Nghiên cứu đặc điểm sinh học của côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng hại lá keo và những phương pháp phòng trừ chúng tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên - Pdf 12

Luận văn
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của côn
trùng thuộc Bộ Cánh cứng hại lá keo
và những phương pháp phòng trừ
chúng tại huyện Phú Lương tỉnh Thái
Nguyên
1
Chơng 1
Đặt vấn đề
Việt Nam là một nớc nhiệt đới, rừng và đất rừng chiếm 2/3 diện tích
đất đai cả nớc. Rừng là môi trờng sống và nơi hoạt động yếu của trên 24
triệu đồng bào thuộc 54 dân tộc khác nhau, đồng thời rừng cũng là nhân tố
quan trọng và quyết định hàng đầu góp phần bảo vệ môi trờng sinh thái. Tuy
nhiên cho đến nay diện tích rừng nớc ta đã và đang bị suy giảm một cách
nhanh chóng. Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp và PTNT, tính đến năm 2000
trong tổng số 19 triệu ha đất sản xuất lâm nghiệp chỉ có 9,3 triệu ha đất có
rừng, trữ lợng gỗ bình quân rất thấp, khoảng 63 m
3
gỗ/ ha, chủ yếu là gỗ
nhóm V đến nhóm VIII, những loại gỗ thuộc nhóm I, II rất ít hoặc hiếm.
Nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rừng cả về số lợng cũng nh chất
lợng có rất nhiều song chủ yếu là do sự can thiệp vô ý thức của con ngời
nh chặt phá rừng làm nơng rẫy của đồng bào các dân tộc thiểu số, nạn khai
thác rừng, săn bắn chim thú rừng bừa bãi, kinh doanh rừng không hợp lí. Một
nguyên nhân không kém phần quan trọng đó là công tác quản lý bảo vệ rừng
còn nhiều bất cập, nạn cháy rừng vẫn liên tiếp xảy ra, hàng năm làm thiêu
cháy hàng nghìn ha rừng, sâu bệnh hại thờng xuyên gây dịch lớn ở nhiều nơi,
làm ảnh hởng đến sự sinh trởng và phát triển của cây rừng mà chúng ta

khối lợng thức ăn là lá keo, cành keo rất lớn đã tạo điều kiện rất thuận lợi
cho những loài côn trùng đơn thực và hẹp thực sinh sôi và phát triển. Mặc dù
trong rừng Keo tai tợng có thể có tới 30 loài sâu ăn lá khác nhau nhng do
nguồn thức ăn quá phong phú nên tác dụng của quan hệ cạnh tranh không
đợc thể hiện và do đó một số loài đã có thể phát triển thành dịch, ví dụ: Sâu
nâu (Anomis fulvida Guenée) Sâu vạch xám (Speiredonia retorta Linnaeus),
Sâu túi nhỏ (Acanthopsyche sp) [15].
3
Từ tháng 4 năm 1999 đến nay trong khu vực rừng thuộc sự quản lý của
Hạt kiểm lâm Phú Lơng tỉnh Thái Nguyên thờng xuyên xuất hiện một loài
cánh cứng ăn hại lá keo với mức độ gây hại khá nghiêm trọng. Trong thời gian
xuất hiện của sâu nhiều khu vực có tới 100% số cây bị hại, một số cây đã bị
chết. Ngoài thông tin về sự có mặt của loài sâu hại này cha có nghiên cứu cơ
bản nào nên vấn đề quản lý chúng gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với sự xuất
hiện của các loài sâu hại lá nguy hiểm kể trên còn có các loài thuộc Bộ Cánh
cứng khác nh Cầu cấu xanh (họ Curculionidae), bọ hung (Scarabaeidae), bọ
lá (Chrysomelidae).
Để góp phần nhỏ bé của mình vào công tác quản lý bảo vệ rừng của địa
phơng, nhằm ngăn chặn dịch sâu hại tôi tiến hành thực hiện đề tài Nghiên
cứu đặc điểm sinh học của côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng hại lá keo và
những phơng pháp phòng trừ chúng tại huyện Phú Lơng tỉnh Thái
Nguyên
4
Chơng 2
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

2.1- Trên thế giới
Ngay từ khi loài ngời mới xuất hiện, đặc biệt là từ lúc con ngời bắt đầu
biết trồng trọt và chăn nuôi, họ đã va chạm với sự phá hoại nhiều mặt của côn
trùng. Do đó con ngời phải bắt tay vào tìm hiểu và nghiên cứu về côn trùng.

