Một số biên pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty dược phẩm và thiết bị y tế Hà Nội - Pdf 12

Lời nói đầu

Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc
sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp
nhà nớc hoạt động trong một cơ chế hoàn toàn khác so với trớc đây- cơ chế
thị trờng. Điều đó đặt ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng nh thử thách
mới, thay vào việc cấp phát vốn theo định mức, nhà nớc chuyển giao quyền
sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn cho các doanh nghiệp nhà nớc. Trong quá
trình cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp đều đặt
ra mục tiêu phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, một vấn đề trọng tâm mà các doanh
nghiệp phải quan tâm đó là phải nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn của
mình, làm thế nào một đồng vốn của mình có thể đem lại nhiều đồng lợi
nhuận, càng nhiều càng tốt. Đó cũng là mục tiêu cuối cùng của sản xuất kinh
doanh
Từ nhận thức về tầm quan trọng của vốn kinh doanh và sự cần thiết
phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp Việt nam nói
chung và công ty dợc phẩm và thiết bị y tế Hà Nội nói riêng cũng nh sự cần
thiết bổ xung kiến thức thực tiễn cho riêng mình. Em chọn đề tài một số
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dợc phẩm và thiết
bị y tế Hà Nội. Do trình độ còn hạn chế nên đề tài chỉ xoay quanh vấn đề
hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong bốn năm từ 1997 đến 2000.
Nội dung chính của luận văn gồm ba phần:
Phần I: Vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối
với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1
Phần II: Tình hình sử dụng vốn tại công ty dợc phẩm và thiết bị y tế
Hà Nội trong thời gian qua
Phần III: Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty dợc phẩm và thiết bị y tế Hà Nội
Mặc dù đã rất cố gắng nhng do trình độ lý luận cũng nh thực tiễn của

niệm toàn diện về vốn kinh doanh nh sau:
Vốn là một phần thu nhập quốc dân dới dạng tài sản vật chất và tài
sản tài chính đợc các cá nhân các tổ chức, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến
hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích
Chu trình vận động của vốn kinh doanh :

Trong các doanh nghiệp hoạt động thơng mại thì thờng không có khâu
sản xuất, đầu vào thờng là hàng hoá và lợi nhuận thu đợc từ chênh lệch giá .
2- Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào
cũng cần phải có ba yếu tố cơ bản đó là: vốn, lao động và máy móc thiết bị.
Trong ba yếu tố đó thì vốn đóng vai trò chủ đạo và quyết định. Vốn là điều
kiện cần để doanh nghiệp duy trì sản xuất, đỗi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, trả lơng cho ngời lao động....
Không những thế vốn còn quyết định đến tính chất hiện đại, hiệu quả của các
yếu tố đợc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này làm tăng
khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp
Một doanh nghiệp khi xuất hiện trên thị trờng thì cần phải có trong tay
một lợng vốn nhất định, trong một số trờng hợp lợng vốn đó phải đảm bảo
mức tối thiểu để đảm bảo điều kiện pháp lý. Vốn nó cũng quyết định đến quy
mô của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
4
Tiền
Hàng hoá
Nguyên vật
liệu
( mua vào)
Sản xuất
Hàng hoá
(đầu ra)

kinh doanh của doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau với
điều kiện phải hoàn trả trong một thời gian nào đó trong tơng lai
Hai nguồn vốn này là hai nguồn hình thành toàn bộ vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.Vì vậy việc huy động, sử dụng nó nh thế nào có ảnh hởng rất
lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nếu phân loại theo cách này thì các nguồn vốn của doanh nghiệp đợc
thể hiện ở bên nguồn vốn cuả bảng cân đối kế toán (bảng tổng kết tài sản)
của doanh nghiệp
Căn cứ vào công dụng kinh tế của vốn thì ngời ta chia vốn làm hai
loại là vốn cố định và vốn lu động
3.1-
Vốn
cố định.
3.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc
về TSCĐ, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng
Trong các doanh nghiệp vốn cố định đóng vai trò quan trọng trong sản
xuất kinh doanh, quy mô TSCĐ nói lên quy mô của doanh nghiệp, tính hiện
đại của TSCĐ nó nói lên trình độ trang bị cũng ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh
Hiện nay, theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày
30/12/1999 của Bộ tài chịnh về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ có quy định rõ về tiêu chuẩn và cách nhận biết TSCĐ:
Mọi t liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là
một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẽ liên kết với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào
trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động đợc, đợc coi là TSCĐ nếu đồng
thời thoã mãn cả hai tiêu chuẩn dới đây

