhiệt điện thải SO
x
, NO

2
; Nói chung mỗi nguồn gốc ô nhiễm phát sinh một lượng lớn các chất độc
hại.
2.2.2.Các nguồn thải có quy mô toàn cầu
Các các ô nhiễm không khí được thải ra trên thế giới hiện nay được đánh giá trong bảng 2.3.
Từ bảng này các chuyên gia đã đánh giá là lượng bụi sinh ra trên thế giới là 2365 triệu
tấn/năm, trong đó lượng bụi do nguồn thải tự nhiên là 2096 triệu tấn còn nguồn thải nhân tạo
là 269 triệu tấn, ít hơn rất nhiều so với nguồn tự nhiên. Lượng khí NO
2
chủ yếu là nguồn nhân
tạo trong khi nguồn NO, N
2
O lại do tự nhiên.
Từ bảng 2.3 có thể thấy rằng nguồn thải ô nhiễm không khí tự nhiên đóng vai trò chính thải ra
các chất ô nhiễm. Tuy nhiên điều cần lưu ý là mặc dù các nguồn nhân tạo thãi ra tổng lượng
chất thải không lớn như nguồn tự nhiên nhưng chúng lại có tác hại mạnh hơn đối với con
người là vì hầu hết các nguồn này nằm trong khu vực dân cư sinh sống.
Trang 15
Bài giảng môn học Ô Nhiễm Không Khí Lớp Kỹ Thuật Môi Trường
Bảng 2.2. Các nguồn thải ra các chất ô nhiễm đặc trưng
STT Ngành sản xuất Các chất ô nhiễm đặc trưng
1 Nhà máy nhiệt điện, lò nung, nồi hơi
đốt bằng nhiên liệu
Bụi, SO
x
,NO
x
,CO
x
, hydrocacbon

Bụi, kiềm
Các hydrocacbon, bụi, CO
x
, SO
x
,NO
x
7 Sành sứ, thủy tinh, vật liệu xây dựng Bụi, CO
x
, HF
8 Luyện kim, lò đúc Bụi, SO
2
, CO
x
, NO
x
9 Nhựa, cao su, chất dẻo Bụi, mùi hôi, dung môi hữu cơ, SO
2
10 Thuốc trừ sâu Bụi, mùi hôi, dung môi hữu cơ, TBVTV
11 Thuộc da Mùi hôi(do các hợp chất sunfua,
mecaptan, amoniac)
12 Bao bì Mùi hôi của các dung môi hữu cơ, bụi
13 Khí thải giao thông Bụi, chì, NO
x
, SO
x
, CO
x
,hợp chất hữu cơ
14 Khí thải do đốt phục vụ sinh hoạt Bụi, mùi hôi, CO

Tổng cộng 185
SO
2
Thể hiện qua S
Sự phân hủy sinh hoá H
2
S 90
Phân hủy sunfat từ nước biển 40
Tổng cộng 130
Than 92
Dầu hoả 26
Luyện kim 14
Tổng cộng 132
NO
x
NO: 455
N
2
O: 537
Thể hiện qua NO
2
Đốt than đá 24.4
Hoá dầu 0.6
Đốt xăng 6.8
Dầu khác 12.8
Khí thiên nhiên 1.9
Tổng cộng 47.9
CO Sự oxy hoá CH
4


Giao thông 111.0 0.7 1.0 19.5 11.7
Đốt công nghiệp 0.8 6.8 26.5 0.6 10.0
Quá trình công
nghiệp
11.4 13.1 6.0 5.5 0.2
Xử lý chất thải
rắn
7.2 1.4 0.1 2.0 0.4
Đốt củi, gỗ nói
chung
16.8 3.4 0.3 7.1 0.4
(Nguồn: Henry C.Perkins. Air Pollution . McGrawHill Kogakusha, LTD 1974)
Trong khi đó, ở Việt Nam ô nhiễm không khí nói chung chủ yếu do sản xuất công nghiệp gây
ra như khu công nghiệp Biên Hoà, khu công nghiệp Thủ Đức, Tân Bình, khu Thượng Đình,
Văn Điển (Hà Nội), khu hoá chất Việt Trì , nhiệt điện Ninh Bình trước đây, ximăng Hải
Phòng hàm lượng các chất ô nhiễm ở những nơi này cao gấp nhiều lần so với các khu vực
khác không có công nghiệp.
Vào những năm 1990 nhà máy hoá chất Thủ Đức sản xuất axit sunfuric đã gây ô nhiễm môi
trường do khí SO
x
. Các kết quả kiểm tra môi trường cho thấy nồng độ SO
2
và SO
3
tại khu vực
xung quanh nhà máy cao gấp hàng chục lần tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh, đã
gây thiệt hại cho tài sản của dân cư xung quanh, nhiều cây cối đã bị chết và đã bị nhà nước
đóng cửa sau đó.
Vào những năm 1988-1991, nhà máy phân bón Bình Điền II cũng gây thiệt hại hoa màu do
khí thải HF và cũng đã ngừng sản xuất khâu này.

