Thúc đẩy hoạt động XK hàng nông sản của Cty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn - Pdf 12

Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH :KINH TẾ QUỐC TẾ
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Đề tài:
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty
Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn
Giáo viên
hướng dẫn
:
PGS.TS NGUYỄN THƯỜNG LẠNG
Sinh viên thực
hiện
:
DƯƠNG NAM LINH
Lớp :
:
KINH TẾ QUỐC TẾ 48B

SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
1
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
HÀ NỘI - 2010
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính thiết yếu của đề tài
Ngày nay xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra
mạnh mẽ, nhiều tổ chức và khu vực được hình thành. Bên cạnh đó, việc Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO làm cho hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam phát triển với nhiều điều kiện thuận lợi song cũng không

thứ ba trên thế giới…
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn tình hình sản xuất, xuất khẩu hàng
nông sản của công ty Cổ phẩn Tập Đoàn Thái Sơn và yêu cầu bức thiết của
việc cần phải đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản sang
các thị trường nước ngoài . Vì vậy đề tài được chọn là : “Thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu hàng nông sản của công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn”
2.Mục đích nghiên cứu:
Chuyên đề thực hiện nhằm đưa ra những đề xuất,những giải pháp thúc
đẩy xuất khẩu hàng nông sản nâng cao kim ngạch xuất khẩu của công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu hàng nông sản của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn.
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
3
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tất cả các thị trường xuất khẩu của công ty: Nhật Bản,
EU Trung quốc,…
Về thời gian: từ năm 2005 tới 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài sử dụng phương pháp thống kê, so sánh số liệu của nhóm
hàng nông sản xuất khẩu, các mặt hàng sản xuất, xuất khẩu chủ đạo những
năm gần đây. Đề tài còn kết hợp phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá
đồng thời vận dụng các quan điểm, đường lối, chính sách phát triển kinh tế
của Đảng và Nhà nước để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài.
5. Bố cục của đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,phụ lục đề
tài có kết cấu như sau
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần

bán hầu hết vốn nhà nước có tại công ty, phát hành thêm cổ phần để chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, bán cổ phần cho công nhân
viên của công ty…
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
6
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
- Đến ngày 14/7/2006 công ty triệu tập đại hội cổ đông lần thứ nhất
thông qua điều lệ tổ chức của công ty cổ phần, bầu các chức danh hội đồng
quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc.
Hiện tại, công ty xuất nhập khẩu Thái Sơn đã trở thành một trong
những công ty hàng đầu về kinh doanh thương mại như xuất nhập khẩu, bán
buôn, bán lẻ hàng hóa trên thị trường, kinh doanh thị trường nội địa, chế biến
thủy hải sản, chế biến nông sản …Ngoài ra công ty còn tổ chức mở rộng thêm
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác như tổ chức sản xuất, gia công lắp ráp, liên
doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để
sản xuất hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước
và xuất khẩu. Hiện nay, công ty đã trở thành đối tác tin cậy đối với các bạn
hàng ở trên 30 quốc gia trên thế giới và quan hệ hợp tác kinh tế của công ty
ngày càng được phát triển và mở rộng cho phù hợp với các hoạt động kinh
doanh.
1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng: nông,
lâm, thuỷ hải sản chế biến, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác.
Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng: vật tư,
nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải và cả chuyển khẩu, tạm
nhập tái xuất.
Tổ chức sản xuất, lắp ráp gia công, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư
với các tổ chức trong và ngoài nước để sản xuất hàng nhập khẩu tiêu dùng.
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nội địa, đặc biệt là xây dựng hệ
thống phân phối bán buôn, bán lẻ với chuỗi siêu thị điện máy

8
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt vốn và tài sản của công ty để kinh
doanh; thực hiện các lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của công ty;
Sử dụng và quản lý các tài sản Nhà nước giao, cho thuê là đất đai, tài
nguyên theo quy định về đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của công ty;
Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa
dùng hết công suất.
Được cầm cố, thế chấp các tài sản, giá trị quyền sử dụng đất gắn liền
với tài sản trên đất thuộc quyền quản lý của công ty tại các tổ chức tín dụng
để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn, phân bổ và sử dụng vốn;
Chủ động tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp
đồng với các khách hàng trong và ngoài nước;
Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật với mục đích
phát triển sản xuất, kinh doanh;
Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu;
Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp
với mục tiêu, nhiệm vụ của công ty; phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các
công ty thành viên trực thuộc nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh;
Thành lập mới các công ty TNHH, công ty cổ phần, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty hoạt động trong nước hoặc
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các
hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến và hiệu
quả sản xuất kinh doanh và có các quyền khác đối với người sử dụng lao động
theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định của pháp luật khác có liên
quan.