chất, có giá trị lớn, thời gian sử dung dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
7
kinh doanh nhng vẫn giữ đợc hình thái vật chất ban đầu nh nhà cửa, vật kiến
trúc, máy móc thiết bị....
+ TSCĐ vô hình là tài sản: Là những tài sản không có hình thái vật
chất, nhng nó vẫn thể hiện một lợng giá trị đầu t, có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh nh chi phí về bằng phát minh, sáng chế, uy tín của
doanh nghiệp...
Ngày nay TSCĐ vô hình ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp, tuy nhiên có đợc những TSCĐ vô hình có giá trị
không phải là chuyện đơn giản, thờng nó cần phải có thời gian dài, trình độ
kiến thức và cả sự nhận thức đúng đắn về tài sản vô hình
- Căn cứ vào tình hình sử dụng
Căn cứ vào phơng pháp này thì TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành:
+ TSCĐ đang sử dụng: Đây là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
+ TSCĐ cha sử dụng: Đây là những tài sản của doanh nghiệp do
nguyên nhân khách quan và chủ quan cha đợc đa vào sử dụng nh: tài sản dự
trữ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp chạy thử...
- Căn cứ vào nguồn hình thành TSCĐ
Theo cách phân loại này TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành:
+ TSCĐ từ nguồn vốn ngân sách
+ TSCĐ từ nguồn vốn tự bổ sung
+ TSCĐ liên doanh
+ TSCĐ đi thuê
- Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ: Tài sản cố định của doanh
nghiệp đợc chia thành:
+ TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh cơ bản
+ TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản
3.1.3. Công tác quản lý vốn cố định

9
Có nhiều phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định. Nhng thông thờng
Hiện nay ngời ta áp dung phổ biến phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng.
Theo phơng pháp này thì mức khấu hao hàng năm là không đỗi.
Mkh=
T
NG
Trong đó: Mkh: Mức khấu hao hàng năm
T : Thời gian sử dụng của tài sản cố định
NG: Nguyên giá tài sản cố định
Phơng pháp này có u điểm là mức khấu hao đợc phân bổ vào giá thành
một cách đều đặn, làm cho giá thành sản phẩm ổn định, hơn nữa phơng pháp
này cũng rất dễ tính toán. Nhng hạn chế của nó là do mức khấu hao hàng
năm đều bằng nhau nên khả năng thu hồi vốn chậm
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định
Thông qua việc lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp có
thể biết đợc tình hình và nhu cầu tăng, giảm vốn cố định của mình, thấy đợc
khả năng có thể đáp ứng nhu cầu, từ đó có những biện pháp thích hợp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để lập đợc kế hoạch khấu hao tài sản
cố định cần phải xác định tổng giá trị tài sản cố định đầu kỳ, tổng giá trị tài
sản cố định tăng và giảm trong kỳ. Trên cơ sở tỷ lệ khấu hao bình quân quy
định, phải xác định đợc chỉ tiêu tổng quỹ khấu hao tài sản cố định kỳ kế
hoạch, từ đó tính vào chi phí kinh doanh
Khi lập kế hoạch khấu hao cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nếu tài sản cố định tăng thêm trong tháng này thì tháng sau mới
trích khấu hao
- Tài sản cố định giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi trích
khấu hao
10
Cùng với các nguyên tắc đó khi lập kế hoạch khấu hao cần phải xác định