Về phân loại năm 1910 - 1940 Volka và Sonkling đã xuất bản một tài
liệu về côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài in
trong 31 tập. Trong đó đã đề cập đến hàng nghìn loài cánh cứng thuộc bọ lá
chrysomelidae [23].
Năm 1948 A.I. Ilinski đã xuất bản cuốn "Phân loại côn trùng bằng
trứng, sâu non và nhộng của các loài sâu hại rừng" trong đó có đề cập đến
phân loại một số loài Họ Bọ lá [26].
Năm 1964 giáo s V.N Xegolop viết cuốn Côn trùng học có giới
thiệu loài Sâu cánh cứng khoai tây Leptinotarsa decemlineata Say là loài hại
nguy hiểm đối với cây khoai tây và một số loài cây nông nghiệp khác. [35]
Năm 1965 Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại côn
trùng phần thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 chuyên về phân loại Bộ Cánh
cứng (Coleoptera) trong tập này đã xây dựng bảng tra 1350 giống thuộc Họ
Bọ lá chrysomelidae.
Năm 1965 và năm 1975 N.N Pađi, A.N Boronxop đã viết giáo trình
Côn trùng rừng trong các tác phẩm này đã đề cập đến nhiều loài côn trùng
Bộ Cánh cứng hại rừng nh: mọt, xén tóc, sâu đinh và bọ lá[30]
6
Năm 1966 Bey - Bienko đã phát hiện và mô tả đợc 300.000 loài côn
trùng thuộc Bộ Cánh cứng [23].
ở Trung Quốc môn côn trùng lâm nghiệp đã đợc chính thức giảng dạy
trong các trờng Đại học lâm nghiệp từ năm 1952, từ đó việc nghiên cứu về
côn trùng lâm nghiệp đợc đẩy mạnh.
Năm 1959 Trơng Chấp Trung [32] đã cho ra đời cuốn Sâm lâm côn
trùng học liên tiếp từ năm 1965 giáo trình Sâm lâm côn trùng học đợc
viết lại nhiều lần. Trong các tác phẩm đó đã giới thiệu hình thái, tập tính sinh
hoạt và các biện pháp phòng trừ nhiều loài bọ lá phá hoại nhiều loài cây rừng
trong đó có các loài:
+ Ambrostoma quadriimpressum Motsch
+ Gazercella aenescens Fairemaire

L

indochine đã công bố thu thập 3612 loài côn trùng. Riêng miền Bắc Việt
Nam có 1196 loài [33].
Sau đó từ năm 1904 - 1942 có rất nhiều công trình nghiên cứu về côn
trùng ra đời nh Bou-tan (1904) Bee-nier (1906) Braemer (1910) A.Magen
(1910) L. Duport (1913 - 1919) Nguyễn Công Tiễu (1922 - 1935)
Về cây lâm nghiệp chỉ có công trình của Bou-ret (1902) Phạm T Thiên
(1922) và Vieil (1912) nghiên cứu về côn trùng trên cây bồ đề, giẻ, sồiNói
chung nghiên cứu về côn trùng lâm nghiệp trớc Cách Mạng Tháng 8 còn rất ít.
Từ năm 1954 sau khi hoà bình đợc lập lại, xuất phát từ nhu cầu sản
xuất nông lâm nghiệp việc điều tra cơ bản về côn trùng mới đợc chú ý.
Năm 1961 và 1965, năm 1967 và 1968 Bộ nông nghiệp đã tổ chức các đợt
điều tra cơ bản xác định đợc 2962 loài côn trùng thuộc 223 họ và 20 bộ khác
nhau.
8
Năm 1968 và sau này Medvedev đã công bố một công trình về Họ Bọ lá
Chrysomelidae ở Việt Nam trong đó có 8 loài mới đối với khoa học [28].
Trong cuốn Sâu hại rừng và cách phòng trừ của tác giả Đặng Vũ
Cẩn 1973 có giới thiệu một số loại sâu họ bọ hung hại lá bạch đàn là: Bọ hung
nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser); Bọ hung nâu xám bụng dẹt (Adoretus
compressus); Bọ hung nâu nhỏ (Maladera - sp), sâu trởng thành của nhóm
này thờng sống ở trên tất cả các giống bạch đàn. Qua điều tra ở trại Long
Phú Hải - Đông Triều - Quảng Ninh cho thấy con Maladera sp gây hại bạch
đàn trắng nhiều hơn bạch đàn đỏ. Đối tợng hại của chúng là lá và ngọn non
của bạch đàn, hình thức hại là gặm lá, song ít có hiện tợng ăn hết toàn bộ lá,
vì thế các rừng bạch đàn ngay cả trong những lúc có dịch sâu cũng không xảy
ra hiện tợng bị trụi lá, chẻ cành. Nguyên nhân của hiện tợng này có thể dính
líu đến hiện tợng ăn bổ sung của sâu mẹ. Bên cạnh đó tác giả còn cho biết
thêm một số loài sâu khác nh:

thờng bò lẻ tẻ 2- 3 con trên một lá. Cuối tháng 8 sâu non bò theo thân cây
xuống đất vào nhộng. Sâu trởng thành khi vũ hoá cũng bay lên ăn lá. Sâu
trởng thành đẻ trứng ở các kẽ lá bên ngoài có lớp màng bao phủ. Loài sâu
này một năm chỉ có một vòng đời và qua đông ở giai đoạn nhộng. [11]
Các nghiên cứu về sâu ăn lá Keo tai tợng và Keo lá tràm gần đây nhất
đợc thực hiện trong các năm 1999-2001 (Nguyễn Thế Nhã, 2000,[15]), (Đào
Xuân Trờng, 2001 [21]). Về Keo tai tợng có công trình nghiên cứu khá tổng
quát đợc thực hiện ở khu vực phía Bắc Việt Nam trong đó 30 loài sâu ăn lá
đã đợc mô tả và đánh giá mức độ nguy hiểm của chúng. Ba loài sâu ăn lá
Keo tai tợng đợc coi là nguy hiểm nhất hiện nay là Sâu nâu (Anomis fulvida
Guenée), Sâu vạch xám (Speiredonia retorta Linnaeus) và Sâu túi nhỏ
(Acanthopsyche sp.). Các nghiên cứu về chúng đợc thực hiện ở Tuyên
10
Quang, Hà Tây, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái. Với 2 loài thuộc họ Ngài đêm
các thông số về đặc điểm sinh vật học và sinh thái học nh hình thái, tập tính,
lợng thức ăn mà chúng tiêu thụ, các loài thiên địch đã đợc các tác giả xác
định và sử dụng để xây dựng quy trình phòng trừ. Trong số 30 loài ăn lá Keo
tai tợng có một loài đợc mô tả thuộc Họ Bọ lá là loài Bọ lá 4 chấm
Ambrostoma quadriimpressum Motschulsky. Đây là loài cũng thấy có mặt
trong các tài liệu nghiên cứu của Trung Quốc [36]. Tuy nhiên các nghiên cứu
về loài sâu hại này còn rất hạn chế.
Để xác định đợc mối quan hệ của sâu hại với nhân tố thức ăn một số
tác giả đã có các nghiên cứu về sinh khối lá cây. Đó là các nghiên cứu của Vũ
Tiến Thịnh trên đối tợng Keo tai tợng [19]. Một số mô hình toán học nhằm
xác định lợng sinh khối lá cây đã đợc khảo nghiệm trong đó hàm bậc 2 thể
hiện mối quan hệ giữa D
1,3
với diện tích lá non, giữa D
1,3
với diện tích lá bánh

