Định hướng chiến lược đầu tư phát triển ngành dệt may Việt Nam đến 2010 - Pdf 12

Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B Luận văn tốt nghiệp
Mục lục
trang
Lời mở đầu ....................................................................................................... 3
Ch ơng I: ý nghĩa của việc định h ớng chiến l ợc đầu t
phát triển ngành dệt may việt nam .............................................. 5
I. Đầu t và vai trò của đầu t phát triển. ................................................................. 5
1. Khái niệm. ......................................................................................................... 5
2. Vai trò của đầu t phát triển. ............................................................................... 7
3. Các loại hoạt động đầu t .................................................................................. 10
II. Tầm quan trọng của ngành Dệt - May trong quá trình phát triển kinh tế ở
Việt Nam ................................................................................................................. 14
1. Định h ớng chiến l ợc của Đảng về phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn
trong giai đoạn CNH-HĐH đất n ớc. .................................................................... 14
2. Vai trò của ngành Dệt-May. ............................................................................ 17
III. Vì sao phải có chiến l ợc đầu t phát triển ngành Dệt-May Việt Nam giai
đoạn đến năm 2010. ............................................................................................... 19
IV. kinh nghiệm của một số n ớc trong phát triển ngành Dệt - May. ............... 21
1. Đài Loan. ......................................................................................................... 21
2. Hàn Quốc. ........................................................................................................ 22
3. Nhật Bản. ......................................................................................................... 24
4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho ngành Dệt - May Việt Nam. .............. 25
Ch ơng II: Thực trạng đầu t của ngành Dệt-May Việt Nam
giai đoạn 1995-2002. .................................................................................... 28
I. Lịch sử phát triển ngành Dệt-May Việt Nam. ................................................. 28
II. Khái quát về hoạt động kinh doanh của ngành Dệt - May giai đoạn 1995 -
2002. ......................................................................................................................... 30
1. Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của ngành. ................................ 30
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của ngành. .......................................................... 31
3. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm ngành Dệt-May trong và ngoài n ớc. ....... 33
III. Thực trạng đầu t của ngành Dệt-May Việt Nam. ........................................ 36

Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu

Hơn 15 năm đổi mới không phải là một thời gian quá dài, song Việt Nam đã
đạt đợc những thành tựu phát triển đáng kể. Nền kinh tế sau khi chuyển từ cơ chế
kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng đã trở nên linh hoạt hơn, nhanh chóng
thích nghi với những điều kiện mới, với những đòi hỏi phát triển của đất nớc. Minh
chứng cho sự đổi mới này là việc duy trì tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm
luôn ở mức 7-8%, đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt, mức độ hội nhập quốc tế
đợc tăng cờng, môi trờng đầu t trong nớc đợc cải thiện không ngừng...
Tuy nhiên, đây mới chỉ là giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Để bắt kịp
trình độ của các nớc tiên tiến chúng ta cần phải nỗ lực hơn nữa, tập trung mọi
nguồn lực cho đầu t phát triển, đặc biệt là đầu t phát triển các ngành trọng điểm,
mũi nhọn. Xuất phát từ mục tiêu nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp vào
năm 2020, Đảng và Nhà nớc đã xác định ngành Dệt - May là một trong những
ngành mũi nhọn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Với vai trò to lớn của mình, ngành Dệt - May Việt Nam đã có những nỗ lực
không ngừng trong thời gian qua. Thành tựu nổi bật mà Ngành đạt đợc là luôn
đứng ở vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng những ngành có kim ngạch xuất khẩu cao
nhất. Tuy nhiên, để có đợc sự bứt phá cần thiết nhằm "tăng tốc" phát triển, Ngành
Dệt - May cần tiếp tục đợc đầu t mạnh mẽ bởi hiện trạng của Ngành không đáp
ứng đợc những yêu cầu đặt ra. Từ thực tế đó, luận văn tốt nghiệp này đã tập trung
nghiên cứu đề tài "Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt
Nam đến năm 2010".
Đề tài đợc thực hiện với mục đích nghiên cứu lý luận và ứng dụng vào thực
tiễn ngành Dệt - May Việt Nam, từ đó đề xuất ra các quan điểm, phơng pháp cho
đầu t phát triển ngành này. Các phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng trong luận văn
bao gồm phơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê mô tả, suy luận logic...
Kết cấu luận văn bao gồm những phần sau:
1. Lời mở đầu.

