Chuyên đề báo cáothực tập khảo sát tổng hợp tại công ty vải sợi nghĩa hưng tp .việt trì - phú thọ - Pdf 13

Báo Cáo Tổng Hợp TR ờng ĐH kinh tế quốc dân
Chuyên đề báo cáothực tập khảo sát tổng hợp
tại công ty vải sợi nghĩa hng tp .việt trì - phú thọ
Phần I : Tổng quan về Công ty vải sợi Nghĩa Hng.
I. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty vải
sợi Nghĩa hng.
1. Quá trình hình thành.
Công ty vải sợi Nghĩa Hng là một công ty mang tính chất và đặc điểm của
công ty trách nhiệm hữu hạn - Giám đốc công ty là ngời làm thơng nghiệp, buôn bán
các loại bông, vải, sợi... của ngành dệt. Sau thấy phế liệu của các công ty dệt bỏ đi
lãng phí, ông đã có ý tởng thành lập một cơ sở sản xuất để chế biến, tận dụng các
nguyên liệu đó
Ông đi thăm dò, xem xét, tìm hiểu thị trờng nhiều nơi, đợc sợ giúp đỡ của bạn
bè và kinh nghiệm của bản thân. Ngày 03 / 12 / 1996 theo quyết định số: 2595 GP/
TLDN của UBND tỉnh Vĩnh Phú, Công ty vải sợi Nghĩa Hng TNHH đợc thành lập
Công ty có trụ sở chính tại xã Minh Phơng, TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Với
hoạt động chính là sản xuất sợi, dệt, ống giấy, vải và kinh doanh bông, vải, sợi...
2. Quá trình phát triển.
Công ty vải sợi Nghĩa Hng là một doanh nghiệp trẻ, với trang thiết bị hiện đại.
Sau sáu năm thành lập và phát triển, công ty đã trải qua biết bao thăng trầm, gian nan
nhng bên cạnh đó cũng đạt đợc một số thành tựu đáng kể.
Trong những năm đầu thành lập vừa xây dựng nhà xởng, vừa sản xuất thử.
Thiếu vốn, thiếu công nghệ, công ty gặp rất nhiều khó khăn. Nhờ sự quyết tâm và
Vũ trọng l ợng - lớp 42B QTKD tổng hợp - 1 -
Báo Cáo Tổng Hợp TR ờng ĐH kinh tế quốc dân
đồng lòng của ông chủ và các cán bộ, công nhân trong toàn công ty, doanh nghiệp đã
đi vào ổn định. Công ty đã có sự tăng trởng hiệu quả, sản phẩm có chỗ đứng trên thị
trờng. Đồng thời nó có tính bền vững do động lực nội sinh, do nhân tố con ngời có ý
thức tự lực vơn lên.
Quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của công ty vải sợi Nghĩa Hng đợc
đánh giá qua một số chỉ tiêu sau (Dới đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

hành
chính
Phòng
tổ
Chức
điều
hành
sản
xuất
Phòng
kinh
doanh
Phòng
quản
lý kho
Phòng
bảo
vệ
Phòng
kế
toán
Phòng
Công
Nghệ
Thiết
Kế

Phòng
kcs
Phân xởng sản

hoạch tài chính, tính toán, phân tích hiệu quả về kế toán quản trị.
- Phòng công nghệ, thiết kế: Chuẩn bị kỹ thuật và thiết kế sản phẩm mới,
giúp sản xuất sản phẩm theo kế hoạch.
- Phòng KCS là phòng kiểm tra chất lợng sản phẩm: Xây dựng các tiêu chuẩn
về kỹ thuật cho sản phẩm, kiểm tra chất lợng nguyên liệu, vật t đầu vào và giám sát
kiểm tra việc thực hiện công nghệ trên các dây chuyền sản xuất cho đến khâu cuối
cùng của sản phẩm nhập kho.
Vũ trọng l ợng - lớp 42B QTKD tổng hợp - 4 -
Báo Cáo Tổng Hợp TR ờng ĐH kinh tế quốc dân
- Phòng tổ chức điều hành sản xuất: Xây dựng và điều hành kế hoạch sản
xuất, quản lý an toàn sản xuất và thiết bị máy móc cho toàn công ty.
- Các phân xởng: Do quản đốc và các trởng ca trực tiếp chỉ đạo công nhân
sản xuất các loại sản phẩm.
II. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm cơ cấu tổ chức
sản xuất kinh doanh
1. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất.
- Hình thức doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn.
- Hình thức hoạt động: Sản xuất công nghiệp, sản xuất vải, sợi, ống giấy và
găng tay.
- Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh bông, vải, sợi, hàng may mặc...
- Công ty có chức năng pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về
tài chính, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng... theo quy định của Nhà nớc.
- Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất, kinh doanh vải, sợi,...
chủ động trong việc ký kết hợp đồng, mở rộng các loại dịch vụ cho việc tiêu thụ sản
phẩm với các đối tác kinh tế trong và ngoài nớc. Sản phẩm của công ty có mặt chủ
yếu trên thị trờng trong nớc và có cả xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài nhng với số l-
ợng cha nhiều nh xuất khẩu vải, hàng may mặc sang Lào, Cămpuchia
2. Đặc điểm công nghệ sản xuất
Hiện nay công ty tập trung vào sản xuất 4 mặt hàng chủ yếu: vải, sợi, găng
tay, và ống giấy. Quá trình sản xuất khá phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, công ty tổ