và các quy định về quản lý vốn, tài sản.
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
10
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và
danh lam thắng cảnh.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty Nguồn: Công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu công ty
Ghi chú Điều hành trực tuyến
Kiểm soát hoạt động
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
BAN KIỂM SOÁT
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Tài chính
n
Phòng xuất nhập khẩu I
11
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Phòng Kế hoạch

Phòng Kỹ thuật
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng xuất nhập khẩu II
Phòng Kinh doanh I
Phòng Kinh doanh II

viên.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Phòng tổng hợp có chức năng xây dựng,
tổng hợp cân đối các chỉ tiêu kế hoạch XNK, tài vụ, lao động, tiền lương, vật
tư bao bì vận tải ...bao gồm cả về số lượng ,chất lượng. Đồng thời tổng hợp
các vấn đề đối nội, đối ngoại của công ty , tiến hành thu thập nắm bắt thông
tin mới nhất trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Phòng Tài chính - kế toán: có trách nhiệm tổng hợp và hạch toán chi
tiết các nghiệp vụ phát sinh và lập báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích hoạt
động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn công ty.
- Phòng kinh doanh và các chi nhánh: Giao dịch với các khách hàng
trong và ngoài nước trong giới hạn ngành nghề kinh doanh Công ty được cấp
phép với mục đích tiến tới các hợp đồng kinh doanh có hiệu quả cho Công ty.
Được Tổng Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng mua bán, xuất khẩu,
nhập khẩu, hợp đồng ủy thác, giao nhận vận chuyển, đại lý, dịch vụ…Thực
hiện các phương án và hợp đồng đã được phê duyệt theo đúng nội dung đã
được phê duyệt và luật phát Việt Nam, thông lệ quốc tế.
- Phòng Xuất nhập khẩu: Tìm kiếm những nhà cung cấp mới phù hợp
với những đòi hỏi của công ty nếu cần thiết, liên hệ nhà cung cấp để hỏi
hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng và các công việc liên quan khác, giữ vững và
duy trì mối quan hệ với những nhà cung cấp của công ty để thỏa thuận được
những chính sách tốt nhất từ phía họ và sự ủng hộ nhiệt tình của họ trong
trường hợp có bất cứ vấn đề gì xảy ra và đàm phán phương thức thanh toán,
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
13
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
bảo hiểm và phương tiện vận chuyển phù hợp tùy thuộc vào điều kiện của hợp
đồng.
- Phòng kỹ thuật: Xây dựng các dịch vụ kỹ thuật phù hợp định hướng
của công ty, thỏa mãn các yêu cẩu của khách hàng bằng những giải pháp kỹ

Là thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty xuất nhập khẩu Thái Sơn
với các mặt hàng nông sản sau: tiêu trắng và cà phê bên cạnh đó còn có cao
su. Kim ngạch xuất khẩu của công ty vào các thị trường này luôn dao động
trên 10 %, trị giá xuất khẩu của các mặt hàng nông sản có sự tăng đều và ổn
định qua các năm. Năm 2005, công ty đã xuất sang thị trường này 17.632 tấn
nông sản, trị giá xuất khẩu đạt trên 14 triệu USD. Năm 2006, sản lượng xuất
giảm nhẹ xuống còn 13.753 tấn nhưng trị giá đạt trên 22 triệu USD, tăng 1,5
lần so với năm 2005. Năm 2007 và 2008, sản lượng xuất khẩu tuy có giảm do
sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam
nhưng kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trường này vẫn được duy trì
khá ổn định: năm 2007 đạt 16 triệu USD và năm 2008 đạt 14 triệu USD.
Trong những năm tới, công ty Thái Sơn sẽ tiếp tục duy trì và phát triển thị
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
15
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
trường xuất khẩu này.
• Thị trường EU:
Đây là thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng của công ty nhưng cũng là
một trong những thị trường gây cho công ty nhiều khó khăn nhất khi thâm
nhập vào thị trường này. Nguyên nhân là do EU là thị trường phát triển bậc
nhất trên thế giới, đây là thị trường có những quy định nghiêm ngặt về chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng nông
sản. Tuy nhiên, nếu đạt được những tiêu chuẩn đó thì xuất khẩu vào thị
trường EU sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho công ty.
Nắm bắt được điều đó, trong giai đoạn 2006-2008, công ty xuất nhập
khẩu Thái Sơn đã có những biện pháp để nâng cao chất lượng hàng nông sản
xuất khẩu đồng thời thiết lập các mối quan hệ để đưa hàng nông sản của công
ty thâm nhập thành công vào thị trường này. Kết quả là sản lượng và kim
ngạch xuất khẩu hàng nông sản của công ty vào thị trường này có sự tăng đều
qua các năm, dần chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Nếu như năm