Trong sinh quyễn cũng bão hoà các kim loại nặng. Chúng được hình thành và phát tán vào khí
quyễn khi đốt than và luyện kim. Các kim loại được phát tán có khả năng tích tụ trong thực
vật, nước và đất. Chúng có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua thực phầm, nước uống và
không khí.
Chất ô nhiễm môi trường nguy hiểm là chất phóng xạ, được hình thành do các cuộc thử
nghiệm hạt nhân, do hoạt động của nhà máy điện nguyên tử và do sự cố cháy nổ của các lò
phản ứng hạt nhân.
Do tích tụ các chất bẩn trong khí quyển, nhất là freon đã làm phá vỡ tầng ozon (có nhiệm vụ
bảo vệ mặt đất khỏi các tia phóng xạ của mặt trời).
Chất ô nhiễm khí cùng với mưa quay lại trái đất và rơi vào nguồn nước và đất. Nước thải của
các nhà máy công nghiệp và nông nghiệp làm ô nhiễm sông, hồ, biển. Các chất ô nhiễm nước
chủ yếu là các muối kim loại, phân bón, thuốc trừ sâu, bột giặt, dầu nhờn và sản phẩm dầu khí,
các chất phóng xạ Có khoảng hơn 500.000 chất khác nhau rơi vào các hệ thống nước.
Các kim loại nặng: chì, thủy ngân, kẽm (Zn), đồng(Cu), Cadmi (Cd) rơi vào hệ thống nước sẽ
được hấp thụ mạnh bởi động vật và nhất là cá, làm chúng chết và làm ngộ độc người ăn phải
chúng. Đã có trường hợp ngộ độc thủy ngân do ăn phải cá nhiễm thuỷ ngân.
Khoảng 1/5 bề mặt biển trên thế giới bị ô nhiễm bởi dầu và các sản phẩm dầu khí. Do hỏng
hóc tàu, rửa các thùng chứa, rò rỉ dầu khi khai thác, mỗi năm khoảng 12-15 triệu tấn dầu rơi
vào nước biển. Mỗi tấn dầu bao phủ một màng mỏng trên 12 km
2
bề mặt nước và khí quyển,
thủy quyển. Nhu cầu sử dụng nước lớn đã làm cho mực nước biển giảm và độ mặn tăng lên.
Một lượng lớn chất thải rơi vào đất, mà quá trình tự hủy thực tế không xảy ra hay diễn ra với
vận tốc nhỏ. Các chất độc này tích lũy và dẫn đến việc thay đổi dần dần thành phần hoá học
của đất, phá hủy sự thống nhất giữa môi trường địa hoá và các cô thể sống. Trong đất cũng
tích tụ các kim loại khác nhau.
Sử dụng bừa bãi phân bón (đặc biệt là phân nitơ) và thuốc trừ sâu đã làm ô nhiễm sinh quyển.
Đã có trường hợp thú bị bệnh và chết do sử dụng thức ăn gia súc với hàm lượng nitrat lớn hơn
1%.
Thuốc trừ sâu là chất rất độc, chỉ khoảng 5% tổng số thuốc được sử dụng có tác dụng diệt sâu

hợp chất có tính độc hại. Bụi đất, cát có kích thước lớn (bụi thô), nặng, ít có khả năng đi vào
phế nang phổi, ít ảnh hưởng đến sức khoẻ.
Bụi than tạo thành trong quá trình đốt nhiên liệu có thành phần chủ yếu là các chất
hydrocacbon đa vòng (ví dụ 3,4-benzpyrene) là chất ô nhiễm có độc tính cao vì có khả năng
gây ung thư. Khi tiếp xúc, phần lớn bụi than có kích thước lớn hơn 5 micromet bị các dịch
nhầy ở các tuyến phế quản và các lông giữ lại. Chỉ có các hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 5μm
vào được phế nang. Bụi vào phổi gây kích thích cơ học, xơ hoá phổi dẫn đến các bệnh hô hấp
như khó thở, ho và khạc đờm, ho ra máu, đau ngực …
Tiêu chuẩn của Bộ Y tế Việt Nam năm 1992 quy định đối với bụi than trong không khí tại khu
vực dân cư là 0,15mg/m
3
, TCVN 1995 quy định bụi tổng cộng trong không khí xung quanh
0,5mg/m
3
.
2. Tác hại của SO
x

và NO
x
SO
x
, NO
x
là các chất kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo thành axit (HNO
3
,
H
2
SO

