Định hướng chiến lược đầu tư phát triển ngành dệt - May Việt Nam đến năm 2010 - Pdf 12

Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu

Hơn 15 năm đổi mới không phải là một thời gian quá dài, song Việt Nam đã
đạt đợc những thành tựu phát triển đáng kể. Nền kinh tế sau khi chuyển từ cơ chế
kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng đã trở nên linh hoạt hơn, nhanh chóng
thích nghi với những điều kiện mới, với những đòi hỏi phát triển của đất nớc. Minh
chứng cho sự đổi mới này là việc duy trì tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm
luôn ở mức 7-8%, đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt, mức độ hội nhập quốc tế
đợc tăng cờng, môi trờng đầu t trong nớc đợc cải thiện không ngừng...
Tuy nhiên, đây mới chỉ là giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Để bắt kịp
trình độ của các nớc tiên tiến chúng ta cần phải nỗ lực hơn nữa, tập trung mọi
nguồn lực cho đầu t phát triển, đặc biệt là đầu t phát triển các ngành trọng điểm,
mũi nhọn. Với mục tiêu đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp, Đảng và Nhà nớc đã xác định Dệt - May là một trong những ngành mũi
nhọn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngành đã khẳng định đợc vai
trò quan trọng của mình bằng thành tựu luôn luôn đứng thứ hai về kim ngạch xuất
khẩu qua các năm.
Để xứng đáng với vị trí của mình, ngành Dệt - May Việt Nam đã có những
nỗ lực không ngừng trong thời gian qua. Tuy nhiên, để có đợc sự bứt phá cần thiết
nhằm "tăng tốc" phát triển, Ngành Dệt - May cần tiếp tục đợc đầu t mạnh mẽ bởi
hiện trạng của Ngành không đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra. Đây là lý do em chọn đề
tài "Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm
2010" cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Đề tài đợc thực hiện với mục đích nghiên cứu lý luận và ứng dụng vào thực
tiễn ngành Dệt - May Việt Nam, từ đó đề xuất ra các quan điểm, phơng pháp cho
đầu t phát triển ngành này. Các phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng bao gồm ph-
ơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê mô tả, suy luận logic...
Kết cấu đề tài bao gồm những phần sau:
- Lời mở đầu.
- Chơng I: ý nghĩa của việc định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt

hàng hoá từ ngời này sang ngời khác, và do đó chỉ làm cho số tiền thu về của ngời
đầu t lớn hơn só tiền mà họ đã bỏ ra. Giá trị tăng thêm của ngời đầu t ở đây lại
chính là giá trị mất đi của quỹ tiết kiệm (lãi suất phải trả), của cổ đông đã bán lại
cổ phần (lợi tức cổ phần), của ngời mua hàng (với giá cao). Tài sản của nền kinh tế
trong trờng hợp này không có sự thay đổi một cách trực tiếp.
Các hoạt động bỏ tiền xây dựng thêm kho chứa nguyên vật liệu, phát hành
chứng khoán để xây dựng thêm một phân xởng mới, mua sắm trang thiết bị máy
móc cho sản xuất, tổ chức báo cáo khoa học đã làm tăng thêm các tài sản vật chất (
xây thêm kho chứa nguyên vật liệu, thêm một phân xởng mới...), tài sản trí tuệ và
nguồn nhân lực (bồi dỡng giáo viên) cho nền kinh tế. Các hoạt động này đợc gọi là
đầu t phát triển hay đầu t trên giác độ nền kinh tế.
Nh vậy, đầu t phát triển là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các
tài sản mới cho chủ thể đầu t (cho nền kinh tế). Các hoạt động mua bán, phân phối
lại, chuyển giao tài sản hiện có giữa các cá nhân, các tổ chức không phải là đầu t
đối với nền kinh tế.
- 3 -
Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
b) Bản chất của các loại đầu t trong phạm vi quốc gia
Từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại chúng ta có thể phân biệt
các loại đầu t sau đây:
Đầu t tài chính (đầu t tài sản tài chính) là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ
tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc (gửi tiết
kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu t tài sản tài chính không tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ
làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, các nhân đầu t. Công ty mở sòng bạc
để phục vụ nhu cầu giải trí của ngời đến chơi nhằm thu lợi nhuận cho công ty thì
đây lại là đầu t phát triển nếu đợc nhà nớc cho phép và tuân theo đầy đủ các quy
chế hoạt động do nhà nớc quy định để không gây ra các tệ nạn xã hội. Với sự hoạt
động của hinh thức đầu t tài chính, vốn bỏ ra đầu t đợc lu chuyển dễ dàng, khi cần