còn thấp nhưng đã có sự tăng nhẹ theo từng năm. Nếu như năm 2005, tỷ trọng
hàng nông sản xuất sang quốc gia này là 9.5% thì đến năm 2008 nó đã tăng
lên đạt 10,8%. Đây là những thị trường hứa hẹn là tiềm năng đối với công ty
trong những hoạt động tiếp theo.
1.3 Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu và các yếu tố tác
động tới xuất khẩu nông sản của công ty cổ phần Thái Sơn
1.3.1. Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu
Đặc trưng nổi bật nhất của hàng nông sản là sản phẩm của nông nghiệp
do đó nó chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, điều kiện tự nhiên, thổ
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
17
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
nhưỡng…Hoạt động sản xuất và thu hoạch nông sản mang tính thời vụ nên
nông sản là mặt hàng mang tính chất thời vụ. Hàng nông sản sẽ có giá rẻ, số
lượng lớn và chất lượng cao tại thời điểm thu hoạch. Các doanh nghiệp cần
nắm bắt đặc điểm này để tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định chất lượng, dồi
dào về số lượng với chi phí thấp, giá rẻ bởi vào khoảng thời gian trái vụ, hàng
nông sản thường khan hiếm, nếu có thì chất lượng cũng không cao mà giá cả
thì đắt đỏ.
Chất lượng của hàng nông sản cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của các điều
kiện bên ngoài như thời tiết, thổ nhưỡng… Nếu điều kiện tự nhiên ưu đãi
cùng với mưa thuận, gió hoà thì chất lượng của hàng nông sản đạt được là rất
cao. Ngược lại, chỉ cần có một chút hay đổi về thời tiết như mưa trái mùa thì
cũng là cho sản lượng cũng như chất lượng của mặt hàng nông sản giảm đi
đáng kể. Chất lượng của hàng nông sản còn phụ thuộc rất lớn vào khâu bảo
quản và chế biến. Vì vậy, bảo quản theo đúng tiêu chuẩn, quy cách cũng cần
được chú trọng, đầu tư để hạn chế những thiệt hại về chất lượng hàng hoá
cũng như rủi ro của doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông sản
Hàng nông sản là mặt hàng phong phú, đa dạng nhiều chủng loại như:
gạo, rau quả, điều, cà phê, cao su, hạt tiêu, cơm dừa…đáp ứng nhu cầu ngày

Cung hàng nông sản trên thế giới tiếp tục tăng nhanh và có sự cạnh tranh
lớn giữa hàng nông sản đến từ khắp các quốc gia trên thế giới. Mỗi hàng nông
sản mang đặc trưng của các vùng miền khác nhau tạo ra nhiều sự lựa chọn
hơn cho người tiêu dùng trong đó hàng nông sản đến từ các quốc gia như
Brazil, Trung Quốc, Inđônêsia, Thái Lan. Ấn Độ…đang tạo ra một sức ép
cạnh tranh rất lớn lên hàng nông sản của Việt Nam
Cầu thị trường về hàng nông sản tiếp tục tăng nhanh trong những năm
gần đay do sự phát triển không ngừng về dân số thế giới. Điều này, mở ra cơ
hội xuất khẩu cho các quốc gia có lợi thế về mặt hàng nông sản đặc biệt là
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
19
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
những mặt hàng nông sản có chất lượng cao đang được ưu chuộng và dần
thay thế những hàng nông sản bình thường hoặc có chất lượng kém.
• Trình độ khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật là nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng và
sản lượng của hàng nông sản. Khoa học kỹ thuật càng tiên tiến, càng hiện đại,
càng được ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp bao nhiêu thì càng tiết kiệm
được chi phí về nguồn nhân lực trong khi đó năng suất lao động tăng cao do
chất lượng về giống gieo trồng được cải tiến, nâng cao, sản lượng thu hoạch
đạt chất lượng cao. Hoa Kỳ là một quốc gia có số lượng lao động hoạt động
trong nông nghiệp là thấp nhất tuy nhiên Hoa Kỳ lại đứng trong số những
quốc gia có sản lượng về mặt hàng nông sản có chất lượng cao. Vì vậy, đầu tư
và nâng cao sự ứng dụng khoa học kỹ thuật là điều mà các doanh nghiệp Việt
Nam xuất khẩu nông sản của Việt Nam cần phải thực hiện một cách nhanh
chóng để đạt được hiệu quả cao nhất
• Môi trường chính trị, luật pháp và chính sách xuất khẩu của Nhà
nước
Môi trường chính trị ổn định rất quan trọng đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu, và tạo ra môi trường kinh doanh cho các công ty mở rộng bạn hàng

