“Nghiên cứu đặc điểm sinh học của côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng hại lá keo và những phương pháp phòng trừ chúng tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên” - Pdf 70

1
Chơng 1
Đặt vấn đề
Việt Nam là một nớc nhiệt đới, rừng và đất rừng chiếm 2/3 diện tích
đất đai cả nớc. Rừng là môi trờng sống và nơi hoạt động yếu của trên 24
triệu đồng bào thuộc 54 dân tộc khác nhau, đồng thời rừng cũng là nhân tố
quan trọng và quyết định hàng đầu góp phần bảo vệ môi trờng sinh thái. Tuy
nhiên cho đến nay diện tích rừng nớc ta đã và đang bị suy giảm một cách
nhanh chóng. Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp và PTNT, tính đến năm 2000
trong tổng số 19 triệu ha đất sản xuất lâm nghiệp chỉ có 9,3 triệu ha đất có
rừng, trữ lợng gỗ bình quân rất thấp, khoảng 63 m
3
gỗ/ ha, chủ yếu là gỗ
nhóm V đến nhóm VIII, những loại gỗ thuộc nhóm I, II rất ít hoặc hiếm.
Nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rừng cả về số lợng cũng nh chất
lợng có rất nhiều song chủ yếu là do sự can thiệp vô ý thức của con ngời
nh chặt phá rừng làm nơng rẫy của đồng bào các dân tộc thiểu số, nạn khai
thác rừng, săn bắn chim thú rừng bừa bãi, kinh doanh rừng không hợp lí. Một
nguyên nhân không kém phần quan trọng đó là công tác quản lý bảo vệ rừng
còn nhiều bất cập, nạn cháy rừng vẫn liên tiếp xảy ra, hàng năm làm thiêu
cháy hàng nghìn ha rừng, sâu bệnh hại thờng xuyên gây dịch lớn ở nhiều nơi,
làm ảnh hởng đến sự sinh trởng và phát triển của cây rừng mà chúng ta
cha có biện pháp phòng trừ hữu hiệu
Do vậy trong định hớng phát triển lâm nghiệp từ năm 2000- 2010 một
mục tiêu quan trọng bậc nhất là phấn đấu đa độ che phủ rừng của toàn quốc
lên 43%. Để thực hiện thắng lợi chiến lợc quan trọng này công tác trồng
rừng phải đợc đặc biệt quan tâm.
Trong công tác trồng rừng việc chọn loài cây trồng phù hợp với mục
đích kinh doanh và đúng yêu cầu phòng hộ là một vấn đề khó khăn. Tuy nhiên
cho đến nay về cơ bản chúng ta đã xác định đợc những loài cây trồng chủ
yếu và có những nghiên cứu cần thiết đảm bảo cơ sở cho việc xây dựng các

Hạt kiểm lâm Phú Lơng tỉnh Thái Nguyên thờng xuyên xuất hiện một loài
cánh cứng ăn hại lá keo với mức độ gây hại khá nghiêm trọng. Trong thời gian
xuất hiện của sâu nhiều khu vực có tới 100% số cây bị hại, một số cây đã bị
chết. Ngoài thông tin về sự có mặt của loài sâu hại này cha có nghiên cứu cơ
bản nào nên vấn đề quản lý chúng gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với sự xuất
hiện của các loài sâu hại lá nguy hiểm kể trên còn có các loài thuộc Bộ Cánh
cứng khác nh Cầu cấu xanh (họ Curculionidae), bọ hung (Scarabaeidae), bọ
lá (Chrysomelidae).
Để góp phần nhỏ bé của mình vào công tác quản lý bảo vệ rừng của địa
phơng, nhằm ngăn chặn dịch sâu hại tôi tiến hành thực hiện đề tài Nghiên
cứu đặc điểm sinh học của côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng hại lá keo và
những phơng pháp phòng trừ chúng tại huyện Phú Lơng tỉnh Thái
Nguyên
4
Chơng 2
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

