Thực trạng và Giải pháp cơ bản để phát triển và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại ở Việt Nam từ nay đến 2020 - Pdf 12

A Phần mở đầu

Bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ XXI đất nớc ta vẫn cha thoát khỏi tình trạng khủng
hoảng kinh tế xã hội.Trong tình hình đó Đại hội VII của Đảng năm 1991 đă thông qua
chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội 1991-2000 nhằm đa đất nớc thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng và tụt hậu so với thế giới. Mặc dù đã đạt đợc nhiều thành tựu to lớn
nhng trong quá trình đó cũng bộc lộ nhiều khuyết điểm.

Nhằm mục đích tiếp tục sự nghiệp phát triển đất nớc ,khắc phục các nhợc điểm mắc
phải qua các thời kỳ nhất là tiếp tục thực hiện quá trình chuyển đổi nền kinh tế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng định hớng Xã hội chủ nghĩa có sự quản lí của nhà nớc
thì Đảng và Nhà nớc ta đã xây dựng chiến lợc phát triển kinh tế xã hội cho 10 năm đầu thế
kỷ XXI :chiến lợc đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá theo định hớng Xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp.Chiến lợc đó đã đợc Đại hội IX của Đảng thông qua và đang trong giai đoạn thực
hiện.

Một trong những nội dung của chiến lợc nêu trên đó là đẩy mạnh kinh tế đối ngoại phát
triển đa Việt Nam hội nhập và giao lu vối bạn bè thế giới.Để thực hiện điều đó Đảng và
Nhà nớc đã có nhiều biện pháp chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại
.Trong bối cảnh thế giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại và xu thế quốc tế hoá khu vực
hoá với tình hình chính trị có nhiều phức tạp thì việc phát triển kinh tế đối ngoại là một sự
lựa chọn đúng nhng hết sức khó khăn .Phát triển kinh tế đối ngoại không chỉ là sự lựa chọn
của riêng nớc ta mà là sự lựa chọn của hầu hết các nớc trên thế giới. Kinh tế đối ngoại một
mặt nâng cao quá trình sản xuất ,trao đổi hành hoá trong nớc và quốc tế ;nối liền thị trờng
trong nớc với thị trờng thế giới và khu vực , một mặt vừa thu hút vốn đầu t trong nớc và
ngoài nớc ,vốn viện trợ từ các chính phủ và các tổ chức vừa tích luỹ vốn cho quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1
Cũng nh hiệu quả kinh tế nói chung ,hoạt động kinh tế đối ngoại có hiệu quả là những
hoạt động kinh tế góp phần vào việc thực hiện hành công mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã

nên đồng nhất chúng với nhau . Bởi lẽ kinh tế đối ngoại là quan hệ kinh tế mà chủ thể của
nó là một quốc gia với bên ngoài ,với nớc khác hoặc với tổ chức kinh tế khác. Còn kinh tế
quốc tế là mối quan hệ kinh tế giữa hai hoặc nhiều nớc trên thế giới là tổng thể quan hệ
kinh tế của cộng đồng quốc tế . Nh vậy có thể xem xét kinh tế đối ngoại là một phần của
kinh tế quốc tế.Việc phát triển kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia cũng góp phần vào việc
phát triển kinh tế quốc tế của tất cả các quốc gia trên thế giới.Kinh tế đối ngoại đã bao
trùm gần nh toàn bộ các quan hệ kinh tế -khoa học - kỹ thuật công nghệ của mỗi quốc gia.
1.2 Vai trò của kinh tế đối ngoại
Về vai trò của kinh tế đối ngoại có thể khái quát ở các mặt sau đây:
Thứ nhất là ,kinh tế đối ngoại góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nớc
3
với sản xuất và trao đổi của quốc tế ; nối liền thị trờng trong nớc với thị trờng quốc tế và
khu vực .Đạt đợc điều này không những thúc đẩy nền kinh tế trong nớc phát triển mà còn
đồng thời tăng mối giao lu đoàn kết, quan hệ kinh tế buôn bán với bạn bè thế giới.
Thứ hai là , kinh tế đối ngoại góp phần thu hút vốn đầu t trực tiếp (FDI) và vốn viện
trợ chính thức từ các chính phủ và các tổ chức tiền tệ quốc tế (ODA).Bên cạnh. đó thì kinh
tế đối ngoại cũng góp phần thu hút khoa học - kỹ thuật - công nghệ ; khai thác và ứng
dụng kinh nghiệm quản lý từ các quốc gia khác để áp dụng một cách hợp lý vào trong n-
ớc .
Thứ ba là, kinh tế đối ngoại góp phần tích luỹ vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc, đa đất nớc từ một nớc nông nghiệp lạc hậu trở thành một nớc công
nghiệp tiên tiến trên thế giới.
Thứ t là, kinh tế đối ngoại góp phần nâng cao thu nhập của nhân dân thông qua việc
thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động ,giảm tỷ lệ thất
nghiệp và tệ nạn xã hội thực hiện mục tiêu dân giàu n ớc mạnh ,xã hội công bằng dân chủ
,văn minh.