đơn vị thì là hành động đầu t, nhng nếu xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì
không phải tất cả các hành động này đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và đợc coi
là đầu t. Các hoạt động nh gửi tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ không hề
làm tăng tài sản (tài chính, vật chất, trí tuệ...) cho nền kinh tế. Các hành động này
thực chất chỉ là việc chuyển giao quyền sử dụng tiền, quyền sở hữu cổ phần và
hàng hoá từ ngời này sang ngời khác, và do đó chỉ làm cho số tiền thu về của ngời
đầu t lớn hơn số tiền mà họ đã bỏ ra. Giá trị tăng thêm của ngời đầu t ở đây lại
chính là giá trị mất đi của quỹ tiết kiệm (lãi suất phải trả), của cổ đông đã bán lại
cổ phần (lợi tức cổ phần), của ngời mua hàng (với giá cao). Tài sản của nền kinh tế
trong trờng hợp này không có sự thay đổi một cách trực tiếp.
Các hoạt động bỏ tiền xây dựng thêm kho chứa nguyên vật liệu, phát hành
chứng khoán để xây dựng thêm một phân xởng mới, mua sắm trang thiết bị máy
móc cho sản xuất, tổ chức báo cáo khoa học đã làm tăng thêm các tài sản vật chất (
xây thêm kho chứa nguyên vật liệu, thêm một phân xởng mới...), tài sản trí tuệ và
nguồn nhân lực (bồi dỡng giáo viên) cho nền kinh tế. Các hoạt động này đợc gọi là
đầu t phát triển hay đầu t trên giác độ nền kinh tế.
Nh vậy, đầu t phát triển là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các
tài sản mới cho chủ thể đầu t (cho nền kinh tế). Các hoạt động mua bán, phân phối
lại, chuyển giao tài sản hiện có giữa các cá nhân, các tổ chức không phải là đầu t
đối với nền kinh tế.
- 5 -
Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
b) Bản chất của các loại đầu t trong phạm vi quốc gia
Từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại chúng ta có thể phân biệt
các loại đầu t sau đây:
Đầu t tài chính (đầu t tài sản tài chính) là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ
tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc (gửi tiết
kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu t tài sản tài chính không tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ

* Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
Về mặt cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn
bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng
24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu,
tác động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu
t làm cho tổng cầu tăng (đờng D dịch chuyển sang D) kéo sản lợng cần bằng tăng
theo từ Q
0
- Q
1
và giá cả của các đầu vào của đầu t tăng từ P
0
- P
1
. Điểm cân bằng
dịch chuyển từ E
0
- E
1
.
Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới
đi vào hoạt đông thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên (đờng S dịch
chuyển sang S), kéo theo sản lợng tiềm năng tăng từ Q
1
- Q
2
, và do đó giá cả sản
phẩm giảm từ P
1
- P

Mức tăng GDP
- 8 -
P
Q
P
1
P
0
P
2
S
S
D
D
E
0
E
1
E
2
Q
2
Q
1
Q
0
Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B Luận văn tốt nghiệp
Từ đó suy ra:
Mức tăng GDP =
Vốn đầu t

Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên cứu
hay nhập từ nớc ngoài cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi
mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả
thi.
b) Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng
nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến
hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự
hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất- kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt
động này chính là hoạt động đầu t đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
đang tồn tại. Sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất - kỹ thuật của các cơ
sở này hao mòn, h hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến
hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất - kỹ thuật đã h hỏng, hao mòn
này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa
học - kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các
trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là
phải đầu t.
Đối với các cơ sở hoạt động không vì mục đích lợi nhuận đang tồn tại, để
duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các cơ sở vật chất - kỹ
thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên. Tất cả những hoạt động và chi
phí này đều là những hoạt động đầu t.
3. Các loại hoạt động đầu t
Hoạt động đầu t đợc phân thành rất nhiều loại, tuỳ thuộc vào tiêu thức đánh
giá nó. Sau đây là một số tiêu thức phân loại chủ yếu:
a) Theo bản chất của các đối tợng đầu t
Hoạt động đầu t bao gồm đầu t cho các đối tợng vật chất (đầu t tài sản vật
chất hoặc tài sản thực nh nhà xởng, máy móc thiết bị...), cho các đối tợng tài chính
(đầu t tài sản tài chính nh mua cổ phiếu, trái phiếu, và các chứng khoán khác...) và