Đặc điểm này của thông tin đối với công ty là rất quan trọng bởi vì may mặc cần phải
sản xuất theo mùa. Và mọi thông tin của Công ty vải sợi Nghĩa Hng đều đợc bảo
Vũ trọng l ợng - lớp 42B QTKD tổng hợp - 6 -
Bông,
Xơ PE
Bông,
Xơ PE
Cúi
chải
Cúi
ghép
Sợi
thành phẩm
Báo Cáo Tổng Hợp TR ờng ĐH kinh tế quốc dân
đảm an toàn vì đây nó cũng nh một nguồn tài sản quý giá chỉ những ngời có quyền
mới đợc phép tiếp cận với thông tin.
4. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm mà Công ty vải sợi Nghĩa Hng sản xuất ra gồm có: sợi, găng tay,
ống giấy, vải. Với mỗi loại sản phẩm trên thì lại mang những đặc điểm riêng:
Sản phẩm vải gồm hai loại là hàng dệt thoi và hàng dệt kim. Hàng dệt thoi bao
gồm các loại vải 100% cotton, Polyester/Cotton với đặc điểm: mỏng, mát, nhanh khô
nhng lại hay nhàu lát, dễ bén lửa Hàng dệt kim nh : nỉ, dạ và đặc điểm của loại này
dày, ấm, dùng để sản xuất quần áo thu đông nhng lại rất lâu khô và quá trình sản
xuất phải trải qua giai đoạn tạo sợi. Đây là sản phẩm chính chiếm 40% doanh thu.
Sản phẩm ống giấy với đặc điểm sản xuất nhanh theo khuân mẫu và nguyên
vật liệu có sẵn ở trong nớc. Đây là sản phẩm đạt 20% doanh thu.
Sản phẩm găng tay với đặc điểm bền, đẹp, ấm, đây là mặt hàng có sản lợng
chiếm tỷ trọng không cao nhng đem lại lợi nhuận cao bởi vì hầu hết nguyên vật liệu
đầu vào chủ yếu là những phế liệu thông qua việc sản xuất sợi và vải. Sản phẩm này
chiếm tỷ trọng là 16% doanh thu.

- Đối với sản phẩm ống giấy: Nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là
gỗ, tre, lứa. Đây là nguồn nguyên liệu có ngay trong thị trờng nội địa gần cơ sở sản
xuất thuận tiện cho quá trình vận chuyển
Đặc điểm: Nguyên liệu này qua quá trình nghiền, xay nó đợc hình thành dới
dạng bột để thuân lợi khi đa vào sản xuất. Đây là loại nguyên liệu có quá trình sơ chế
đơn giản, do đó chi phí thấp.
- Đối với sản phẩm găng tay: Nguyên liệu chính của sản phẩm này cũng đợc
làm từ sợi, nhng quá trình sản xuất sản phẩm này thì không quá phức tạp nh sản xuất
vải bởi vì phần lớn nguyên liệu đợc tận dụng từ quá trình sản xuất vải. Đây là sản
phẩm đem lại lợi nhuận khá cao mặc dù nó không đợc coi là sản phẩm chính của
công ty.
7. Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty vải sợi Nghĩa Hng
Vũ trọng l ợng - lớp 42B QTKD tổng hợp - 8 -
Báo Cáo Tổng Hợp TR ờng ĐH kinh tế quốc dân
Công ty vải sợi Nghĩa Hng là công ty TNHH do vậy việc hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị dựa trên vốn tự có của doanh nghiệp và vốn góp của các sáng
lập viên. Do đó nguồn vốn rất hạn chế nên phải đi vay và huy động từ các nguồn
khác rất nhiều nên ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Qua
khảo sát thực tế tình hình tài chính của công ty ta có số liệu sau.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại công ty.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 So sánh 2002/2001
Số tiền
TTrọng
Số tiền
TTrọng
Số tiền Tỷ lệ
TTrọng
I. TSLĐ và ĐTNH 41.043 64,86 60.727 73,04 19.684 47,96 8,18