2.1- Trên thế giới
Ngay từ khi loài ngời mới xuất hiện, đặc biệt là từ lúc con ngời bắt đầu
biết trồng trọt và chăn nuôi, họ đã va chạm với sự phá hoại nhiều mặt của côn
trùng. Do đó con ngời phải bắt tay vào tìm hiểu và nghiên cứu về côn trùng.
Những tài liệu nghiên cứu về côn trùng rất nhiều và phong phú. Trong
một cuốn sách cổ của Xêri viết vào năm 3000 TCN đã nói tới những cuộc bay
khổng lồ và sự phá hoại khủng khiếp của những đàn châu chấu sa mạc.
Trong các tác phẩm nghiên cứu của ông nhà triết học cổ Hy Lạp
aristoteles (384 - 322 TCN) đã hệ thống hoá đợc hơn 60 loài côn trùng. Ông
đã gọi tất cả những loài côn trùng ấy là những loài chân có đốt.
Nhà tự nhiên học vĩ đại ngời Thụy Điển Carl von Linné đợc coi là
ngời đầu tiên đa ra đơn vị phân loại và đã tập hợp xây dựng đợc một bảng
phân loại về động vật và thực vật trong đó có côn trùng. Sách phân loại thiên

nguy hiểm đối với cây khoai tây và một số loài cây nông nghiệp khác. [35]
Năm 1965 Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại côn
trùng phần thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 chuyên về phân loại Bộ Cánh
cứng (Coleoptera) trong tập này đã xây dựng bảng tra 1350 giống thuộc Họ
Bọ lá chrysomelidae.
Năm 1965 và năm 1975 N.N Pađi, A.N Boronxop đã viết giáo trình
Côn trùng rừng trong các tác phẩm này đã đề cập đến nhiều loài côn trùng
Bộ Cánh cứng hại rừng nh: mọt, xén tóc, sâu đinh và bọ lá[30]
6
Năm 1966 Bey - Bienko đã phát hiện và mô tả đợc 300.000 loài côn
trùng thuộc Bộ Cánh cứng [23].
ở Trung Quốc môn côn trùng lâm nghiệp đã đợc chính thức giảng dạy
trong các trờng Đại học lâm nghiệp từ năm 1952, từ đó việc nghiên cứu về
côn trùng lâm nghiệp đợc đẩy mạnh.
Năm 1959 Trơng Chấp Trung [32] đã cho ra đời cuốn Sâm lâm côn
trùng học liên tiếp từ năm 1965 giáo trình Sâm lâm côn trùng học đợc
viết lại nhiều lần. Trong các tác phẩm đó đã giới thiệu hình thái, tập tính sinh
hoạt và các biện pháp phòng trừ nhiều loài bọ lá phá hoại nhiều loài cây rừng
trong đó có các loài:
+ Ambrostoma quadriimpressum Motsch
+ Gazercella aenescens Fairemaire
+ Gazercella maculli colis Motsch
+Chrysomela populi Linnaeus
+ Chrysomela zutea Oliver
+ Chrysomera adamsi ornaticollis Chen
+ Plagiodera versicolora Laichart
+Gaszrolina thoracica Boly
+ Chitea mellica Chen
Năm 1987 Thái Bang Hoa và Cao Thu Lâm đã xuất bản cuốn Côn trùng
rừng Vân Nam đã xây dựng một bảng tra của ba họ phụ của Họ Bọ lá