, giới hạn gây nguy hiểm sau khi hít
thở 30-60 phút là từ 130 đến 260mg/m
3
, giới hạn gây tử vong nhanh (30 phút đến 1 giờ) là
1000-1300 mg/m
3
.
Tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y Tế Việt Nam đối với SO
2
, SO
3
, NO
2
tương ứng là 0,5; 0,3 ; và
0,085mg/m
3
(nồng độ tối đa 1 lần).
3. Tác hại của HF
HF sinh ra do quá trình sản xuất hoá chất HF và là 1 tác nhân ô nhiễm quan trọng khi nung
gạch ngói, gốm sứ.
Đa số cây ăn quả rất nhạy đối với HF. Khi tiếp xúc với nồng độ HF lớn hơn 0,002 mg/m
3
thì lá
cây bị cháy đốm, tổn thương nặng dẫn đến rụng lá. Một số loại cây rất bền vững đối với HF là
cà chua, hướng dương, măng tre, lúa.
Không khí bị ô nhiễm bởi HF và các hợp chất florua gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
sinh vật và sức khoẻ của người. Các hợp chất florua gây bệnh fluorsis trên hệ xương và răng.
4.Tác hại của CO
Oxit cacbon CO kết hợp với hemoglobin trong máu thành hợp chất bền vững là cacboxy
hemoglobin (HbCO) làm cho máu giảm khả năng vận chuyển oxy dẫn đến thiếu oxy trong

3
, Khi tiếp xúc với amoniac với nồng độ cao
100mg/m
3
trong 1 khoảng thời gian ngắn sẽ không để lại hậu quả lâu dài. Tuy nhiên, khi tiếp
xúc với amoniac ở nồng độ 1.500-2.000mg/m
3
trong thời gian 30 phút sẽ nguy hiểm đối với
tính mạng.
6.Hydro sunfua (H
2
S)
Khi xâm nhập vào cơ thể qua phổi, hydro sunfua nhanh chóng bị oxy hoá tạo thành các sunfat,
các hợp chất có độc tính thấp. CÁc chất này kông tích lũy trong cơ thể. Một phần nhỏ 6%
lượng khí hấp thụ sẽ được thải ra ngoài qua khí thở ra, phần còn lại sau khi chuyển hoá được
bài tiết qua nước tiểu.
Ở nồng độ thấp, H
2
S có kích thích lên mắt và đường hô hấp. Ở nồng độ này, ta có thể phát
hiện dễ dàng nhờ vào mùi đặc trưng.
Chỉ khi hít thở một lượng lớn hỗn hợp khí H
2
S, mercaptan, amoniac … gây thiếu oxy đột ngột,
có thể dẫn đến tử vong do ngạt. Người nhiễm độc có các dấu hiệu thường gặp là buồn nôn, rối
loạn tiêu hoá, tiêu chảy, mũi họng khô và có mùi hôi, mắt có biểu hiện phù mi, viêm kết mạc
nhãn cầu, tiết dịch mủ và giảm thị lực. Các sunfua được tạo thành có thể xâm nhập hệ tuần
hoàn tác động đến các vùng cảm giác-mạch, vùng sinh phản xạ của các thần kinh động mạch
cảnh và thần kinh Hering.
Tuy nhiên, nếu thường xuyên tiếp xúc với sunfua ở nồng độ dưới mức gây độc cấp tính có thể
gây nhiễm độc mãn tính. Các triệu chứng có thể xuất hiện là : suy nhược, rối loạn hệ thần