t làm cho tổng cầu tăng (đờng D dịch chuyển sang D) kéo sản lợng cần bằng tăng
theo từ Q
0
- Q
1
và giá cả của các đầu vào của đầu t tăng từ P
0
- P
1
. Điểm cân bằng
dịch chuyển từ E
0
- E
1
.
Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới
đi vào hoạt đông thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên (đờng S dịch
chuyển sang S), kéo theo sản lợng tiềm năng tăng từ Q
1
- Q
2
, và do đó giá cả sản
phẩm giảm từ P
1
- P
2
. Sản lợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng
tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển
là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho
ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.

0
Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
của đầu t tăng làm cho giá của các hàng hoá có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá
công nghệ, lao động, vật t) dến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát.
Đến lợt mình, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp
nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát
triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng,
sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tệ nạn xã hội.
Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Khi giảm đầu t cũng có tác động hai mặt, nhng theo chiều hớng ngợc lại so
với các tác động trên đây. Vì vậy, trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạt
động chính sách cần nhận thấy hết tác động hai mặt này để đa ra các chính sách
nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì đợc sự ổn định
của toàn bộ nền kinh tế.
*Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trởng
ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15 - 25% so với GDP tuỳ thuộc vào
hệ số ICOR của mỗi nớc.
ICOR =
Vốn đầu t
Mức tăng GDP
Từ đó suy ra:
Mức tăng GDP =
Vốn đầu t
ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t. ở
các nớc phát triển, ICOR thờng lớn, từ 5 - 7 do thừa vốn, thiếu lao động, vón đợc
sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao.
Còn ở các nớc chậm phát triển ICOR thấp từ 2 - 3 do thiếu vốn, thừa lao động nên
có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn, do sử dụng công nghệ

Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Để tạo dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng
nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến
hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự
hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất- kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt
động này chính là hoạt động đầu t đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
đang tồn tại. Sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất - kỹ thuật của các cơ
sở này hao mòn, h hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến
hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất - kỹ thuật đã h hỏng, hao mòn
- 7 -
Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa
học - kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các
trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là
phải đầu t.
Đối với các cơ sở hoạt động không vì mục đích lợi nhuận đang tồn tại, để
duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kỳ các cơ sở vật chất - kỹ
thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên. Tất cả những hoạt động và chi
phí này đều là những hoạt động đầu t.
3. Các loại hoạt động đầu t
Hoạt động đầu t đợc phân thành rất nhiều loại, tuỳ thuộc vào tiêu thức đánh
giá nó. Sau đây là một số tiêu thức phân loại chủ yếu:
a) Theo bản chất của các đối tợng đầu t
Hoạt động đầu t bao gồm đầu t cho các đối tợng vật chất (đầu t tài sản vật
chất hoặc tài sản thực nh nhà xởng, máy móc thiết bị...), cho các đối tợng tài chính
(đầu t tài sản tài chính nh mua cổ phiếu, trái phiếu, và các chứng khoán khác...) và
đầu t cho các đối tợng phi vật chất (đầu t tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực nh đào
tạo, nghiên cứu khoa học, y tế...). Trong các loại đầu t trên đây, đầu t đối tợng vật
chất là điều kiện tiên quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực của nền kinh tế, đầu t tài
chính là điều kiện quan trọng để thu hút mọi nguồn vốn từ mọi tầng lớp dân c cho

duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật không thuộc các doanh nghiệp.
Đầu t cơ bản quyết định đầu t vận hành, đầu t vận hành tạo điều kiện cho
các kết quả của đầu t cơ bản phát huy tác dụng. Không có đầu t vận hành thì kết
quả của đầu t cơ bản không hoạt động đợc, ngợc lại không có đầu t cơ bản thì đầu
t thì đầu t vận hành chẳng để làm gì. Đầu t cơ bản thuộc loại đầu t dài hạn, đặc
điểm kỹ thuật của quá trình thực hiện đầu t để tái sản xuất mở rộng các tài sản cố
định là phức tạp, đòi hỏi số vốn lớn, thu hồi lâu. Đầu t vận hành chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn đầu t, đặc điểm kỹ thuật của quá trình thực hiện đầu t không phức
tạp. Đầu t vận hành cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có thể thu hồi nhanh sau khi
đa các kết quả đầu t nói chung vào hoạt động.
f) Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu t trong quá trình tái sản xuất
xã hội
Có thể phân hoạt động đầu t phát triển sản xuất kinh doanh thành đầu t th-
ơng mại và đầu t sản xuất.
- 9 -
Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
Đầu t thơng mại là loại hoạt động đầu t mà thời gian thực hiện đầu t và hoạt
động của các kết quả đầu t để thu hồi đủ vốn đầu t ngắn, vốn vận động nhanh, độ
mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán và
dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Đầu t sản xuất là loại đầu t dài hạn (5, 10, 20 năm hoặc lâu hơn), vốn đầu t
lớn, thu hồi chậm, thời igan thực hiện đầu t lâu, độ mạo hiểm cao, vì tính kỹ thuật
của hoạt động đầu t phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong t-
ơng lai không thể dự đoán hết và dự đoáng chính xác đợc (về nhu cầu, giá cả đầu
vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai, sự
ổn định chinh trị,...). Loại đầu t này phải đợc chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán
những gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu t trong tơng lai
xa; xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi
đủ vốn và có lãi khi hoạt động đầu t kết thúc, khi các kết quả đầu t đã hoạt động
hết đời của mình.

-Đầu t phát triển là loại đầu t trong đó ngời đầu t bỏ vốn đầu t để tạo nên
những năng lực sản xuất phục vụ mới (về cả lợng và chất). Đây là loại đầu t để tái
sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để cung cấp việc làm cho ngời lao động, là
tiền đề để thực hiện đầu t tài chính và đầu t chuyển dịch.
Chính sự điều tiết của bản thân thị trờng và các chính sách khuyến khích
đầu t của nhà nớc sẽ hớng việc sử dụng vốn của các nhà đầu t theo định hớng của
nhà nớc, từ đó tạo nên đợc một cơ cấu đầu t phục vụ cho việc hình thành một cơ
cấu kinh tế hợp lý, có nghĩa là ngời có vốn sẽ không chỉ đầu t cho lĩnh vực thơng
mại mà cả cho lĩnh vực sản xuất, không chỉ đầu t tài chính, đầu t chuyển dịch mà
cả đầu t phát triển.
i) Theo nguồn vốn
-Vốn huy động trong nớc (vốn tích luỹ của ngân sách, của doanh nghiệp,
tiền tiết kiệm của dân c).
-Vốn huy động từ nớc ngoài (vốn đầu t gián tiếp, trực tiếp).
Phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò của
mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của từng ngành, từng địa phơng
và toàn bộ nền kinh tế.
j) Theo vùng lãnh thổ
Dựa vào tiêu thức này có thể phân đầu t thành đầu t theo tỉnh, theo vùng
kinh tế của đất nớc. Cách phân loại này phản ánh tình hình đầu t của từng tỉnh,
từng vùng kinh tế và ảnh hởng của đầu t đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
ở từng địa phơng.
- 11 -
Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế ngời ta còn phân
chia đầu t theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo nhiều tiêu thức khác.
II. Tầm quan trọng của ngành Dệt - May trong quá trình
phát triển kinh tế ở Việt Nam
1. Định hớng chiến lợc của Đảng về phát triển các ngành trọng điểm, mũi
nhọn trong giai đoạn CNH-HĐH đất nớc.