chung nghiên cứu về côn trùng lâm nghiệp trớc Cách Mạng Tháng 8 còn rất ít.
Từ năm 1954 sau khi hoà bình đợc lập lại, xuất phát từ nhu cầu sản
xuất nông lâm nghiệp việc điều tra cơ bản về côn trùng mới đợc chú ý.
Năm 1961 và 1965, năm 1967 và 1968 Bộ nông nghiệp đã tổ chức các đợt
điều tra cơ bản xác định đợc 2962 loài côn trùng thuộc 223 họ và 20 bộ khác
nhau.
8
Năm 1968 và sau này Medvedev đã công bố một công trình về Họ Bọ lá
Chrysomelidae ở Việt Nam trong đó có 8 loài mới đối với khoa học [28].
Trong cuốn Sâu hại rừng và cách phòng trừ của tác giả Đặng Vũ
Cẩn 1973 có giới thiệu một số loại sâu họ bọ hung hại lá bạch đàn là: Bọ hung
nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser); Bọ hung nâu xám bụng dẹt (Adoretus
compressus); Bọ hung nâu nhỏ (Maladera - sp), sâu trởng thành của nhóm
này thờng sống ở trên tất cả các giống bạch đàn. Qua điều tra ở trại Long
Phú Hải - Đông Triều - Quảng Ninh cho thấy con Maladera sp gây hại bạch
đàn trắng nhiều hơn bạch đàn đỏ. Đối tợng hại của chúng là lá và ngọn non
của bạch đàn, hình thức hại là gặm lá, song ít có hiện tợng ăn hết toàn bộ lá,
vì thế các rừng bạch đàn ngay cả trong những lúc có dịch sâu cũng không xảy
ra hiện tợng bị trụi lá, chẻ cành. Nguyên nhân của hiện tợng này có thể dính
líu đến hiện tợng ăn bổ sung của sâu mẹ. Bên cạnh đó tác giả còn cho biết
thêm một số loài sâu khác nh:
+ Bọ vừng (Lepidota bioculata) chúng ăn cả cây nông nghiệp và cây
lâm nghiệp, nhất là những cây nh Phợng vĩ, Muồng hoa vàng, Phi lao, Bạch
đàn chúng phân bố khá rộng ở miền Bắc đặc biệt là vùng đất cát hoặc cát
pha.
+ Bọ sừng (Xylotrupes gideon L.) thuộc Bộ Cánh cứng, bộ phụ đa thực,
Họ Bọ hung chúng ăn hại cả cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp nhng thích
gặm vỏ non của các loại cây gỗ thuộc họ đậu nh Phợng vĩ, Dơng hoè
chúng phân bố rộng khắp miền Bắc.
+ Bọ cánh cam (Anomala cupripes Hope) cũng nh bọ vừng, bọ sừng

Keo tai tợng đợc coi là nguy hiểm nhất hiện nay là Sâu nâu (Anomis fulvida
Guenée), Sâu vạch xám (Speiredonia retorta Linnaeus) và Sâu túi nhỏ
(Acanthopsyche sp.). Các nghiên cứu về chúng đợc thực hiện ở Tuyên
10
Quang, Hà Tây, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái. Với 2 loài thuộc họ Ngài đêm
các thông số về đặc điểm sinh vật học và sinh thái học nh hình thái, tập tính,
lợng thức ăn mà chúng tiêu thụ, các loài thiên địch đã đợc các tác giả xác
định và sử dụng để xây dựng quy trình phòng trừ. Trong số 30 loài ăn lá Keo
tai tợng có một loài đợc mô tả thuộc Họ Bọ lá là loài Bọ lá 4 chấm
Ambrostoma quadriimpressum Motschulsky. Đây là loài cũng thấy có mặt
trong các tài liệu nghiên cứu của Trung Quốc [36]. Tuy nhiên các nghiên cứu
về loài sâu hại này còn rất hạn chế.
Để xác định đợc mối quan hệ của sâu hại với nhân tố thức ăn một số
tác giả đã có các nghiên cứu về sinh khối lá cây. Đó là các nghiên cứu của Vũ
Tiến Thịnh trên đối tợng Keo tai tợng [19]. Một số mô hình toán học nhằm
xác định lợng sinh khối lá cây đã đợc khảo nghiệm trong đó hàm bậc 2 thể
hiện mối quan hệ giữa D
1,3
với diện tích lá non, giữa D
1,3
với diện tích lá bánh
tẻ + lá già đã đợc sử dụng để xây dựng bảng tra ngỡng gây hại của 6 loài
sâu ăn lá chủ yếu. Đề tài này đã sử dụng kết quả nghiên cứu kể trên để dự tính
khả năng phát dịch của Bọ lá xanh tím. 11
C
hơng 3
Mục tiêu, đối tợng v phạm vi nghiên cứu