Màu sắc sáng sủa, đầu bị che kín một phần bởi mảnh lng ngực trớc cho đến
gần mắt kép. Hai râu đầu có chân nằm cách khá xa nhau.
Mảnh lng ngực trớc có viền ở hai bên mép.
12
Phần lớn các loài ăn cỏ dại, ít gây hại về kinh tế. Riêng loài Sâu ăn lá
Khoai tây (Leptino decemlineata Say) là loài có trong danh sách Kiểm dịch
thực vật Việt Nam.
2. Họ phụ Eumolpinae
Sâu trởng thành hình trái xoan, có lng nhô cong giống nh họ phụ
Chrysomelinae nhng nó có điểm khác là:
Đốt chậu chân trớc tròn, đốt bàn chân thứ 3 có 2 thuỳ nằm thấp hơn so
với bàn chân. Có nhiều loài thờng có màu xanh ánh kim hoặc màu vàng có
các đốm chấm nhỏ.
3. Họ phụ Cassidinae
Thân thể hình trái xoan rộng hoặc gần tròn, thân bè ra hoặc bẹt giống
nh bọ rùa. Đầu thò hẳn ra ngoài hoặc bị che kín hoàn toàn bởi mảnh lng
ngực trớc.
Sâu non hình trái xoan bẹt, có nhiều gai và có một cái u chẻ gạc ở cuối
thân thể dùng để gạt bỏ phân và mảnh vụn. Đặc điểm khác bọ rùa: Bàn chân
của Cassidinae nhìn rõ 4 đốt, ở bọ rùa chỉ nhìn rõ 3 đốt.
4. Họ phụ Hispinae
Thân thể dài từ 4 7 mm, thờng có màu nâu, trên cánh trớc có các
dải nhô lên, hai bên chúng thờng có các hàng chấm. Các hàng chấm này
chạy song song hoặc hơi toả ra ở phiá trớc.
Mảnh lng ngực trớc hẹp hơn gốc cánh cứng. Phần lớn sâu non đục
vào lá.
5. Họ phụ Clytrinae + Cryptocephalinae + Chlamisinae
Các loài của họ phụ này nhỏ, thân thể thờng chỉ dài 6mm hoặc nhỏ
hơn. Thân thể hình trụ, đầu bị che bởi mảnh lng ngực trớc gần tới mắt kép.
Cánh trên không phủ hết bụng, còn chừa ra một đốt.

30m, đờng kính lên tới 40 cm.
14
Keo tai tợng là cây nguyên sản ở Bắc Australia và phía Đông
Indônêxia, Keo tai tợng đợc nhập vào nớc ta từ năm 1960, ngay từ thời
gian đầu Keo tai tợng đã tỏ ra có những đặc điểm u việt đợc gây trồng với
nhiều mục đích khác nhau.
Keo tai tợng là cây có tán dầy, rễ có nhiều nốt sần có khả năng cố định
đạm nên có khả năng sống đợc ở nhiều nơi đất nghèo dinh dỡng khô hạn
hay trên đất chua kiềm. Do đó Keo tai tợng đợc coi là cây tiên phong phủ
xanh đất trống đồi núi trọc, cải tạo đất, chống xói mòn, cải tạo môi trờng
sinh thái. Gỗ keo đợc dùng với nhiều mục đích khác nhau nh xây dựng,
công nghiệp giấy, ván
Keo tai tợng có biên độ sinh thái rộng, sinh trởng tốt ở vùng nhiệt đới
ẩm có vĩ độ địa lý từ 7
0
- 20
0
đặc biệt lên tới 30
0
. Keo tai tợng có thể sống
đợc ở độ cao 700m so với mặt biển. Nhiệt độ trung bình năm thích hợp cho
Keo tai tợng sinh trởng và phát triển từ 26
0
- 30
0
, nhiệt độ tối đa là 34
0
C
nhiệt độ tối thấp là 6
0

0
. Các xã phía nam bằng phẳng hơn có độ dốc thờng dới
15
0
và tơng đối thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp. Diện tích có độ dốc
tơng đối bằng (dới 8
0
) chiếm 30,4% diện tích của huyện, diện tích có độ
dốc trên 20
0
chiếm 31,3% diện tích của toàn huyện.
3.3.3- Đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 35.282,42ha. Đất cha sử dụng
còn tới 12.153,37ha chiếm 34,5% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện.
Đất nông nghiệp chiếm 29,56%, đất lâm nghiệp chiếm 29,52%. Do sử
dụng đất đai một cách bừa bãi nên tài nguyên đất của huyện ngày càng bị xấu
đi, đất bị rửa trôi, xói mòn, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày càng tăng. Do
đó trong công tác quy hoạch sử dụng đất của huyện phải hết sức quan tâm, bố
trí đất đai đúng mục đích và có hiệu quả.
Theo kết qủa điều tra của Sở Địa chính tỉnh Thái Nguyên thì huyện Phú
Lơng có 13 loại đất chính sau:
16