áp dụng
- Trong những năm qua, Thái Sơn là một trong những công ty xuất khẩu
hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực cà phê và hạt tiêu. Những mặt hàng
này được công ty xuất khẩu chủ yêu dưới dạng thô, chưa qua chế biến, do vậy
giá trị xuất khẩu thường thấp. Hơn nữa trong thời gian gần đây, đã và đang có
rất nhiều công ty trong nước và quốc tế tham gia vào lĩnh vực này tạo ra sự
cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, trước tình hình đó, đa
dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, từng bước chuyển sản phẩm thô sang sản phẩm
đã qua chế biến được coi là bước đi quan trọng của công ty.
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
21
Chuyên đề thực tập cuối khóa GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
- Trong giai đoạn này công ty sẽ đầu từ dây chuyền công nghệ tự động
hóa cho việc chế biến café hạt tiêu là những mặt hàng chủ lực của công ty
chuyển từ sản phẩm thô sang sản phẩm tinh chế.
- Ngoài ra, công ty còn tiến hành nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm xuất
khẩu mới khác bên cạnh các mặt hàng truyền thống, từng bước cho xây dựng
và nhanh chóng đi vào hoạt động các nhà máy chế biến những sản phẩm này
để tạo ra được danh mục hàng nông sản xuất khẩu phong phú, đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa dạng của thị trường quốc tế.
-Ngoài ra công ty còn tổ chức các triển lãm hội chợ hàng nông sản cũng
như tham gia các chương trình, hội nghị của hiệp hội nhằm quảng bá sản
phẩm nâng cao uy tín của công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
- Đào tạo nguồn cán bộ có năng lực , nâng cao trình độ kĩ thuật chuyên
môn cũng như kiến thức chuyên sâu về các vấn đề chế biến , bảo quản nông
sản,….
-Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, không ngừng tìm kiếm mở rộng thị
trường nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu.
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
22

(Nghìn
USD)
SL
(tấn)
TG
(Nghìn
USD)
SL
(tấn)
TG
(Nghìn
USD)
SL
(tấn)
TG
(Nghìn
USD)
Cà phê 124.15 100.63 108.00 135.00 3370 5.010 14.018 20500
Hạt tiêu 853 1.150 985 1.600 280 900 126,47 408
Chè 10 18,2 77 86 120 146 100 121
Cơm
dừa
132 143 156 160 359 358 313 529
Tinh
bột sắn
472,6 113 472 112 690 137 59 13.8
Hạt
điều
3,8 15 3,11 12 9,22 39,72 16.39,7 2.47,6
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Sơn qua

tháng 10
tháng 11
tháng 12
xuất khẩu 2009
xuất khẩu 2008
xuất khẩu 2007
Nguồn:GSO
2.1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần Tập Đoàn Thái Sơn
Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của công ty Tập Đoàn
Thái Sơn giai đoạn 2004-2008
Đơn vị: %
Thị trường 2004 2005 2006 2007 2008
Đông Bắc Á 30,1 34,4 32,7 31,7 30,5
ASEAN 15,3 12,6 11,1 12,0 13,1
EU 13,6 12,8 12,9 13,8 11,7
Nga-Đông Âu 16,2 16,1 18,1 16,2 16,6
Bắc Mỹ 15,3 17,0 17,8 17,9 17,3
Thị trường khác 9,5 7,1 7,4 8,4 10,8
Tổng cộng 100 100 100 100 100
( Nguồn: Báo cáo xuất khẩu qua các năm của công ty)
Về các đối tác,bạn hàng của công ty thì biến động và thay đôi theo hàng
năm và bạn hàng chính vẫn là các đối tác của khu vực Đông bắc Á và
ASEAN.Đây cũng chính là các thị trường chính của công ty và chiến lược của
SV: Dương Nam Linh Lớp: KTQT 48B
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status