Chrysomelinae nhng nó có điểm khác là:
Đốt chậu chân trớc tròn, đốt bàn chân thứ 3 có 2 thuỳ nằm thấp hơn so
với bàn chân. Có nhiều loài thờng có màu xanh ánh kim hoặc màu vàng có
các đốm chấm nhỏ.
3. Họ phụ Cassidinae
Thân thể hình trái xoan rộng hoặc gần tròn, thân bè ra hoặc bẹt giống
nh bọ rùa. Đầu thò hẳn ra ngoài hoặc bị che kín hoàn toàn bởi mảnh lng
ngực trớc.
Sâu non hình trái xoan bẹt, có nhiều gai và có một cái u chẻ gạc ở cuối
thân thể dùng để gạt bỏ phân và mảnh vụn. Đặc điểm khác bọ rùa: Bàn chân
của Cassidinae nhìn rõ 4 đốt, ở bọ rùa chỉ nhìn rõ 3 đốt.
4. Họ phụ Hispinae
Thân thể dài từ 4 7 mm, thờng có màu nâu, trên cánh trớc có các
dải nhô lên, hai bên chúng thờng có các hàng chấm. Các hàng chấm này
chạy song song hoặc hơi toả ra ở phiá trớc.
Mảnh lng ngực trớc hẹp hơn gốc cánh cứng. Phần lớn sâu non đục
vào lá.
5. Họ phụ Clytrinae + Cryptocephalinae + Chlamisinae
Các loài của họ phụ này nhỏ, thân thể thờng chỉ dài 6mm hoặc nhỏ
hơn. Thân thể hình trụ, đầu bị che bởi mảnh lng ngực trớc gần tới mắt kép.
Cánh trên không phủ hết bụng, còn chừa ra một đốt.
Họ phụ Clytrinae có mặt trên cánh nhẵn, râu đầu hình sợi chỉ hay hình chuỳ
13
Họ phụ Chlamisinae mặt trên cánh trớc có nốt hình rễ. Sâu trởng thành của
nó màu đen huyền, có những chấm màu nâu đỏ, màu vàng hoặc màu da cam.
Nó có tính giả chết khi chạm vào. Sâu non nằm trong bọc.
6. Họ phụ Criocerinae
Các loài của họ phụ này có mảnh lng ngực trớc tròn, ở phía sau hẹp
hơn gốc của cánh trớc. Trên cánh trớc có nhiều hàng chấm lõm.
Đầu nhô ra nhng phần sau hơi hẹp hơn phần trớc. Họ này nhỏ nhng

xanh đất trống đồi núi trọc, cải tạo đất, chống xói mòn, cải tạo môi trờng
sinh thái. Gỗ keo đợc dùng với nhiều mục đích khác nhau nh xây dựng,
công nghiệp giấy, ván
Keo tai tợng có biên độ sinh thái rộng, sinh trởng tốt ở vùng nhiệt đới
ẩm có vĩ độ địa lý từ 7
0
- 20
0
đặc biệt lên tới 30
0
. Keo tai tợng có thể sống
đợc ở độ cao 700m so với mặt biển. Nhiệt độ trung bình năm thích hợp cho
Keo tai tợng sinh trởng và phát triển từ 26
0
- 30
0
, nhiệt độ tối đa là 34
0
C
nhiệt độ tối thấp là 6
0
C. Lợng ma thích hợp cho Keo tai tợng sinh sống là
những nơi có lợng ma trung bình là 1300-1800mm. Keo tai tợng có khả
năng chịu đợc 4 tháng khô hạn.
Keo tai tợng sống đợc trên nhiều loại đất và điều kiện lập địa khác
nhau. Tuy nhiên chúng sinh trởng tốt ở những vùng đất có thành phần cơ giới
nhẹ đến nặng từ đất dầy đến đất mỏng, từ đất cát đến đất thịt, từ đất sét đến đá
vôi. Chúng sinh trởng phát triển tốt ở những năm đầu.
Phú Lơng là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, ở
đây có rất nhiều loại đất thích hợp cho Keo tai tợng sinh trởng và phát triển.