Biểu 3.1
: Các loại đất chính của huyện Phú Lơng
STT Loại đất Kí hiệu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 Đất phù sa đợc bồi Pb 37,50 0,11
2 Đất phù sa không đợc bồi P 400,00 1,17
3 Đất phù sa ngòi suối Py 1.381,35 4,03
4 Đất phù sa có tầng loang lổ Pf 468,75 1,37

C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 7 (28,5
0
C)
17
- Độ ẩm không khí trung bình năm là 82%. Tháng có độ ẩm không khí
thấp nhất là tháng 11: 77%. Tháng có độ ẩm không khí cao nhất là tháng 4 và
tháng 8 đạt 86%.
- Lợng ma TB năm đạt 2097 mm. Tháng 7 là tháng có lợng ma cao
nhất 419,3 mm và số ngày ma là 17-18 ngày/tháng. Tháng 12 và tháng 1 là
hai tháng có lợng ma ít nhất khoảng 24-25mm/tháng và chỉ có từ 8 - 10
ngày có ma/tháng.
- Lợng bốc hơi trung bình năm đạt 741,8mm. Trong đó tháng 5 là
tháng có lợng bốc hơi lớn nhất 79,8mm. Thấp nhất là tháng 2 chỉ có 47,8mm.
- Hớng gió: gió mùa đông bắc xuất hiện từ tháng 10 năm trớc đến
tháng 2 năm sau. Gió đông và đông nam từ tháng 3 - tháng 9.
Biểu 3.2
: Khí hậu thuỷ văn huyện Phú Lơng
(Nguồn do trạm khí hậu thuỷ văn Thái Nguyên cung cấp)
Nhiệt độ không khí
0
C
Độ
ẩm không khí
(%)
Lợng ma (mm)
Tháng
TB Tối cao
Tối
thấp
TB Tối thấp


Mông,
Hoa
Mật độ dân số bình quân của huyện là 290 ngời/1km
2
, thấp hơn so với
bình quân chung của tỉnh Thái Nguyên là 80 ngời/1km
2
.
Nhng sự phân bố dân c của huyện Phú Lơng không đều giữa các xã
trong huyện, các xã phía Nam của huyện và thị trấn mật độ dân số lên tới 468
ngời/km
2
.
Nhìn chung mức sống dân c của huyện còn thấp, số hộ khá, giàu chỉ
chiếm 10,8%, số hộ trung bình chiếm 74,7% và còn tới 14,5% số hộ nghèo đói.
Do năng suất nông nghiệp thấp, ngời dân tập chung vào khai thác rừng
nên số lợng rừng tự nhiên giảm, đời sống ngời dân còn có nhiều khó khăn,
họ cha có ý thức quản lý bảo vệ rừng.
3.3.6 - Tài nguyên rừng
Diện tích đất rừng của huyện hiện nay là 10.418ha, trong đó diện tích
rừng tự nhiên là 7.352 ha và diện tích rừng trồng là 3.066ha.
Nh vậy tỷ lệ che phủ của thảm thực vật rừng trên địa bàn huyện đạt
29,5% diện tích tự nhiên, tỷ lệ này cha đảm bảo mức cân bằng sinh thái ở
một huyện vùng đồi núi. Vì vậy trong quy hoạch sử dụng đất cần chú ý các
giải pháp để phục hồi tăng vốn rừng, tăng diện tích các loại cây trồng có tán
che rộng và thời gian che phủ dài trong năm, để đảm bảo tỷ lệ che phủ của
thảm thực vật đạt mức cân bằng sinh thái (40 - 50% diện tích tự nhiên).
3.3.7 - Đặc điểm của rừng trồng keo
Rừng keo của huyện Phú Lơng chủ yếu đợc trồng theo chơng trình