Các hoạt động đầu t đợc phân chia thành:
-Đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.
- 11 -
Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
-Đầu t vận hành nhằm tạo ra các tài sản lu động cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lu động cho các cơ sở hiện có,
duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật không thuộc các doanh nghiệp.
Đầu t cơ bản quyết định đầu t vận hành, đầu t vận hành tạo điều kiện cho
các kết quả của đầu t cơ bản phát huy tác dụng. Không có đầu t vận hành thì kết
quả của đầu t cơ bản không hoạt động đợc, ngợc lại không có đầu t cơ bản thì đầu
t vận hành chẳng để làm gì. Đầu t cơ bản thuộc loại đầu t dài hạn, đặc điểm kỹ
thuật của quá trình thực hiện đầu t để tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là
phức tạp, đòi hỏi số vốn lớn, thu hồi lâu. Đầu t vận hành chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng vốn đầu t, đặc điểm kỹ thuật của quá trình thực hiện đầu t không phức tạp.
Đầu t vận hành cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có thể thu hồi nhanh sau khi đa
các kết quả đầu t nói chung vào hoạt động.
f) Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu t trong quá trình tái sản xuất
xã hội
Có thể phân hoạt động đầu t phát triển sản xuất kinh doanh thành đầu t th-
ơng mại và đầu t sản xuất.
Đầu t thơng mại là loại hoạt động đầu t mà thời gian thực hiện đầu t và hoạt
động của các kết quả đầu t để thu hồi đủ vốn đầu t ngắn, vốn vận động nhanh, độ
mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán và
dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Đầu t sản xuất là loại đầu t dài hạn (5, 10, 20 năm hoặc lâu hơn), vốn đầu t
lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu t lâu, độ mạo hiểm cao, vì tính kỹ thuật
của hoạt động đầu t phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong t-
ơng lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác đợc (về nhu cầu, giá cả đầu
vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai, sự
ổn định chính trị,...). Loại đầu t này phải đợc chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán

-Đầu t dịch chuyển là loại đầu t trong đó ngời có tiền mua lại một số cổ
phần đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong trờng hợp
này, việc đầu t không làm gia tăng tài sản của doanh nghiệp, mà chỉ thay đổi
quyền sở hữu các cổ phần của doanh nghiệp.
-Đầu t phát triển là loại đầu t trong đó ngời đầu t bỏ vốn đầu t để tạo nên
những năng lực sản xuất phục vụ mới (về cả lợng và chất). Đây là loại đầu t để tái
sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để cung cấp việc làm cho ngời lao động, là
tiền đề để thực hiện đầu t tài chính và đầu t chuyển dịch.
Chính sự điều tiết của bản thân thị trờng và các chính sách khuyến khích
đầu t của nhà nớc sẽ hớng việc sử dụng vốn của các nhà đầu t theo định hớng của
nhà nớc, từ đó tạo nên đợc một cơ cấu đầu t phục vụ cho việc hình thành một cơ
- 13 -
Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
cấu kinh tế hợp lý, có nghĩa là ngời có vốn sẽ không chỉ đầu t cho lĩnh vực thơng
mại mà cả cho lĩnh vực sản xuất, không chỉ đầu t tài chính, đầu t chuyển dịch mà
cả đầu t phát triển.
i) Theo nguồn vốn
-Vốn huy động trong nớc (vốn tích luỹ của ngân sách, của doanh nghiệp,
tiền tiết kiệm của dân c).
-Vốn huy động từ nớc ngoài (vốn đầu t gián tiếp, trực tiếp).
Phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò của
mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của từng ngành, từng địa phơng
và toàn bộ nền kinh tế.
j) Theo vùng lãnh thổ
Dựa vào tiêu thức này có thể phân đầu t thành đầu t theo tỉnh, theo vùng
kinh tế của đất nớc. Cách phân loại này phản ánh tình hình đầu t của từng tỉnh,
từng vùng kinh tế và ảnh hởng của đầu t đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
ở từng địa phơng.
Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế ngời ta còn phân
chia đầu t theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo nhiều tiêu thức khác.