Nh vậy thông qua các vai trò của mình đối với nền kinh tế quốc dân thì kinh tế đối
ngoại đã trở thành một vấn đề hết sức cần thiết trong quá trình xây dựng nền kinh tế đất n-
ớc .Tất nhiên muốn đạt đợc điều đó thì việc xác định hớng đi cho kinh tế đối ngoại trong

có và thông qua các học thuyết sau :
Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith. Adam Smith cho rằng các bên tham
gia thơng mại phải có lợi nên họ sẽ không từ chôí tham gia. Các nớc tham gia phải có lợi
thế tuyệt đối nghĩa là một nớc có điều kiện phát triển sản xuất một hàng hoá nào đó thì chỉ
chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá đó sau đó trao đổi với nớc khác hàng hoá tuyệt đối của
họ. Nh vậy các nớc đều có thể chuyên môn sản xuất một sản phẩm của mình nên việc nâng
cao chất lợng sản phẩm, sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả. Khi trao đổi hàng hoá
giữa hai quốc gia xảy ra thì hai bên cùng có lợi. Tổng sản phẩm của hai quốc gia đều tăng
5
lên nhờ chuyên môn hoá và đợc phân bố theo tỉ giá trao đổi thông qua ngoại thơng. Nhợc
điểm của lý thuyết lợi thế tuyệt đối là không chỉ ra đợc các nớc kém phát triển có thể tham
gia phân công lao động và thơng mại quốc tế đợc hay không nếu nh lợi thế của họ không
đều với các quốc gia khác.Một lý thuyết mới đã xuất hiện và trả lời cho câu hỏi đó .
Lý thuyết lợi thế tơng đối của David Ricardo chỉ ra rằng nếu hai quốc gia tham gia
vào phân công lao đông quốc tế và thơng mại quốc tế thì cả hai nớc đều có lợi thế cho dù
mức độ sản xuất không nh nhau. Lý thuyết này coi hàng hoá có lợi thế tơng đối là hàng
hoá mà việc sản xuất ra nó có bất lợi ít nhất. Ngợc lại hàng hoá không có lợi thế tơng đối
là những hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn nhất.Nếu xét lợi thế tơng đối
theo góc độ của tiền tệ thì một quốc gia bất lợi trong việc sản xuất tất cả các loại hàng hoá
khác so với các quốc gia khác vẫn có đợc lợi ích khi tham gia vào thơng mại quốc tế .Đó là
do tiền công của các nớc này thấp hơn rất nhiều .Lý thuyết về lợi thế tơng đối của David
Ricardo mặc dù đã xem xét nền kinh tế một cách khách quan nhng mới dựa trên những giả
thuyết đơn giản vì vậy cha hoàn thiện và cha có tính khoa học.
Theo quan điểm của C .Mác trong quan hệ quốc tế thì cả hai nớc nhập khẩu và xuất
khẩu đều có lợi . Quốc gia xuất khẩu chỉ xuất khẩu những hàng hoá có thế mạnh và thế
giới đang cần.Còn quốc gia nhập khẩu chỉ nhập khẩu những hàng hoá mà họ không có thế
mạnh . Họ kiếm lãi thông qua chênh lệch tiền công và năng suất lao động.Nh vậy theo
C .Mác thì tất cả các quốc gia đều có thể tham gia thơng mại quốc tế vì quốc gia nào cũng
có thế mạnh của mình.
Quan điểm của Haberler lại cho rằng quan điểm của David Ricardo là không hợp lý.