ứng nhu cầu nội địa, từ đó tạo ra cơ sở vững chắc để hớng ra xuất khẩu, đối mặt với
cuộc cạnh tranh quốc tế khốc liệt.
Trên đây là bốn tiêu thức để xác định các ngành trọng điểm và xếp hạng trật
tự u tiên của chúng theo mức độ thoả mãn bốn tiêu chuẩn đó. Theo đó những
ngành sau đợc coi là ngành trọng điểm:
-Nông nghiệp (bao gồm ngành trồng trọt và chăn nuôi).
-Khai thác dầu khí.
-Sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch, ngói, kính xây dựng).
-Sản xuất phân bón hoá học (phân đạm, phân lân).
-Lắp ráp ô tô.
b) Các ngành mũi nhọn, những ngành đi tiên phong trong sự nghiệp CNH -
HĐH đất nớc.
Các tiêu thức đánh giá ngành mũi nhọn.
-Trớc tiên cần nói rằng về cơ bản, ngành mũi nhọn phải là ngành đáp ứng
các tiêu thức đặt ra cho ngành trọng điểm. Nhng nó khác ngành trọng điểm ở chỗ:
-Có những tiêu thức đặt ra nghiêm ngặt hơn (định hớng xuất khẩu, chỉ số
ICOR thấp), có những tiêu thức không đòi hỏi độ nghiêm ngặt cao (định hớng sử
dụng nguồn lực tự nhiên).
-Ngoài ra, ngành mũi nhọn còn phải đáp ứng một số yêu cầu khác mang tính
đặc trng: tạo sức thúc đẩy cho quá trình đổi mới công nghệ - kỹ thuật trong nền
kinh tế. Trật tự các tiêu thức chính để xác định ngành mũi nhọn sẽ là:
+ Định hớng công nghệ - kỹ thuật tiên tiến.
+ Định hớng xuất khẩu.
+ Định hớng sử dụng các lợi thế về nguồn, chú trọng nguồn lao
động.
+ Chỉ số ICOR thấp.
- 13 -
Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
Bốn tiêu thức này có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau. Tất cả chúng
đều hớng tới những mục tiêu dài hạn của nền kinh tế: tăng trởng nhanh với hiệu

Nam ngày càng khẳng định vị trí then chốt của mình trong nền kinh tế. Nó đóng
- 14 -
Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một vai trò to lớn trong vấn đề giải quyết việc làm, góp phần giảm tình trạng thất
nghiệp đang lan tràn hiện nay; thu hút nguồn vốn lớn, đầu t phát triển tác động đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nớc; thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nớc và
xuất khẩu, đem lại một nguồn thu lớn cho ngân sách.
a) Giải quyết việc làm
Vai trò này đợc thể hiện dựa trên cơ sở một đặc điểm nổi bật nhất của ngành
dệt may: là ngành thu hút nhiều lao động, phần lớn là lao động phổ thông. Với đặc
điểm này, việc chú trọng phát triển ngành Dệt - May ở nớc ta là hoàn toàn hợp lý.
Nó góp phần thu hút một số lợng lớn lao động d thừa trong nền kinh tế (chủ yếu là
lao động ở nông thôn), giải quyết phần nào nạn thất nghiệp mà kéo theo đó là các
tệ nạn xã hội, những bất ổn về an ninh trật tự. Không những thế, khi có việc làm
đời sống của ngời lao động sẽ đợc cải thiện, mức sống khá hơn của ngời dân cũng
sẽ góp phần làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế.
Ngày nay, hầu hết các nớc phát triển nắm giữ những khâu quan trọng, những
khâu đòi hỏi trình độ công nghệ cao trong ngành công nghiệp dệt may. Theo sự
phân công lao động quốc tế các nớc đang phát triển đảm nhiệm phần gia công, ráp
nối nguyên phụ liệu, những công việc không đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao nhng
cần một lợng lao động lớn. Bởi vậy, phát triển ngành dệt may ở một nớc đông dân
mà lại có gần 80% lao động trong nông nghiệp nh Việt Nam là hoàn toàn hợp lý.
b) Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Dệt - May là một ngành, một bộ phận cấu thành của nền công nghiệp Việt
Nam. Sự phát triển của công nghiệp Dệt - May có tác động tích cực đến sự chuyển
dịch cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế Việt Nam.
Ngành Dệt - May phát triển kéo theo sự phát triển của nhiều ngành kinh tế
khác. Trớc tiên là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở một số vùng trồng nguyên
liệu phục vụ cho dệt may nh đay, bông, dâu, tằm... Do đó, nó đòi hỏi ngành nông
nghiệp phát triển theo chiều hớng phá vỡ thế độc canh, chỉ trồng cây lơng thực,

Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc... trong đó có các nớc Đông Âu là thị trờng
truyền thống của Dệt - May Việt Nam. Hiện nay, ngành đang tiếp tục duy trì các
thị trờng vốn có và tích cực tìm kiếm, thâm nhập, mở rộng thêm các thị trờng mới.
Kết quả mà ngành Dệt - May đạt đợc là ngành hiện có quan hệ buôn bán với
khoảng 200 công ty thuộc hơn 40 quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Với khuynh hớng phát triển đúng đắn của mình, tốc độ tăng trởng của ngành
Dệt - May luôn ở mức cao với giá trị xuất khẩu tăng nhanh và tơng đối ổn định.
Xuất khẩu của ngành Dệt - May chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của các ngành kinh tế, là ngành xuất khẩu lớn thứ hai, chỉ sau dầu khí (giai
đoạn 1995 -2000 tốc độ tăng trởng bình quân giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt
- 16 -
Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- May là 17,4 %). Ngành đã đóng góp một lợng ngoại tệ đáng kể cho ngân sách
quốc gia, tạo đà phát triển cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng ngành Dệt - May Việt Nam có một vai trò to
lớn đối với quá trình phát triển của đất nớc, thể hiện ở những đóng góp của ngành
cho nền kinh tế trong hiện tại cũng nh tơng lai.
III. Vì sao phải có chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt-
May Việt Nam giai đoạn đến năm 2010.
Thứ nhất, Ngành Dệt - May là một ngành mũi nhọn trong quá trình công
nghiệp hoá đất nớc.
Dựa vào các tiêu thức đánh giá ngành trọng điểm mũi nhọn đã đợc nêu ở
trên, ngành Dệt - May đợc coi là một ngành mũi nhọn của đất nớc trong quá trình
CNH - HĐH. Dệt - May là một ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động nhất.
Hiện nay, ớc tính có khoảng gần 1100 doanh nghiệp dệt may trong toàn ngành và
hàng chục ngàn cơ sở nhỏ khác, thu hút một lực lợng lao động hơn 1.600.000 ngời,
chiếm khoảng 22,7% lao động công nghiệp toàn quốc. Theo chiến lợc tăng tốc
phát triển ngành Dệt - May, đến năm 2005 và 2010, lực lợng lao động ngành Dệt -
May sẽ tăng lên tơng ứng là 3.000.000 và 4.000.000 ngời, đó là cha kể một lực l-
ợng lao động khá lớn thu hút vào lĩnh vực phát triển cây bông và trồng dâu nuôi

làm gia công, ngành Dệt vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu ngành May
cũng cha tự đáp ứng đợc ...
Những chi tiết cụ thể về thực trạng đầu t của ngành Dệt - May Việt Nam sẽ
đợc phân tích rõ ở phần sau, nhng chúng ta cần thấy rõ ràng là nhu cầu đầu t của
ngành Dệt - May là rất lớn và bức thiết. Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển đợc
trong bối cảnh trong nớc và quốc tế hiện nay, ngành cần bám sát thị trờng nội địa
và thị trờng xuất khẩu, tập trung đầu t đổi mới thiết bị công nghệ, đào tạo cán bộ
quản lý, kỹ thuật, công nhân lành nghề...
Thứ ba, Ngành Dệt - May Việt Nam còn phải nhập nguyên liệu là chủ yếu.
Một cuộc hội thảo về phát triển ngành công nghiệp Dệt - May trong bối
cảnh hội nhập do cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và Trờng Đại học Kinh
tế Quốc dân phối hợp tổ chức vào ngày 26/3/2003 đã đa ra một thực trạng đáng lo
ngại của ngành Dệt - May Việt Nam. Tại cuộc hội thảo này, Thứ trởng Bộ Công
nghiệp Bùi Xuân Khu đã cho rằng một trong những nguyên nhân chính khiến
ngành công nghiệp dệt may yếu kém là vì nguyên liệu chủ yếu còn phải nhập
khẩu, đặc biệt là nguyên liệu cho ngành dệt. Cụ thể hiện nay ngành Dệt - May Việt
Nam vẫn phải nhập khẩu 100% sơ, 85% bông, 100% hoá chất, thuốc nhuộm...
Thực trạng này đặt ra cho chúng ta một câu hỏi là tại sao chúng ta không tự cung
ứng đầu vào cho ngành Dệt - May, trong khi điều kiện về phát triển nguồn nguyên
liệu này là hoàn toàn có thể. Chúng ta có đủ điều kiện về đất đai, khí hậu, con ngời
- 18 -
Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
để phát triển các vùng trồng bông, trồng dâu nuôi tằm, kéo sợi dệt vải... Vì vậy,
nhu cầu đầu t phát triển vùng nguyên liệu cho ngành Dệt - May Việt Nam hiện nay
là rất bức bách.
IV. kinh nghiệm của một số nớc trong phát triển ngành
Dệt - May.
1. Đài Loan.
Trong số các ngành công nghiệp truyền thống, ngành dệt là một trong những
ngành ra đời sớm nhất ở Đài Loan và có tốc độ tăng trởng cao trong những năm