trên.
-Định hớng tăng trởng xuất khẩu. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam
với một thị trờng nội địa lớn, việc thúc đẩy sự phát triển mang tính u tiên của một
số ngành sản xuất thay thế nhập khẩu là bắt buộc. Trớc tiên chúng ta cần phải đáp
ứng nhu cầu nội địa, từ đó tạo ra cơ sở vững chắc để hớng ra xuất khẩu, đối mặt với
cuộc cạnh tranh quốc tế khốc liệt.
Trên đây là bốn tiêu thức để xác định các ngành trọng điểm và xếp hạng trật
tự u tiên của chúng theo mức độ thoả mãn bốn tiêu chuẩn đó. Theo đó những
ngành sau đợc coi là ngành trọng điểm:
-Nông nghiệp (bao gồm ngành trồng trọt và chăn nuôi).
-Khai thác dầu khí.
-Sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch, ngói, kính xây dựng).
-Sản xuất phân bón hoá học (phân đạm, phân lân).
-Lắp ráp ô tô.
b) Các ngành mũi nhọn, những ngành đi tiên phong trong sự nghiệp CNH -
HĐH đất nớc.
- 15 -
Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
Các tiêu thức đánh giá ngành mũi nhọn.
-Trớc tiên cần nói rằng về cơ bản, ngành mũi nhọn phải là ngành đáp ứng
các tiêu thức đặt ra cho ngành trọng điểm. Nhng nó khác ngành trọng điểm ở chỗ:
-Có những tiêu thức đặt ra nghiêm ngặt hơn (định hớng xuất khẩu, chỉ số
ICOR thấp), có những tiêu thức không đòi hỏi độ nghiêm ngặt cao (định hớng sử
dụng nguồn lực tự nhiên).
-Ngoài ra, ngành mũi nhọn còn phải đáp ứng một số yêu cầu khác mang tính
đặc trng: tạo sức thúc đẩy cho quá trình đổi mới công nghệ - kỹ thuật trong nền
kinh tế. Trật tự các tiêu thức chính để xác định ngành mũi nhọn sẽ là:
+ Định hớng công nghệ - kỹ thuật tiên tiến.
+ Định hớng xuất khẩu.
+ Định hớng sử dụng các lợi thế về nguồn, chú trọng nguồn lao

2. Vai trò của ngành Dệt-May.
Ngành Dệt - May đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Nó
là một trong những ngành truyền thống của nhân dân ta. Từ những công việc trồng
dâu, nuôi tằm, xe sợi, dệt vải chủ yếu bằng những công cụ thô sơ, đến nay chúng ta
đã có hẳn một ngành công nghiệp dệt may trong đó phân ra gồm công nghiệp Dệt
và công nghiệp May. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, ngành Dệt - May Việt
Nam ngày càng khẳng định vị trí then chốt của mình trong nền kinh tế. Nó đóng
một vai trò to lớn trong vấn đề giải quyết việc làm, góp phần giảm tình trạng thất
nghiệp đang lan tràn hiện nay; thu hút nguồn vốn lớn, đầu t phát triển tác động đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nớc; thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nớc và
xuất khẩu, đem lại một nguồn thu lớn cho ngân sách.
a) Giải quyết việc làm
Vai trò này đợc thể hiện dựa trên cơ sở một đặc điểm nổi bật nhất của ngành
dệt may: là ngành thu hút nhiều lao động, phần lớn là lao động phổ thông. Với đặc
điểm này, việc chú trọng phát triển ngành Dệt - May ở nớc ta là hoàn toàn hợp lý.
Nó góp phần thu hút một số lợng lớn lao động d thừa trong nền kinh tế (chủ yếu là
lao động ở nông thôn), giải quyết phần nào nạn thất nghiệp mà kéo theo đó là các
tệ nạn xã hội, những bất ổn về an ninh trật tự. Không những thế, khi có việc làm
đời sống của ngời lao động sẽ đợc cải thiện, mức sống khá hơn của ngời dân cũng
sẽ góp phần làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế.
Ngày nay, hầu hết các nớc phát triển nắm giữ những khâu quan trọng, những
khâu đòi hỏi trình độ công nghệ cao trong ngành công nghiệp dệt may. Theo sự
- 17 -
Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
phân công lao động quốc tế các nớc đang phát triển đảm nhiệm phần gia công, ráp
nối nguyên phụ liệu, những công việc không đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao nhng
cần một lợng lao động lớn. Bởi vậy, phát triển ngành dệt may ở một nớc đông dân
mà lại có gần 80% lao động trong nông nghiệp nh Việt Nam là hoàn toàn hợp lý.
b) Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Dệt - May là một ngành, một bộ phận cấu thành của nền công nghiệp Việt