GTBQ của TSCĐ
KH= Trích tính khấu hao x Tbq
Trong kỳ
Trong đó: Tbq là khấu hao tổng hợp bình quân trong năm kế hoạch
3.2 - Vốn lu động
3.2.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lu động
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản sản lu động và vốn lu
thông. Đó là vốn của doanh nghiệp đầu t để dự trữ hàng hoá vật t, để chi
11
cho quá trình hoạt động kinh doanh, chi cho hoạt động quản lý doanh
nghiệp hay nói một cách khác là nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc trong quá trình
tái sản xuất. Một doanh nghiệp cũng giống nh cơ thể một con ngời, vốn cố
định chỉ tạo nên cơ thể, bộ khung của doanh nghiệp, còn để doanh nghiệp có
thể hoạt động đợc thì phải có máu, và vốn lu động chính là máu của
doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, một mặt lợng vốn phản ánh quy mô hoạt
động của doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh, đánh giá quá trình vận động
của vật t, hàng hoá. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn là phản ánh sự
vận động của vật t hàng hoá, nhìn chung vốn lu động nhiều hay ít phản ánh
số lợng dự trữ vật t hàng hoá ở cá khâu nhiều hay ít. Nhng bên cạnh đó vốn lu
động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lợng vật t sử dụng tiết kiệm
hay không, thời gian nằm ở khâu và lu thông sản phẩm có hợp lý hay không.
Đặc điểm của vốn lu động:
- Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn
liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
- Vốn lu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, luôn biến đỗi hình

nguồn vốn lu động này là số vốn lu động do ngân sách nhà nớc cấp hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nớc
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác thì đó là vốn do cổ đông đóng
góp, do chủ doanh nghiệp tự bỏ vốn ra, do xã viên góp
+ Vốn lu động thuộc nguồn vốn bổ sung: Đây là nguồn vốn do doanh
nghiệp tự bổ sung mà chủ yếu do doanh nghiệp lấy một phần từ lợi nhuận để
tăng thêm vốn lu động, mở rộng hoạt động kinh doanh
13
+ Vốn lu động thuộc nguồn vốn liên doanh liên kết: Đây là nguồn vốn
doanh nghiệp có dợc khi tham gia liên doanh liên kết với các doanh nghiệp
khác để mở rộng hoạt động kinh doanh
+ Vốn lu động thông qua phát hành cổ phiếu
+ Vốn lu động huy động từ vốn vay: Đây là một nguồn vốn quan trọng
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lu động thờng
xuyên. Tùy thuộc vào từng điều kiện, mối quan hệ của doanh nghiệp mà vốn
vay có thể huy động từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, khách hàng, bạn
hàng...
- Nếu căn cứ vào phơng pháp xác định vốn thì ngời ta chia vốn ra làm
hai loại:
+ Vốn lu động định mức: Là vốn lu động tối thiểu cần thiết thờng
xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể xác
định, bao gồm: vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm...
+ Vốn lu động không định mức: Là số vốn lu động có thể phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh nhng không có căn cứ để xác định, tính
toán trớc.
3.3.3. Công tác quản lý vốn lu động
Xác định vốn lu động định mức kỳ kế hoạch:
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc đợc nhà Nhà nớc cấp vốn để tiến
hành sản xuất kinh doanh và khi Nhà nớc điều chỉnh giá trị thì sẽ bổ sung
cho doanh nghiệp một cách kịp thời. Tuy nhiên nói nh vật không có nghĩa là

mặt có liên quan mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy
luật của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật
tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng
có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội
đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để
đạt đợc mục tiêu kinh doanh thì các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại, phát huy năng lực các yếu tố sản xuất kinh doanh đem lại
15
một kết quả tối đa với một chi phí tối thiểu. Xét về mặt định lợng thì nó biểu
hiện ở mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Cụ thể nó đợc thể
hiện qua công thức sau:
Hiệu quả kinh tế =
PhíChi
QuảKết
1. Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là một yếu tố đầu vào không thể thiếu đợc của doanh nghiệp, nên
việc khai thác và sử dụng vốn một cách hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh tế
cao cho doanh nghiệp. Chính vì lý do đó nên chúng ta cần thiết phải tiến
hành đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn
đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ doanh thu trên vốn ( Hd) hay còn gọi là vòng quay toàn bộ của
vốn
Hd =
kỳtrongra bỏ vốnlượng Tổng
kỳtrong thu doanh Tổng
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn của doanh nghiệp huy động vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu
trên càng lớn thì càng chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
càng cao
- Chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh (Hv):