trên tất cả các khu vực .Quá trình giao dịch trong nội bộ các công ty (giữa công ty mẹ và
các công ty con bên ngoài hoặc giữa công ty trong nớc và công ty ngoài nớc ) phát triển
mau chóng .Cùng với sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng thế giới thì thơng mại trong các
ngành còn có nhiều điều kiện để phát triển .
Thứ hai là , sự mở rộng khối lợng thơng mại trong nội bộ các tập đoàn kinh tế .
7
Mỹ , Tây Âu , Nhật Bản và Trung Quốc càng ngày càng phát triển làm cho kim ngạch th-
ơng mại của các tập đoàn này chiếm một tỉ lệ khá cao trong tổng kim ngạch của thế giới
.Thơng mại trong các tập đoàn kinh tế còn có điều kiện phát triển vì đó là xu thế chung của
thời đại . Ví dụ nh khu vực thơng mại tự do Mỹ Canada Mêhicô mới hoạt động từ
1994 đến nay nhng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của thị trờng khu vực này đạt 120 tỷ
USD ,chiến 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới.
Thứ ba là , thơng mại công nghệ phát triển nhanh chóng .
Bên cạnh sự phát triển của khoa học công nghệ ,cạnh tranh quốc tế sâu sắc thì hàng
hoá của quốc gia nào muốn đặt chân vào thị trờng thế giới đợc hay không còn phải phụ
thuộc vào nớc đó áp dụng công nghệ tiến bộ nh thế nào , sản xuất hàng hoá ra sao
Từ thập niên 80 của thế kỷ XX cho đến nay thì thơng mại công nghệ phát triển rất
nhanh chóng , cứ sau 10 năm lại tăng lên 4 lần vợt xa sự phát triển của thơng mại hàng hoá
.Hiện nay thơng mại công nghệ đang phát triển theo các xu thế phù hợp với tình hình thế
giới . Các nớc phát triển nhanh chóng chuyển vốn thiết bị và công nghệ sang nớc ngoài
( kể cả các nớc phát triển và nớc không phát triển) . Còn các nớc kém phát triển cũng ra
sức thu hút vốn đầu t , kỹ thuật của nớc ngoài và xuất khẩu sang các nớc khác .Mặt hàng
của các quốc gia ngày nay không chỉ là các hàng hoá truyền thống mà là các mặt hàng mới
nh bằng phát minh , sáng chế Xu thế cạnh tranh quốc tế cũng làm cho thị tr ờng thơng
mại công nghệ ảnh hởng.Trong sự cạnh tranh ấy thì vai trò của các công ty quốc gia là vô
cùng quan trọng và giữ vai trò then chốt.
Thứ t là , thơng mại phát triển theo hớng tập đoàn hoá kinh tế khu vực .
Xu thế tập đoàn hoá kinh tế khu vực ngày càng có ảnh hởng đến tình hình kinh tế thơng
mại , làm cho hớng chuyển dịch tiền vốn và kỹ thuật trên phạm vi thế giới có nhiều thay
đổi . Với các nớc nằm trong khu vực thì đây là một điều kiện thuận lợi còn đối với các nớc