tìm thấy những lợi thế so sánh của mình trên trờng quốc tế và triệt để tận dụng
những lợi thế đó. Với những đặc trng của mình, ngành Dệt - May Việt Nam đã vơn
lên là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực, đóng góp đáng kể vào quá trình
tăng trởng kinh tế và mở rộng các mối quan hệ thơng mại của Việt Nam với khu
vực và thế giới. Ngành đã đẩy mạnh xuất khẩu theo hình thức gia công hoặc xuất
khẩu trực tiếp (FOB) với nhiều nớc trên thế giới nh Nhật Bản, EU, Mỹ, Đài Loan,
Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc... trong đó có các nớc Đông Âu là thị trờng
truyền thống của Dệt - May Việt Nam. Hiện nay, ngành đang tiếp tục duy trì các
thị trờng vốn có và tích cực tìm kiếm, thâm nhập, mở rộng thêm các thị trờng mới.
Kết quả mà ngành Dệt - May đạt đợc là ngành hiện có quan hệ buôn bán với
khoảng 200 công ty thuộc hơn 40 quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Với khuynh hớng phát triển đúng đắn của mình, tốc độ tăng trởng của ngành
Dệt - May luôn ở mức cao với giá trị xuất khẩu tăng nhanh và tơng đối ổn định.
Xuất khẩu của ngành Dệt - May chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của các ngành kinh tế, là ngành xuất khẩu lớn thứ hai, chỉ sau dầu khí (giai
đoạn 1995 -2000 tốc độ tăng trởng bình quân giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt
- May là 17,4 %). Ngành đã đóng góp một lợng ngoại tệ đáng kể cho ngân sách
quốc gia, tạo đà phát triển cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng ngành Dệt - May Việt Nam có một vai trò to
lớn đối với quá trình phát triển của đất nớc, thể hiện ở những đóng góp của ngành
cho nền kinh tế trong hiện tại cũng nh tơng lai.
III. Vì sao phải có chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt-
May Việt Nam giai đoạn đến năm 2010.
Thứ nhất, Ngành Dệt - May là một ngành mũi nhọn trong quá trình công
nghiệp hoá đất nớc.
Dựa vào các tiêu thức đánh giá ngành trọng điểm mũi nhọn đã đợc nêu ở
trên, ngành Dệt - May đợc coi là một ngành mũi nhọn của đất nớc trong quá trình
CNH - HĐH. Dệt - May là một ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động nhất.
Hiện nay, ớc tính có khoảng hơn 1100 doanh nghiệp dệt may trong toàn ngành và
- 19 -