0
chiếm 31,3% diện tích của toàn huyện.
3.3.3- Đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 35.282,42ha. Đất cha sử dụng
còn tới 12.153,37ha chiếm 34,5% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện.
Đất nông nghiệp chiếm 29,56%, đất lâm nghiệp chiếm 29,52%. Do sử
dụng đất đai một cách bừa bãi nên tài nguyên đất của huyện ngày càng bị xấu
đi, đất bị rửa trôi, xói mòn, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày càng tăng. Do
đó trong công tác quy hoạch sử dụng đất của huyện phải hết sức quan tâm, bố
trí đất đai đúng mục đích và có hiệu quả.
Theo kết qủa điều tra của Sở Địa chính tỉnh Thái Nguyên thì huyện Phú
Lơng có 13 loại đất chính sau:
16

Biểu 3.1
: Các loại đất chính của huyện Phú Lơng
STT Loại đất Kí hiệu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 Đất phù sa đợc bồi Pb 37,50 0,11
2 Đất phù sa không đợc bồi P 400,00 1,17
3 Đất phù sa ngòi suối Py 1.381,35 4,03
4 Đất phù sa có tầng loang lổ Pf 468,75 1,37
5 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa Fl 193,75 0,56
6 Đất dốc tụ D 5.275,00 15,37
7 Đất bạc màu B 312,50 0,91
8 Đất màu vàng trên phù sa cổ Fp 1.496,87 4,36
9 Đất nâu đỏ trên đá vôi Fv 881,25 2,56
10 Đất vàng nhạt trên cát Fq 4.731,25 13,79
11 Đất vàng nhạt phiến thạch sét F
3
13.050,00 38,03

hai tháng có lợng ma ít nhất khoảng 24-25mm/tháng và chỉ có từ 8 - 10
ngày có ma/tháng.
- Lợng bốc hơi trung bình năm đạt 741,8mm. Trong đó tháng 5 là
tháng có lợng bốc hơi lớn nhất 79,8mm. Thấp nhất là tháng 2 chỉ có 47,8mm.
- Hớng gió: gió mùa đông bắc xuất hiện từ tháng 10 năm trớc đến
tháng 2 năm sau. Gió đông và đông nam từ tháng 3 - tháng 9.
Biểu 3.2
: Khí hậu thuỷ văn huyện Phú Lơng
(Nguồn do trạm khí hậu thuỷ văn Thái Nguyên cung cấp)
Nhiệt độ không khí
0
C
Độ ẩm không khí
(%)
Lợng ma (mm)
Tháng
TB Tối cao
Tối
thấp
TB Tối thấp
Lợng
ma (mm)
Số ngy
Lợng
bốc hơi
(mm)
Hớng
gió
1 15,6 19,6 3,0 79 66 25,3 10,5 50,1 ĐB
2 16,7 20 4,2 81 68 40,1 11,8 47,8 ĐB