2
NGckNGdk +
= NGdk + NGt NGg
Trong đó:
NGdk: Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ
NGck: Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ
NGt: Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ
NGg: Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ
- Chỉ tiêu suất hao phí vốn cố định
Suất hao phí vốn cố định =
Thu Doanh
BQ ịnhĐ Cố Vốn
17
Chỉ tiêu này ngợc với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, tức là để
có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố
định
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định:
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định theo lợi nhuận ròng =
kỳtrong BQ VCĐ
kỳtrong ròng nhuậnlợi
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định đợc sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn thì
chứng tỏ doanh nghiệp nghiệp đang sử dụng đồng vốn cố định của mình một
cách hợp lý và hiệu quả
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định theo lợi nhuận trớc thuế
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
theo lợi nhuận trớc thuế
=
Lợi nhuận trớc thuế
VCĐBQ trong kỳ

vốn lu động càng ít thì hiệu suất sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng
cao
- Mức đảm nhiệm của vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động =
thuần thu Doanh
kỳtrong bqVLĐ
Hệ số này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động
càng cao, số vốn lu động doanh nghiệp tiết kiệm đợc càng nhiều
- Mức doanh lợi của vốn lu động
Mức doanh lợi của vốn lu động =
kỳtrong bq VLĐ
nhuậnlợi
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn lu động. Nó cho biết
một đồng vốn lu động đợc doanh nghiệp bỏ vào sản xuất kinh doanh mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì càng chứng tỏ rằng
doanh nghiệp đang sử dụng vốn lu động của mình một cách có hiệu quả.
Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động đợc đề cập
trên, thì để theo dõi, đánh giá tình hình các loại tài sản lu động cụ thể ngời ta
thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Thời gian vận động của vật t hàng hoá =
19
Vật tư hàng hoá tồn kho
Doanh thu mỗi ngày
Chỉ tiêu này cho biết thời gian vật t hàng hoá ở trong kho của doanh
nghiệp bao nhiêu ngày trớc khi đợc bán.
- Thời gian thu hồi các khoản phải thu =
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu thời gian để chuyển các khoản phải
thu thành tiền mặt
Ngoài các chỉ tiêu trên đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, để có thể
tồn tại và phát triển thì các nhà quản trị doanh nghiệp phải quan tâm đến
nhiều vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh của công ty thờng đợc đo bằng chỉ tiêu lợi nhuận, mà lợi nhuận chính
là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Vì vậy để nâng cao hiệu quả
kinh doanh thì một mặt chúng ta phải tăng doanh thu, mặt khác phải tối thiểu
hoá chi phí cho một lợng doanh thu nhất định. Điều đó cũng có nghĩa là làm
thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những đồng
vốn của doanh nghiệp nên đầu t vào lĩnh vực, mặt hàng nào? Chi phí bỏ ra và
lợi nhuận thu về là bao nhiêu ? Thực hiện phơng án đó nh thế nào? Trong
khoảng thời gian bao lâu ? để thu đợc kết quả tốt nhất. Có trả lời đợc các câu
hỏi đó thì doanh nghiệp mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh và đứng
vững trên thị trờng.
Với một lợng vốn trong khả năng huy động của doanh nghiệp, doanh
nghiệp phải có những biện pháp sử dụng phù hợp với lợi thế, công nghệ, lao
động hiện có của doanh nghiệp, và sự biến động của môi trờng kinh doanh
Để có đợc những biện pháp thiết thực, chúng ta cần phải nắm vững
những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và những nhân tố
ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn
2. Những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
2.1. Đảm bảo phù hợp với chiến lợc lâu dài của doanh nghiệp và đồng
bộ với các mục tiêu khác của doanh nghiệp
Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt Hiện nay cùng với sự biến động th-
ờng xuyên của môi trờng kinh doanh mà đặc biệt là môi trờng công nghệ thì
việc xây dựng một chiến lợc kinh doanh lâu dài là hết sức cần thiết, vì vậy
trong quá trình đa ra các biện pháp và thực hiện nâng cao hiệu sử dụng vốn
21
nó phải phù hợp với chiến lợc lâu dài của doanh nghiệp, đôi khi mục tiêu trớc
mặt và mục tiêu dài hạn có mâu thuẫn với nhau.Vì vậy phải tránh tình trạng
chỉ thấy đợc những cái lợi trớc mắt mà không thấy đợc cái lợi lâu dài. Thêm