ngành còn vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt và những đòi hỏi khắt khe của thị tr-
ờng nớc ngoài. Nhng có một thực tế đáng buồn là quy mô của ngành còn nhỏ bé,
thiết bị công nghệ phần lớn là lạc hậu. Chúng ta có một ngành May năng động với
một ngành Dệt kém hiệu quả, xuất khẩu hàng đạt kim ngạch cao nhng chủ yếu là
- 20 -
Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B Luận văn tốt nghiệp
làm gia công, ngành Dệt vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu ngành May
cũng cha tự đáp ứng đợc ...
Những chi tiết cụ thể về thực trạng đầu t của ngành Dệt - May Việt Nam sẽ
đợc phân tích rõ ở chơng sau, nhng chúng ta cần thấy rõ ràng là nhu cầu đầu t của
ngành Dệt - May là rất lớn và bức thiết. Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển đợc
trong bối cảnh trong nớc và quốc tế hiện nay, ngành cần bám sát thị trờng nội địa
và thị trờng xuất khẩu, tập trung đầu t đổi mới thiết bị công nghệ, đào tạo cán bộ
quản lý, kỹ thuật, công nhân lành nghề...
Thứ ba, Ngành Dệt - May Việt Nam còn phải nhập nguyên liệu là chủ yếu.
Một cuộc hội thảo về phát triển ngành công nghiệp Dệt - May trong bối
cảnh hội nhập do cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và Trờng Đại học Kinh
tế Quốc dân phối hợp tổ chức vào ngày 26/3/2003 đã đa ra một thực trạng đáng lo
ngại của ngành Dệt - May Việt Nam. Tại cuộc hội thảo này, Thứ trởng Bộ Công
nghiệp Bùi Xuân Khu đã cho rằng một trong những nguyên nhân chính khiến
ngành công nghiệp dệt may yếu kém là vì nguyên liệu chủ yếu còn phải nhập
khẩu, đặc biệt là nguyên liệu cho ngành dệt. Cụ thể hiện nay ngành Dệt - May Việt
Nam vẫn phải nhập khẩu 100% sơ, 85% bông, 100% hoá chất, thuốc nhuộm...
Thực trạng này đặt ra cho chúng ta một câu hỏi là tại sao chúng ta không tự cung
ứng đầu vào cho ngành Dệt - May, trong khi điều kiện về phát triển nguồn nguyên
liệu này là hoàn toàn có thể. Chúng ta có đủ điều kiện về đất đai, khí hậu, con ngời
để phát triển các vùng trồng bông, trồng dâu nuôi tằm, kéo sợi dệt vải... Vì vậy,
nhu cầu đầu t phát triển vùng nguyên liệu cho ngành Dệt - May Việt Nam hiện nay
là rất bức bách.
IV. kinh nghiệm của một số nớc trong phát triển ngành

Ngành may mặc của Đài Loan vốn đứng đầu trong danh mục các ngành có
khối lợng xuất khẩu cao trong năm 1962 thì đến năm 1993 có khối lợng giá trị sản
phẩm chỉ đạt 2,8 tỷ USD, giảm 12% so với năm 1992. Hiện nay, Mỹ là thị trờng
tiêu thụ hàng may mặc lớn nhất của Đài Loan.
2. Hàn Quốc.
Với nhiệm vụ ban đầu là nhanh chóng đa Hàn Quốc lên vị trí nớc xuất khẩu
lớn hàng đầu thế giới, công nghiệp dệt và may mặc của nớc này bắt đầu có triển
vọng ở thị trờng bảo hộ mậu dịch trong nớc vào những năm 50 và đạt tới mức phát
triển cao vào những năm 60 và70. Từ 1962 đến 1975, ngành công nghiệp này đã
tăng trởng với tốc độ phi thờng, 16% mỗi năm, phần lớn nhờ việc đẩy mạnh xuất
khẩu. Đến khoảng năm 1971 nó đã đạt tới đỉnh điểm phát triển, tính ra là 53% tổng
số hàng hoá xuất khẩu với trị giá 1 tỷ USD. Trong những năm 70 tốc độ tăng trởng
- 22 -
Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B Luận văn tốt nghiệp
còn phi thờng hơn, đạt tốc độ 20%/năm, mặc dầu xuất khẩu hàng dệt và hàng may
mặc bắt đầu xuống dốc, chỉ chiếm đợc một phần trong tổng số hàng xuất khẩu.
Cho đến đầu thập kỷ 80, ngành công nghiệp này bắt đầu rơi vào khủng hoảng vời
mức tăng trởng nhỏ giọt là 5% từ 1979 đến 1984.
Vào năm 1988, mặc dù hàng điện tử đã vợt hàng dệt và hàng may mặc nh
một mặt hàng đợc xuất khẩu nhiều nhất, công nghiệp dệt và may mặc vẫn tiếp tục
là một thành phần kinh tế chủ chốt dù đã suy yếu. Hiện nay nó chiếm 1/4 tổng giá
trị xuất khẩu của Hàn Quốc, và vào giữa những năm 80 nó đã tạo việc làm cho
khoảng 783.000 ngời trong số 3,3 triệu lao động, tạo ra một thành phần kinh tế phi
nông nghiệp độc lập lớn nhất. Bất chấp chế độ bảo hộ nền công nghiệp nội địa
đang tăng lên ở các thị trờng chính trong nớc, Hàn Quốc vẫn đứng thứ ba trong số
các nớc xuất khẩu hàng dệt lớn nhất thế giới sau Italia và Công hoà liên bang Đức,
cung cấp khoảng 9% sản lợng hàng dệt của thế giới. Các thị trờng lớn nhất của
ngành công nghiệp này là Mỹ và Nhật Bản, theo tính toán, số hàng xuất sang Mỹ
chiếm 37%, hàng xuất khẩu sang Nhật chiếm 14%.
Kể từ khi xuất hiện, các tập đoàn t bản hàng đầu của Hàn Quốc đã bắt đầu