hoá các quá trình kinh tế trong thời gian gần đây đợc tổ chức chủ yếu thông qua các tổ
chức kinh tế quốc tế và các công ty xuyên quốc gia . Các công ty xuyên quốc gia căn cứ
9
vào chiến lợc kinh tế trên phạm vi thế giới để bố trí tài nguyên và sắp xếp sản xuất . Các
công ty này nắm giữ trong tay các nguồn vốn lớn , công nghệ hiện đại và trình độ quản lý
tiên tiến . Chúng có sức mạnh ngày càng lớn trong lĩnh vực ngân hàng tài chính , đầu t
trực tiếp và gián tiếp ra nớc ngoài thông qua nhiều hình thức , kể cả việc xây dựng các khu
công nghiệp chế biến xuất khẩu với quy mô ngày càng lớn .
Tóm lại xu thế quốc tế hoá nền kinh tế đã dẫn đến sự phân công lao động ngày càng
phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu trên quy mô toàn thế giới . Nền kinh tế các dân
tộc thờng có xu hớng phụ thuộc vào nhau và trở thành một bộ phận của phân công lao
động quốc tế . Tuy nhiên trong điều kiện nh ngày nay thì xu hớng này không tạo cho các
quốc gia có thuận lợi nh nhau . Với các nớc nghèo và đang phát triển nhất là các nớc theo
con đờng chủ nghĩa xã hội để phát triển nền kinh tế độc lập tự chủ bên cạnh những thời cơ
thuận lợi là những khó khăn không nhỏ .
3 Các hình thức cơ bản của kinh tế đối ngoại
3.1 Ngoại thơng
Ngoại thơng là sự trao đổi hàng hoá , dịch vụ thông qua xuất nhập khẩu giữa các quốc gia
.
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại thì ngoại thơng giữ vị trí trung tâm và có tác dụng
to lớn : làm tăng tích luỹ của mỗi nớc ; thúc đẩy tăng trởng kinh tế ; nâng cao trình độ
công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nớc ; tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Ngoại thơng thực hiện chức năng lu thông hàng hoá giữa trong nớc và nớc ngoài .
Tuy vậy cần phân biệt chức của lu thông hàng hoá với nớc ngoài với t cách là một khâu
của tái sản xuất xã hội , với chức năng của ngoại thơng , với t cách là một lĩnh vực kinh tế .
Là một khâu tái sản xuất xã hội , ngoại thơng có các chức năng sau :
Thứ nhất ,tạo vốn cho quá trình mở rộng vốn đầu t trong nớc . trị sử dụng làm thay
đổi.
Thứ hai , chuyển hoá giá trị sử dụng làm thay đổi căn bản cơ cấu vật chất của sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân đợc sản xuất trong nớc .