2. Hàn Quốc.
Với nhiệm vụ ban đầu là nhanh chóng đa Hàn Quốc lên vị trí nớc xuất khẩu
lớn hàng đầu thế giới, công nghiệp dệt và may mặc của nớc này bắt đầu có triển
vọng ở thị trờng bảo hộ mậu dịch trong nớc vào những năm 50 và đạt tời mức phát
triển cao vào những năm 60 và70. Từ 1962 đến 1975, ngành công nghiệp này đã
tăng trởng với tốc độ phi thờng, 16% mỗi năm, phần lớn nhờ việc đẩy mạnh xuất
khẩu. Đến khoảng năm 1971 nó đã đạt tới đỉnh điểm phát triển, tính ra là 53% tổng
số hàng hoá xuất khẩu với trị giá 1 tỷ USD. Trong những năm 70 tốc độ tăng trởng
còn phi thờng hơn, đạt tốc độ 20%/năm, mặc dầu xuất khẩu hàng dệt và hàng may
mặc bắt đầu xuống dốc, chỉ chiếm đợc một phần trong tổng số hàng xuất khẩu.
Cho đến đầu thập kỷ 80, ngành công nghiệp này bắt đầu rơi vào khủng hoảng vời
mức tăng trởng nhỏ giọt là 5% từ 1979 đến 1984.
Vào năm 1988, mặc dù hàng điện tử đã vợt hàng dệt và hàng may mặc nh
một mặt hàng đợc xuất khẩu nhiều nhất, công nghiệp dệt và may mặc vẫn tiếp tục
là một thành phần kinh tế chủ chốt dù đã suy yếu. Hiện nay nó chiếm 1/4 tổng giá
trị xuất khẩu của Hàn Quốc, và vào giữa những năm 80 nó đã tạo việc làm cho
khoảng 783.000 ngời trong số 3,3 triệu lao động, tạo ra một thành phần kinh tế phi
nông nghiệp độc lập lớn nhất. Bất chấp chế độ bảo hộ nền công nghiệp nội địa
đang tăng lên ở các thị trờng chính trong nớc, Hàn Quốc vẫn đứng thứ ba trong số
các nớc xuất khẩu hàng dệt lớn nhất thế giới sau Italia và Công hoà liên bang Đức,
cung cấp khoảng 9% sản lợng hàng dệt của thế giới. Các thị trờng lớn nhất của
ngành công nghiệp này là Mỹ và Nhật Bản, theo tính toán, số hàng xuất sang Mỹ
chiếm 37%, hàng xuất khẩu sang Nhật chiếm 14%.
Kể từ khi xuất hiện, các tập đoàn t bản hàng đầu của Hàn Quốc đã bắt đầu
sản xuất hàng dệt và sử dụng lợi nhuận từ ngành dệt để mở rộng sang các công
việc đòi hỏi tập trung nhiều vốn hơn và mạo hiểm hơn. Đây là một hớng đi thành
công của các tập đoàn này mà hình mẫu nổi bật là tập đoàn Daewoo. Kết quả mà
tập đoàn Daewoo đạt đợc là chiếm đợc những cổ phần lớn ở thị trờng dệt của Mỹ
và vơn xa hơn nữa tới các thị trờng Châu Âu với các sản phẩm chất lợng. Những
- 20 -