trong huyện, các xã phía Nam của huyện và thị trấn mật độ dân số lên tới 468
ngời/km
2
.
Nhìn chung mức sống dân c của huyện còn thấp, số hộ khá, giàu chỉ
chiếm 10,8%, số hộ trung bình chiếm 74,7% và còn tới 14,5% số hộ nghèo đói.
Do năng suất nông nghiệp thấp, ngời dân tập chung vào khai thác rừng
nên số lợng rừng tự nhiên giảm, đời sống ngời dân còn có nhiều khó khăn,
họ cha có ý thức quản lý bảo vệ rừng.
3.3.6 - Tài nguyên rừng
Diện tích đất rừng của huyện hiện nay là 10.418ha, trong đó diện tích
rừng tự nhiên là 7.352 ha và diện tích rừng trồng là 3.066ha.
Nh vậy tỷ lệ che phủ của thảm thực vật rừng trên địa bàn huyện đạt
29,5% diện tích tự nhiên, tỷ lệ này cha đảm bảo mức cân bằng sinh thái ở
một huyện vùng đồi núi. Vì vậy trong quy hoạch sử dụng đất cần chú ý các
giải pháp để phục hồi tăng vốn rừng, tăng diện tích các loại cây trồng có tán
che rộng và thời gian che phủ dài trong năm, để đảm bảo tỷ lệ che phủ của
thảm thực vật đạt mức cân bằng sinh thái (40 - 50% diện tích tự nhiên).
3.3.7 - Đặc điểm của rừng trồng keo
Rừng keo của huyện Phú Lơng chủ yếu đợc trồng theo chơng trình
327 từ năm 1994 - 1997 và theo nhiều mô hình khác nhau, có lô đợc trồng
thuần loài có lô trồng hỗn loài keo, bạch đàn, mỡ, cây bản địa hoặc trồng keo
19
xen chè. Hiện nay cả huyện có 347,15ha rừng keo thuần loài, các loài keo
đợc gây trồng chủ yếu là Keo tai tợng (Acacia mangium Willd), Keo lá
tràm (Acacia auriculiformis Cunn) và một số diện tích ngời dân đang thử
nghiệm trồng loài Keo lai . Các loài keo đợc trồng ở đây đều sinh trởng
phát triển tốt, cùng với sự sinh trởng phát triển tốt của keo cũng xuất hiện
nhiều sâu hại. Do vậy công tác dự tính dự báo sâu hại cần phải đợc tiến hành
thờng xuyên, liên tục nhằm xác định các loài sâu bệnh hại nghiêm trọng

- Loài cây thức ăn.
21
- Tuổi cây thức ăn
- Số lợng và chất lợng thức ăn.
- Đặc điểm của lâm phần bị hại.
4.1.4.2- Thiên địch của loài sâu hại chủ yếu
4.1.4.3- ảnh hởng của các nhân tố phi sinh vật đến loài chủ yếu
- Nhiệt độ không khí
- Độ ẩm không khí
- ánh sáng
4.1.5- Điều tra, dự tính dự báo loài sâu hại chủ yếu
- Phơng pháp điều tra
- Phơng pháp xác định một số chỉ tiêu định hớng
4.1.6- Thử nghiệm một số thuốc trừ sâu diệt loài chủ yếu
4.1.7- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế sự phát dịch của sâu hại

4.2- Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung trên phơng pháp nghiên cứu đợc tiến hành
theo 2 bớc: Ngoại nghiệp và nội nghiệp theo giáo trình điều tra, dự tính dự
báo sâu bệnh trong lâm nghiệp [14].
4.2.1- Ngoại nghiệp
4.2.1.1- Điều tra sơ bộ
Mục đích của điều tra sơ bộ là nắm đợc một cách khái quát về tình
hình phát sinh, phát triển của sâu hại và một số yếu tố sinh thái chủ yếu ảnh
hởng đến sự phát sinh, phát triển của sâu hại để làm cơ sở cho việc điều
tra tỉ mỉ.
- Nội dung của điều tra sơ bộ
Dựa vào bản đồ địa hình vạch các tuyến điều tra xuyên qua các rừng keo.
22
Trên tuyến điều tra cứ cách 100m dừng lại quan sát số lợng sâu hại,

Năm Diện tích có sâu gây hại
1999 15ha
2000 10ha
2001 7ha
2002
3ha

Qua điều tra sơ bộ tôi đã xác định đợc gần 3 ha có sâu gây hại Keo tai
tợng trong năm 2002.