trực tiếp lên da(ghẻ, ban đỏ, eczema, bệnh nốt đầu, ung thư da.)
Các hợp chất hữu cơ bay hơi (THC): sinh ra ở các khâu như chứa nguyên liệu, xăng dầu,
phương tiện vận chuyển, khu vực đốt lò, máy phát điện … Khí thải đốt nhiên liệu có chứa các
THC trong đó chủ yếu là cacbua hydro chưa cháy hết gây hại cho sức khoẻ (nhiễm độc, kích
thích, gây ung thư hay đột biến) và cũng là nguyên nhân gây nên ô nhiễm quang-oxy. Dưới
ánh sáng mặt trời, các THC với NO
x
tạo thành ozon hoặc những những chất oxy hoá mạnh
khác. Các chất này có hại tới sức khoẻ (rối loạn hô hấp, đau đầu, nhức mắt) gây hại cho cây
cối và vật liệu. Đa số các THC có mùi và đây là biểu hiện rõ ràng nhất của sự ô nhiễm.
Các hợp chất dùng làm dung môi trong công nghệ sản xuất chất dẻo, sơn thường là hỗn hợp
các chất. Phân loại về mặt hoá học chúng bao gồm: các hydrocacbon mạch thẳng như dung
môi naphta; các hydrocacbon mạch vòng như cyclohexan; các hydrocacbon mạch vòng thơm
như benzen, toluen, xylen; các dẫn xuất của halogen khác.
Do độc tính của các dung môi, nên các dây chuyền sản xuất sơn, chất dẻo hiện nay tăng cường
các công đoạn sản xuất tự động, chu trình kín và thay thế các dung môi độc tính cao bằng
dung môi độc tính thấp.
8.Formaldehyde
Một polimer thông dụng củaformaldehyde là paraformaldehyd. Paraform là một thành phần
nguyên liệu sản xuất nhựa dệt, nó dễ phân giải khi đun nóng hay có axit hay kiềm, giải phóng
formaldehyde (HCHO).
Formaldehyde với nồng độ thấp kích thích da, mắt, đường hô hấp, ở liều cao có tác động toàn
thân, gây ngủ. Nhiễm độc formaldehyde do tiếp xúc với liều lượng đạt 2-3ppm sẽ gây cay nhẹ
ở mắt, mũi, họng; ở nồng độ đến 10-20ppm sẽ gây khó thở nghiêm trọng, cay bỏng ở mắt, mũi
và khí quản; ở nồng độ 50-100ppm gây cảm giác tức ngực, nhức đầu và có thể dẫn đến tử
vong. Nhiễm độc formaldehyde theo đường tiêu hoá với liều lượng cao hơn 200mg/ngày sẽ
gây nôn, choáng váng. Người bị nhiễm độc mãn tính có tổn thương rất đặc trưng ở móng tay:
móng tay màu nâu, mềm ra, dễ gãy, viêm nhiễm ở xung quanh móng rồi mưng mủ.
Nồng độ tối đa cho phép của hơi formaldedyde trong không khí là 0,012mg/m
3

3
)
2
). Về nhiễm độc cấp tính, xylen độc hơn benzen, thường
gặp triệu chứng thần kinh kèm theo liệt, hạ thân nhiệt, viêm các niêm mạc.
Nghiên cứu nhiễm độc mãn tính cho thấy số lượng hồng cầu không ảnh hưởng, một vài trường
hợp bạch cầu hơi giảm. Nói chung, xylen ít tác hại đến cơ quan tạo huyết hơn benzen, không
ảnh hưởng đến tủy xương, nhưng có làm tổn thương thận (viêm cầu thận bán cấp). Nồng độ
giới hạn của xylen trong không khí thải là 870mg/m
3
(TCVN 5940-1995).
11.Toluen
Là chất lỏng trong suốt, linh động , có mùi benzen. Không tan trong nước. Trộn được với rượu
etylic, ete. Nhiệt độ dễ bắt cháy ở 4,4 độ C, tỷ trọng ở 20 độ C là 0,867.
Toluen là metylbenzen (C
6
H
5
CH
3
). Toluen hoà tan được nhiều chất, ít bay hơi hơn benzen nên
được sử dụng làm dung môi thay thế benzen. Về nhiễm độc cấp tính, toluen độc hơn benzen.
Về nhiễm độc mãn tính, toluen ít độc hơn benzen rõ rệt. Toluen khi bị oxy hoá, nhóm metyl
được nhóm –COOH thay thế, phát sinh axit benzoic (C
6
H
5
COOH). Nghiên cứu tác dụng trên
hệ thống ezyme, thấy axit benzoic có tác dụng ức chế diaminoacidoxydaza và không tích lũy
lại cơ thể. Nồng độ tối đa cho phép trong khí thải xung quanh là 0,6mg/m

Oxit cacbon CO 12.5 74.0 - -
Xăng dầu C
x
H
y
1.2 7.1 45 270 - 440
Formalin HCHO 7.0 72.0 430
Izobutanol C
4
H
9
OH 1.68 7.3 22 390
Izopropanol C
3
H
6
OH 2.8 - 12
Metanol CH
3
OH 5.5 21 1 544
Toluen C
6
H
5
CH
3
1.27 7 4.4
Vinyl axetat CH
3
CO

chất, vi trùng, việc sử dụng phân bón, hoá chất trong nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, lâm
nghiệp, công nghiệp góp phần làm cho bầu không khí bị đe doạ nghiêm trọng. Trong việc đốt
những loại nhiên liệu hoá thạch như dầu và than-là nguồn năng lượng chủ yếu trên thế giới
hiện nay-đã đưa vào khí quyển 1 lượng lớn các chất khí độc hại.
Tình trạng ô nhiễm không khí càng trở nên đặc biệt nghiêm trọng ở các đô thị, nơi tập trung
ngày càng nhiều dân cư khi quá trình đô thị hoá tiến triển với tốc độ ngày càng tăng và do đó
số người chịu tác động của ô nhiễm không khí rất lớn. Bắt đầu từ những năm 90, khoảng nửa
dân số của thế giới sống ở các thành phố (khoảng 900 triệu người) đã phải sống trong tình
Trang 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status