Cho đến năm 1909, việc thay thế vải bông nhập khẩu đã diễn ra chậm chạp.
Có lẽ do tình trạng thô sơ của máy dệt có động cơ, nên máy dệt tay vẫn còn quan
trọng cho đến lúc đó. Tuy vậy, để cạnh tranh với vải nhập khẩu, cần phải chuyển
sang sản xuất bằng máy. Những ngời quay tơ trong ngành dệt là những ngời đầu
- 21 -
Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
tiên tiến hành sản xuất bằng máy. Vào những năm 1890, một số ngời đã bắt đầu
xuất khẩu sang Trung Quốc. Sản xuất bằng máy vẫn không tăng nhanh cho đến
năm 1905, nhng khi tiền lơng cao hơn nhờ sự tăng trởng trớc đó, và nguồn cung
cấp điện tốt hơn đã bắt đầu khuyến khích những ngời dệt bằng tay quy mô nhỏ
cũng chuyển sang dùng máy dệt có động cơ. Sau đó, cả sản xuất lẫn xuất khẩu đều
đã tăng lên nhanh chóng, nhập khẩu giảm mạnh.
Một trong những đặc điểm có ý nghĩa nhất của công nghiệp dệt là khả năng
phục hồi nhanh chóng của nó. Việc mở cửa buôn bán với phơng Tây vào giữa thế
kỷ XIX đã giáng một đòn nặng nề vào ngành công nghiệp dệt truyền thống của
Nhật Bản, nhng ngành công nghiệp này đã không chịu khuất phục trớc thách thức
của hàng nhập khẩu. Bằng cách áp dụng kỹ thuật mới, nó đã dần dần khôi phục đ-
ợc địa vị ở thị trờng trong nớc, và cuối cùng đã thành công trong việc loại dần các
hàng nhập khẩu mà không cần phải bảo hộ mậu dịch. Chỉ riêng thực tế này thôi
cũng đã rất đáng chú ý, nhng đáng chú ý hơn là ngành công nghiệp dệt Nhật Bản
đã tự củng cố nh là một ngành công nghiệp xuất khẩu ngay sau khi hoàn thành
việc thay thế nhập khẩu.
Thời kỳ 1912 - 1936 sản xuất vải bông đã tăng lên nhanh chóng. Trong suốt
thời kỳ này, Nhật Bản đã đẩy Manchesto khỏi vị trí là trung tâm sản xuất dệt thế
giới. Đây có thể là thời kỳ vinh quang nhất trong lịch sử ngành công nghiệp dệt
bông của Nhật Bản. Vải tơ cũng đã trở thành một mặt hàng xuất khẩu quan trọng
vì phần tơ sống đợc sản xuất ra bắt đầu đợc dệt và xuất khẩu dới hình thức vải. Vào
những năm 1930, xuất khẩu quần áo và vải tơ nhân tạo đã mở rộng nhanh chóng,
vợt cả phần tơ xuất khẩu bị giảm sút. Vào giữa những năm 1930, các sản phẩm của
ngành công nghiệp nhẹ đã bắt đầu chi phối xuất khẩu của Nhật Bản. Nhờ nhu cầu