23
4.4.1.2- Điều tra tỉ mỉ
Mục đích của điều tra tỉ mỉ là xác định chính xác mật độ, mức độ gây
hại của sâu hại và ảnh hởng của một số yếu tố sinh thái chủ yếu đến tình
hình phát sinh phát triển của sâu hại.
- Nội dung của điều tra tỉ mỉ
Điều tra tỷ mỉ đợc tiến hành trên các ô tiêu chuẩn. Ô tiêu chuẩn là một
diện tích đợc chọn ra có đặc điểm đại diện cho khu vực có sâu gây hại. Ô
tiêu chuẩn cần có diện tích đủ lớn, các đặc điểm về đất đai thực bì... đại diện
cho khu vực cần điều tra. Trong huyện Phú Lơng hiện có 347,15 ha Keo tai
tợng và keo lá tràm. Căn cứ vào chỉ tiêu tổng diện tích các ô tiêu chuẩn quy
định trong tài liệu[14] chúng tôi đã xác định cần phải điều tra 15 ô tiêu chuẩn
1000m
2
. Toàn bộ 15 ô tiêu chuẩn đều có hình chữ nhật, kích thớc 50 x 20m,
mỗi ô có trên 100 cây Keo tai tợng. Hệ thống ô tiêu chuẩn trong khu vực
nghiên cứu có một số đặc điểm đợc thể hiện trong biểu 4-1.
Biểu 4-1: Đặc điểm của các ô tiêu chuẩn trong khu vực nghiên cứu

Số hiệu ÔTC

) 20 20 20 20 20 20 20
Hớng phơi ĐN ĐB TB TN TB TN ĐN
Loài cây KLT KTT KLT KLT KLT KLT KTT
Số lợng cây 120 104 150 125 120 125 105
D
1.3
(cm) 15.3 15.0 10.5 10 12 15 18.6
H
VN
(m) 15.1 14 11 9.5 10.0 15.5 17
Thực bì sim+cỏ Guột Guột Guột sim sim sim+cỏ
Đất đai Đất vàng nhạt phiến thạch sét

Ranh giới của các ô tiêu chuẩn đợc đánh dấu bằng sơn đỏ. Các thông
số trong biểu 4-1 đợc xác định dựa theo tài liệu của Hạt kiểm lâm Phú
Lơng, một số đợc đo đếm trực tiếp: D
1.3
, H
VN
đợc xác định theo phơng
pháp thông thờng: Đo đờng kính D
1.3
và H
VN
của 30% số cây trong ô để tính
D
1.3,
, H
VN
đồng thời kiểm tra sự thuần nhất khi cần thiết.

- Cấp II là những lá bị ăn hại từ 26 - 50%
- Cấp III là những lá bị ăn hại trên 51 - 75%
- Cấp IV là những lá bị ăn hại trên 75%.
Kết quả đợc ghi ở mẫu biểu dới đây:
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra mức độ hại lá
Số lá bị hại ở các cấp Số TT
cây ĐT
Số TT
cành ĐT
Cấp 0 Cấp I Cấp II Cấp III Cấp IV
R%
1
2
Công thức tính R% là mức độ bị hại trung bình đợc trình bày ở phần
nội nghiệp.
- Điều tra sâu dới đất

Trích đoạn ảnh h−ởng của yếu tố thức ăn Sự lựa chọn loài cây thức ăn và loại lá Mối quan hệ giữa số l−ợng sâu với các chỉ tiêu sinh tr−ởng của lâm phần 2 ảnh h−ởng của các loài thiên địch đến Bọ lá xanh tím ảnh h−ởng của nhiệt độ môi tr−ờng đến đời sống của Bọ lá xanh tím
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status