việc nhập khẩu, song nhiệm vụ này phải mất thêm chừng 10 năm nữa. Năm 1891,
Nhật Bản bắt đầu xuất khẩu sang Trung Quốc, và tiếp đó năm 1897, lần đầu tiên
xuất khẩu đã vợt nhập khẩu. Vào cuối thời kỳ này, ngành xe sợi đã đợc thiết lập
vững chắc nh là một ngành công nghiệp xuất khẩu. Hơn nữa việc xây dựng một
nhà máy xe sợi Nhật Bản ở Thợng Hải vào năm 1911 đã báo trớc tầm quan trọng
ngày càng tăng của đầu t ra nớc ngoài.
Cho đến năm 1909, việc thay thế vải bông nhập khẩu đã diễn ra chậm chạp.
Có lẽ do tình trạng thô sơ của máy dệt có động cơ, nên máy dệt tay vẫn còn quan
trọng cho đến lúc đó. Tuy vậy, để cạnh tranh với vải nhập khẩu, cần phải chuyển
sang sản xuất bằng máy. Những ngời quay tơ trong ngành dệt là những ngời đầu
tiên tiến hành sản xuất bằng máy. Vào những năm 1890, một số ngời đã bắt đầu
xuất khẩu sang Trung Quốc. Sản xuất bằng máy vẫn không tăng nhanh cho đến
năm 1905, nhng khi tiền lơng cao hơn nhờ sự tăng trởng trớc đó, và nguồn cung
cấp điện tốt hơn đã bắt đầu khuyến khích những ngời dệt bằng tay quy mô nhỏ
cũng chuyển sang dùng máy dệt có động cơ. Sau đó, cả sản xuất lẫn xuất khẩu đều
đã tăng lên nhanh chóng, nhập khẩu giảm mạnh.
Một trong những đặc điểm có ý nghĩa nhất của công nghiệp dệt là khả năng
phục hồi nhanh chóng của nó. Việc mở cửa buôn bán với phơng Tây vào giữa thế
kỷ XIX đã giáng một đòn nặng nề vào ngành công nghiệp dệt truyền thống của
Nhật Bản, nhng ngành công nghiệp này đã không chịu khuất phục trớc thách thức
của hàng nhập khẩu. Bằng cách áp dụng kỹ thuật mới, nó đã dần dần khôi phục đ-
ợc địa vị ở thị trờng trong nớc, và cuối cùng đã thành công trong việc loại dần các
hàng nhập khẩu mà không cần phải bảo hộ mậu dịch. Chỉ riêng thực tế này thôi
- 24 -
Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B Luận văn tốt nghiệp
cũng đã rất đáng chú ý, nhng đáng chú ý hơn là ngành công nghiệp dệt Nhật Bản
đã tự củng cố nh là một ngành công nghiệp xuất khẩu ngay sau khi hoàn thành
việc thay thế nhập khẩu.
Thời kỳ 1912 - 1936 sản xuất vải bông đã tăng lên nhanh chóng. Trong suốt
thời kỳ này, Nhật Bản đã đẩy Manchesto khỏi vị trí là trung tâm sản xuất dệt thế

Trích đoạn Thực trạng cơ sở hạ tầng ut trang thiết bị và công nghệ ngành Dệt-May Việt Nam Các hoạt động đầ ut khác Những kết quả đạt đợc
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status