con" mà Trung Quốc áp dụng có nhiều điểm tơng đồng với mô hình "kết cấu kép".
Và mô hình này đang bớc đầu đợc thử nghiệm ở Việt Nam.
Thứ ba là bài học về sản xuất nguyên liệu đầu vào cho ngành dệt may. Ta
thấy ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển, ngành dệt may của tất cả các nớc đều
phải nhập khẩu nguyên liệu, kể cả nguyên liệu cho ngành dệt lẫn nguyên liệu cho
ngành may. Nó phản ánh quy luật tất yếu của sự phát triển. Tuy nhiên, nếu kéo dài
tình trạng này thì ngành dệt may các nớc sẽ rất bị động trong sản xuất và kinh
doanh. Từ đòi hỏi cấp bách này, các nớc đã nhanh chóng tiến hành thay thế nhập
khẩu, hớng ra xuất khẩu. Việc đầu t phát triển các vùng nguyên liệu đợc quan tâm
nhiều hơn, sản xuất ổn định, tốc độ tăng trởng của các sản phẩm dệt may không
ngừng tăng cao.
Sự phụ thuộc vào nguyên liệu càng thể hiện rõ ở giai đoạn sau trong quá
trình phát triển của ngành dệt may các nớc này, đặc biệt là Đài Loan. Ngành dệt
sợi bông đã phát triển rực rỡ nhất ở Đài Loan vào những năm 60. Nhng đến nay n-
ớc này phải nhập khẩu 100% khối lợng bông sử dụng. Bởi vậy tốc độ tăng trởng
toàn ngành đã giảm mạnh vào năm 1993, khi các nớc cung cấp sợi bông chính cho
- 23 -
Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010
Đài Loan đã đột ngột giảm lợng xuất khẩu của họ. Thực tế này cho thấy việc đảm
bảo nguyên liệu đầu vào là một nhân tố hết sức quan trọng cho sự phát triển ổn
định, bền vững và hiệu quả ngành dệt may.
Thứ t là bài học về việc áp dụng công nghệ tiên tiến. Chúng ta đều biết Nhật
Bản là một nớc đợc biết đến nh là một "sự thần kỳ" bởi tốc độ tăng trởng và phát
triển kinh tế vợt bậc. Đó là do khả năng áp dụng nhanh chóng những thành tựu
khoa học - kỹ thuật vào sản xuất. Nhờ vậy, Nhật Bản luôn đi trớc các nớc khác về
số lợng, chất lợng cũng nh mẫu mã sản phẩm.
Ngành công nghiệp dệt may là ngành kinh tế phát triển nổi bật nhất của
Nhật Bản trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá. Bằng việc cơ khí hoá
ngành xe sợi và ngành dệt, Nhật Bản đã chiếm lĩnh đợc thị trờng trong nớc mà
không cần tới sự bảo hộ mậu dịch. Những kỹ thuật mới nhất về máy móc, công cụ

phát triển qua các thời kỳ với những nhiệm vụ chính trị khác nhau theo sự nghiệp
cách mạng chung của toàn dân tộc, nhanh chóng mở rộng lực lợng sản xuất nhằm
cung ứng đủ vải mặc và các nhu cầu khác cho nhân dân và cho các lực lợng vũ
trang. Sau ngày giải phóng, gắn liền với sự phát triển công nghiệp nớc ta, ngành
Dệt - May Việt Nam đã phát triển nhanh chóng về năng lực sản xuất do tiếp quản
toàn bộ các nhà máy, xí nghiệp Dệt - May phía nam và tiếp tục xây dựng nhiều nhà
máy lớn trên phạm vi cả nớc.
Trớc khi Tổng công ty Dệt-May Việt Nam đợc thành lập, để thực hiện chức
năng làm đầu mối quản lý Nhà nớc theo ngành chuyên môn hoá thì cơ quan đợc
Nhà nớc giao nhiệm vụ đối với ngành dệt là Tổng công ty dệt Việt Nam, đối với
ngành may là Liên hiệp sản xuất xuất nhập khẩu may.
Tổng công ty dệt Việt Nam (TEXTIMEX) đợc thành lập theo Quyết định số
149-Cnn/TCLĐ ngày 04/3/1993 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ
Công nghiệp) về việc chuyển đổi tổ chức và hoạt động của Liên hiệp sản xuất và
xuất nhập khẩu dệt thành Tổng công ty dệt Việt Nam.
Liên hiệp sản xuất xuất nhập khẩu may (CONFECTIMEX) đợc thành lập
theo Quyết định số 518-Cnn/TCLĐ ngày 29/12/1989 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp
nhẹ (nay là Bộ Công nghiệp) về việc thành lập Liên hiệp sản xuất - Xuất nhập khẩu
may trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ.
- 25 -

Trích đoạn Về nguyên liệu cho ngành Dệt và ngành May ut trang thiết bị và công nghệ ngành Dệt-May Việt Nam Các hoạt động đầ ut khác Những kết quả đạt đợc Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status