mới ; mua hoặc liên kết với xí nghiệp ở nớc đầu t; mua cổ phiếu Nguồn vốn của nó chủ
yếu là của doanh nghiệp và t nhân. Đầu t trực tiếp đợc thực hiện dới các hình thức: hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng; xí nghiệp liên doanh mà vốn do hai bên cùng góp theo tỉ
lệ nhất định để hình thành xí nghịêp mới có hội đồng quản trị và ban điều hành chung; xí
nghiệp 100% vốn nớc ngoài;hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao (BOT).
Đầu t gián tiếp là loại hình đầu t mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn đầu t,
tức là ngời có vốn không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều hành dự án mà thu lợi d-
ới hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho vay ) hoặc lợi tức cổ phần ( nếu là vốn cổ phần
) hoặc có thể không thu lợi trực tiếp ( nếu cho vay u đãi ).Nguồn vốn đầu t gián tiếp rất đa
dạng về chủ thể và hình thức.Chủ thể đầu t có thể là các chính phủ, các tổ chức quốc tế,
các tổ chức phi chính phủ .Với các hình thức nh : viện trợ có hoàn lại (cho vay ) viện trợ
không hoàn lại, cho vay u đãi hoặc không u đãi; mua cổ phiếu và các chứng khoán theo
các qui định của từng nớc.
3.3 Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ, du lịch quốc tế
Các dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại. Xu thế
hiện nay là tỉ trọng các hoạt động dịch vụ tăng nên so với các hàng hoá khác trên thị trờng
thế giới. Nó bao gồm các hình thức chủ yếu sau : Du lịch quốc tế, vận tải quốc tế, xuất
khẩu lao động ra nớc ngoài và tại chỗ
Du lịch là nhu cầu khách quan, vốn có của con ngời. Kinh tế càng phát triển, năng
xuất lao động càng cao thì nhu cầu du lịch nhất là du lịch quốc tế càng tăng vì thu nhập
của con ngời tăng lên,thời gian nhàn rỗi, nghỉ ngơi cũng nhiều hơn, Ngành kinh tế du lịch
nảy sinh trên cơ sở nhu cầu khách quan đó là sản phẩm và là một bộ phận trong hệ thống
phân công lao động xã hội. Phát triển ngành du lịch quốc tế sẽ phát huy lợi thế của Việt
Nam về cảnh quan thiên nhiên, về nhiều loại lao động đặc thù mang tính dân tộc của Việt
Nam.
Vận tải quốc tế là hình thức chuyên trở hàng hoá và hành khách giữa hai nớc hoặc
nhiều nớc. Nó có tác dụng làm tăng nguồn thu ngoại tệ thông qua vận tải và tiết kiệm chi
phí ngoại tệ do phải thuê vận chuyển khi nhập khẩu hàng hoá.Vận tải quốc tế sử dụng các
12
phơng thức nh : đờng biển ,đờng sắt , đờng bộ đờng hàng không Trong đó vận tải đ ờng

Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm :nhận gia công, xây dựng xí nghiệp chung, các
khu chế xuất, khu công nghiệp chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất
Nhận gia công
Do tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, các quốc gia phát triển tập
trung vào các ngành có hàm lợng khoa học cao chuyển các ngành có hàm lợng thấp hơn và
dùng nhiều nguyên liệu sang các quốc gia đang phát triển. Điều đó khiến các nớc này
không cần nhiều vốn đầu t và tay nghề công nhân thấp hơn nhng đòi hỏi các nớc phải nắm
vững phép lợi thế để lựa chọn những mặt hàng và dịch vụ phù hợp với thế giới.
Xây dựng xí nghiệp chung
Đây là hình thức tổ chức doanh nghiệp liên doanh đang rất phổ biến trên thế giới .
Nó có thể mang hình thức các công ty hợp đồng đợc thành lập trên cơ sở một hợp đồng chi
tiết về quy chế phân phối lợi nhuận phân chia trách nhiệm của các bên .Loại doanh nghiệp
này u tiên ở những ngành kinh tế hớng vào xuất khẩu hay thay thế hàng nhập khẩu và trở
thành nguồn thu ngoại tệ chuyển đổi tạo điều kiện để nhà nớc tiết kiệm ngoại tệ .
Khu chế xuất , khu công nghiệp tập trung
Đây là các khu công nghiệp đợc quy định chuyên môn sản xuất chủ yếu cho xuất
khẩu ,trong đó áp dụng cơ chế tự do thuế quan tự do mậu dịch .Bên cạnh đó còn có các
hình thức : cảng tự do , biên giới tự do, khu thơng mại tự do
3.4.2 Hợp tác trong khoa học kỹ thuật
Hình thức hợp tác nàydiễn ra rất phong phú và đa dạng đợc thực hiện qua các hình
thức cụ thể nh : trao đổi tài liệu kỹ thuật và thiết kế , hội thảo khoa học quốc tế , mua bán
giấy phép , trao đổi kinh nghiệm , chuyển giao công nghệ , hợp tác đào tạo bồi dỡng cán
bộ quản lý và công nhân .
Việc đa lao động và chuyên gia ra nớc ngoài đi làm việc theo nhiều hình thức khác
nhau cũng là một hình thức kinh tế quan trọng của nhiều nớc .Để có hiệu quả cần đặt vấn
14


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status