+ Sự biến đổi màu sắc của trứng.
- Pha sâu non
+ Tập tính di chuyển và lấy thức ăn.
+ Các tuổi sâu non và quá trình lột xác.
+ Thời gian phát triển của sâu non
- Pha nhộng
+ Quá trình hoá nhộng
+ Thời gian phát triển của nhộng
4.1.4- Đặc điểm sinh thái họccủa loài chủ yếu
4.1.4.1- Thức ăn của loài chủ yếu
- Loài cây thức ăn.
21
- Tuổi cây thức ăn
- Số lợng và chất lợng thức ăn.
- Đặc điểm của lâm phần bị hại.
4.1.4.2- Thiên địch của loài sâu hại chủ yếu
4.1.4.3- ảnh hởng của các nhân tố phi sinh vật đến loài chủ yếu
- Nhiệt độ không khí
- Độ ẩm không khí
- ánh sáng
4.1.5- Điều tra, dự tính dự báo loài sâu hại chủ yếu
- Phơng pháp điều tra
- Phơng pháp xác định một số chỉ tiêu định hớng
4.1.6- Thử nghiệm một số thuốc trừ sâu diệt loài chủ yếu
4.1.7- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế sự phát dịch của sâu hại

4.2- Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung trên phơng pháp nghiên cứu đợc tiến hành
theo 2 bớc: Ngoại nghiệp và nội nghiệp theo giáo trình điều tra, dự tính dự
báo sâu bệnh trong lâm nghiệp [14]. Qua biểu trên ta rút ra sự xuất hiện của các pha, ớc lợng mật độ, diện
tích bị hại để làm cơ sở cho điều tra tỉ mỉ. Ngoài ra chúng tôi còn kế thừa các
số liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện dân sinh kinh tế, tình hình loài sâu
cánh cứng gây hại từ trớc đến nay trong khu vực nghiên cứu. Số liệu thống kê
diện tích sâu Bọ lá xanh tím gây hại tại huyện Phú Lơng trong những năm
qua do Hạt kiểm lâm Phú Lơng cung cấp nh sau: [8]
Năm Diện tích có sâu gây hại
1999 15ha
2000 10ha
2001 7ha
2002
3ha

Qua điều tra sơ bộ tôi đã xác định đợc gần 3 ha có sâu gây hại Keo tai
tợng trong năm 2002.

23
4.4.1.2- Điều tra tỉ mỉ
Mục đích của điều tra tỉ mỉ là xác định chính xác mật độ, mức độ gây
hại của sâu hại và ảnh hởng của một số yếu tố sinh thái chủ yếu đến tình
hình phát sinh phát triển của sâu hại.
- Nội dung của điều tra tỉ mỉ
Điều tra tỷ mỉ đợc tiến hành trên các ô tiêu chuẩn. Ô tiêu chuẩn là một
diện tích đợc chọn ra có đặc điểm đại diện cho khu vực có sâu gây hại. Ô
tiêu chuẩn cần có diện tích đủ lớn, các đặc điểm về đất đai thực bì đại diện
cho khu vực cần điều tra. Trong huyện Phú Lơng hiện có 347,15 ha Keo tai

24
Số hiệu ÔTC
Đặc điểm Ô
Ô9 Ô10 Ô11 Ô12 Ô13 Ô14 Ô15
Ngày đặt ô 15/1 15/1 15/1 15/1 20/5 20/1 20/1
Độ cao so với mặt biển
(m)
350 350 350 350 350 350 350
Độ dốc (
0
) 20 20 20 20 20 20 20
Hớng phơi ĐN ĐB TB TN TB TN ĐN
Loài cây KLT KTT KLT KLT KLT KLT KTT
Số lợng cây 120 104 150 125 120 125 105
D
1.3
(cm) 15.3 15.0 10.5 10 12 15 18.6
H
VN
(m) 15.1 14 11 9.5 10.0 15.5 17
Thực bì sim+cỏ Guột Guột Guột sim sim sim+cỏ
Đất đai Đất vàng nhạt phiến thạch sét

Ranh giới của các ô tiêu chuẩn đợc đánh dấu bằng sơn đỏ. Các thông
số trong biểu 4-1 đợc xác định dựa theo tài liệu của Hạt kiểm lâm Phú
Lơng, một số đợc đo đếm trực tiếp: D
1.3
, H
VN
đợc xác định theo phơng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status