mặt khác nhau của hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp hoạt
động trong một môi trờng cạnh tranh hoàn hảo với những sản phẩm đã
tạo đọc uy tín khá tốt với khách hàng thì nó cho phép doanh nghiệp
mở rộng thị trờng, tăng doanh thu, đem lại thu nhập lớn cho doanh
nghiệp. Còn với một thị trờng độc quyền thì doanh nghiệp có thể dễ
dàng điều chỉnh giá cả theo ý muốn của mình sao cho doanh nghiệp
có lợi nhất. Hay những thị trờng không ổn định, thờng có biến động
thì hiệu quả sử dụng vốn cũng biến động qua các thời điểm. Thị trờng
ở đây là bao gồm cả thị trờng đầu vào và đầu ra, trong thời buổi cạnh
tranh gay gắt hiện nay thì thị trờng đầu vào cũng quan trọng không
kém so với thị trờng đầu ra. Nếu thị trờng đầu vào thờng xuyên thay
đỗi thì một mặt doanh nghiệp luôn phải bỏ ra những chi phí để bắt
đầu một quan hệ kinh tế khác, mặt khác chất lợng các yếu tố đầu vào
cũng không ổn định theo ý muốn của doanh nghiệp.
Thực trạng của nền kinh tế: Khi nền kinh tế của quốc gia nói riêng và
thế giới nói chung phát triển ổn định, tăng trởng cao thì nó tạo ra
nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển. Ngợc lại khi nền kinh tế
lâm vào khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp, tiêu dùng giảm... sẽ là
những trở ngại lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Các chính sách kinh tế của nhà nớc: Đây là một nhân tố có tác động
rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản
cố định, các chính sách về thuế, lãi suất cho vay, bảo hộ... Đều có ảnh
hởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu với
một chính sách thuế hợp lý nó sẽ cổ vũ các doanh nghiệp tích cực tìm
kiếm thị trờng tăng doanh thu từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh,
23
hay chính sách lãi suất thấp nó sẽ khuyến khích các doanh nghiệp vay
vốn, đầu t mở rộng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh.
Nhân tố công nghệ: Với sự thay đỗi của công nghệ nó sẽ ảnh hởng
đến chu kỳ sản phẩm, phơng pháp sản xuất, nguyên vật liệu.... Vì vậy

với nhau hay nói cách khác là phải có sự thống nhất theo tính hệ
thống trong toàn doanh nghiệp. Mặt khác công tác hạch toán, kế toán
nội bộ doanh nghiệp cũng có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng
vốn, cụ thể đó là thông qua nó ta có thể thấy đợc tình hình sử dụng
vốn của công ty và đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn
4. Các biện pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có rất nhiều, tùy
thuộc vào tình hình sử dụng vốn, tình hình tài chính của doanh nghiệp và
những điều kiện cụ thể mà các nhà quản trị đa ra các giải pháp hợp lý. Tuy
nhiên những giải pháp đó thờng nhằm mục đích nh cải tiến kỹ thuật, công
nghệ, tổ chức, huy động các nguồn lực của doanh nghiệp.... Dói đây là một
số giải pháp các doanh nghiệp thờng áp dụng.
4.1. Mở rộng thị trờng tăng doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp
Nếu doanh thu của doanh nghiệp tăng lên có tác động tích cực đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp quyết định mở
rộng thị trờng cũng có nghĩa là doanh nghiệp mở rộng phạm vi tiếp cận
khách hàng, thấu hiểu đợc nguyện vọng của khách hàng từ đó tăng doanh thu
cho doanh nghiệp. Các biện pháp mở rộng thị trờng có thể là khuếch trơng
sản phẩm thông qua quảng cáo, tài trợ, nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng
khả năng cạnh tranh, mở rộng kênh phân phối v.v....Song khi ra quyết định
dùng biện pháp nào để mở rộng thì trờng đòi hỏi các nhà quản trị doanh
nghiệp phải tính đến biện pháp đó có phù hợp với quy mô, năng lực, các
chiến lợc của đối thủ cạnh tranh, môi trờng kinh doanh hay không
25

Trích đoạn Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty và các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty Nhiệm vụ của các phòng chức năng: Công tác tổ chức và quản lý nhân sự Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty dợc phẩm và thiếtbị y tế Hà nộ Mục tiêu và phơng hớng chung của công ty dợc phẩm và thiếtbị y tế Hà Nội trong thời gian tớ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status