2. Chiếm dụng 26.699 42,19 23.256 27,97 -3.443 -12,9 -14,2
II. Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 0
III. Nợ khác 1.969 3,11 1.285 1,55 -684 -0,35 -1,56
B. Nguồn vốn CSH 8.921 14,1 10.026 12,06 1.105 12,39 -2,04
I. Nguồn vốn 10.521 16,63 10.521 12,65 0 0 -3,98
II. Lợi nhuận -1.647 -2,6 -544 -0,65 1.104 3.461
III Nguồn vốn khác 134 0,2 134 0,16 0 0
IV. Các quỹ -87 -0,1 -87 -0,1 0 0
Tổng cộng 63.280 100 83.145 100 19.865 31,39 0
Với số liệu bảng trên ta thấy tình hình thiếu vốn phải huy động vốn của công
ty là rất lớn. Nợ phải trả tăng lên rất nhiều, cụ thể là tăng 34,51% tơng ứng số tiền
18.760 tr.đ, mà chủ yếu là tiền vay ngắn hạn tăng 89,09% tơng ứng số tiền tăng
22.887 tr.đ. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu có tăng nhng rất ít, cụ thể tăng
12,39% tơng ứng số tiền tăng 1.105 tr.đ. Nhng tỷ trọng lại giảm 2,04%.
phần II : thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh tại
công ty vải sợi nghĩa hng
I - Xây dựng, thực hiện chiến lợc kinh doanh tại công ty
Vải Sợi NgHĩa hng.
Vũ trọng l ợng - lớp 42B QTKD tổng hợp - 10 -
Báo Cáo Tổng Hợp TR ờng ĐH kinh tế quốc dân
Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp những chủ trơng, phơng
châm về kinh doanh có tính lâu dài và quyết định tới sự thành đạt ở mọi doanh
nghiệp. Chính vì vậy chiến lợc kinh doanh thực chất là một chơng trình hành động
tổng quát hớng tới việc thực hiện những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp.Trên cơ sở
nhận định tầm quan trọng của chiến lợc kinh doanh nh vậy thì Công ty vải sợi Nghĩa
Hng hoạch định cho mình một chiến lợc kinh doanh tơng đối hợp lý dựa vào các căn
cứ chủ yếu đó là tam giác chiến lợc gồm: khách hàng, khả năng của công ty và đối
thủ cạnh tranh. Nội dung chiến lợc kinh doanh của công ty thể hiện ở hai mặt:
- Thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể.
- Chỉ ra hớng đi cho quá trình hoạt động của công ty đạt hiệu quả.

doanh dự kiến.
- Bớc bốn, tiến hành so sánh và lựa chọn. Về nguyên tắc, chiến lợc đợc chọn là
chiến lợc có tổng số điểm cao nhất.
Mặc dù trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trờng nhng Công ty vải sợi
Nghĩa Hng vẫn đứng vững và ngày càng tăng thêm uy tín cho sản phẩm của công ty,
tăng khả năng cạnh tranh đối với các hãng cùng ngành trên thị trờng trong nớc và n-
ớc ngoài. Bên cạnh đó thì công ty cũng gặp không ít những khó khăn nh vấn đề vốn,
công ty đã phải huy động các nguồn vốn từ ngân hàng, kêu gọi nguồn đầu t từ các
đối tác làm ăn. Thị trờng vải sợi và hàng may mặc hiện nay là thị trờng sôi động cạnh
tranh quyết liệt cả về giá cả lẫn chất lợng vì vậy công ty tìm cho mình nguồn cung
hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.
Và hiện nay công ty đã và đang tập trung vào việc nâng cao chất lợng và giảm chi
phí sản xuất kinh doanh để có cơ hội xâm nhập trờng quốc tế và khu vực.
II. Quản trị nguồn nhân lực
Nhân lực là một trong những yếu tố cơ bản và là nhân tố đóng vai trò sáng tạo
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty. Lao động luôn đợc coi là nhân tố
Vũ trọng l ợng - lớp 42B QTKD tổng hợp - 12 -
Báo Cáo Tổng Hợp TR ờng ĐH kinh tế quốc dân
có ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp, đối vơi việc sáng tạo
ra và sử dụng các yếu tố khác của quá trình sản xuất. Vì vậy nguồn nhân lực là nhân
tố có vai trò quyết định đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng khả
năng cạnh tranh và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Với đội ngũ công nhân viên đông đảo (hơn bảy trăm ngời) thì công ty đã tạo
cho mình một bộ máy quản lý tơng đối tốt. Hoạt động quản trị nhân sự của công ty
với hai mục tiêu cơ bản là:
Thứ nhất, sử dụng hiệu quả năng lực làm việc của mọi thành viên trong công
ty, làm tăng năng suất lao động.
Thứ hai, bồi dỡng kịp thời và thờng xuyên năng lực làm việc của mọi thành
viên trên tất cả các mặt; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đời sống vật chất tinh
thần


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status