Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tếthời cơ và thách thức - Pdf 13

Lời giới thiệu
Trong xu thế toàn cầu hoá quốc tế hoá hiện nay, các quốc gia trên thế giới
ở mức độ này hay mức độ khác đều tuỳ thuộc lẫn nhau, có quan hệ qua lại với
nhau. Vì thế nớc nào đóng cửa với thế giới là đi ngợc lại xu thế của thời đại và
khó tránh khỏi bị rơi vào lạc hậu, trái lại mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế tuy có
phải trả giá nhất định song đó là yêu cầu tất yếu hớng tới sự phát triển của mỗi
nớc, mỗi quốc gia.
Đứng trớc yêu cầu ngày càng cấp bách đó, Đại hội Đảng IX đã đa ra văn
kiện về vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong bối cảnh hiện nay đặt vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế là hoàn toàn đúng đắn và chính xác. Hai mặt đó
có mối quan hệ biện chứng với nhau, bổ sung cho nhau nhằm phát triển nền
kinh tế nớc ta ngày càng vững mạnh theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Trên cơ sở phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến tôi viết bài tiểu luận
này với mong muốn mọi ngời có một cách nhìn sâu sắc hơn, cặn kẽ hơn, toàn
diện hơn về những nguy cơ thách thức cũng nh thời cơ khi chúng ta tham gia
vào quá trình hội nhập kết hợp với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, và ảnh
hởng qua lại giữa việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
quốc tế.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của một bài tiểu luận tôi không thể trình bày tất
cả các vấn đề liên quan đến việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội
nhập kinh tế quốc tế mà chỉ có thể đi sâu vào nghiên cứu phân tích mối quan hệ
giữa chúng đồng thời đa ra những giải pháp, những kiến nghị nhằm góp phần
hoàn thiện đờng lối xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế.
1
Chơng I
Phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến
1. Phép biện chứng duy vật là khoa học về mối liên hệ phổ biến.
1.1. Phép biện chứng duy vật
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định bản chất vật chất,

phổ biến của các sự vật và hiện tợng trong thế giới, coi đây là đặc trng cơ bản
của phép biện chứng duy vật.
2.1. Khái niệm:
- Liên hệ: Là sự quy định lẫn nhau , tác động lẫn nhau giữa các yếu tố
trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự vật hiện tợng của nhau.
- Liên hệ phổ biến: Là những mối liên hệ tồn tại một cách phổ biến cả
trong tự nhiên xã hội và t duy. Mối liên hệ phổ biến mang tính chất bao quát, nó
tồn tại thông qua những mối liên hệ đặc thù của sự vật, nó phản ánh tính đa
dạng và tính thống nhất của thế giới.
2.2. Nội dung nguyên lý:
- Triết học Mác khẳng định mọi sự vật hiện tợng trong thế giới đều nằm
trong mối liên hệ phổ biến, không có sự vật hiện tợng nào tồn tại một cách biệt
lập mà chúng tác động đến nhau ràng buộc quyết định và chuyển hoá lẫn nhau.
Các mối liên hệ trong tính tổng thể của nó quy định sự tồn tại vận động, biến
đổi của sự vật. Khi các mối liên hệ thay đổi tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi sự
vật.
2.3. ý nghĩa của nguyên lý
2.3.1. Cơ sở khoa học của quan điểm toàn diện:
- Trong nhận thức và hoạt động phải xem xét sự vật trong tính toàn vẹn của
nhiều mối liên hệ, nhiều mặt, nhiều yếu tố vốn có của nó kể cả các quá trình,
các giai đoạn phát triển của sự vật cả trong quá khứ hiện tại và tơng lai. Có nh
vậy mới nắm đợc thực chất của sự vật. Khi tuân thủ nguyên tắc này chủ thể
tránh đợc sai lầm cực đoan phiến diện một chiều.
- Không đợc đồng nhất và san bằng vai trò của các mối liên hệ của các mặt
sự vật. Phải phản ánh đúng vai trò của từng mặt, từng mối liên hệ. Phải rút ra đ-
3
ợc những mối liên hệ bản chất nhất chủ yếu của sự vật khi tuân thủ nguyên tắc
này con ngời sẽ tránh đợc sai lầm nguỵ biện và chiết trung.
2.3.2. Cơ sở khoa học của quan điểm lịch sử cụ thể
- Mọi sự vật hiện tợng trong thế giới vật chất tồn tại vận động phát triển

là ảnh hởng của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
quốc tế và ngợc lại. Có nh vậy chúng ta mới nắm đợc thực chất của sự vật mới
tránh đợc những sai lầm cực đoan phiến diện một chiều. Đặc biệt đây lại là
những vấn đề rất cấp bách đặt ra đối với chúng ta khi tham gia quá trình toàn
cầu hoá, quốc tế hoá. Chỉ có thể dựa trên nguyên lý mối liên hệ phổ biến mới có
thể giúp chúng ta nhìn sâu hơn, hiểu sâu hơn về vấn đề mà mình đang nghiên
cứu. Hơn nữa cũng theo quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét một sự vật hiện t-
ợng nào đó ta phải đặt nó trong hoàn cảnh cụ thể không gian cụ thể. Vấn đề
chúng ta đang nghiên cứu ở đây cần đợc đặt trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện
nay, tình hình kinh tế nớc ta hiện nay để thấy rõ hơn đợc ảnh hởng của tình hình
thế giới, tình hình trong khu vực, tình hình trong nớc đối với việc xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy dựa
trên nguyên lý về mối liên hệ phổ biến sẽ giúp chúng ta có một cách nhìn cặn
kẽ hơn, tổng quát hơn. Chẳng hạn liệu hội nhập kinh tế quốc tế có phải là một
xu thế tất yếu không, hội nhập có phải là hoà tan hay không, xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ nh thế nào cho phù hợp với tình hình hiện nay, phù hợp với
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Tất cả những vấn đề đó chỉ có thể giải đáp
khi chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề chúng ta đang nghiên cứu dựa trên nguyên lý
về mối liên hệ phổ biến. Từ đó ta có thể thấy rõ hơn tâm quan trọng của phép
biện chứng mối liên hệ phổ biến.
ở chơng II, chơng III chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu rõ hơn, cặn kẽ hơn về
mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc
tế trên cơ sở phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến.
5
Chơng II
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
với hội nhập kinh tế quốc tế
Thời cơ và thách thức
1. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
Cú ý kin cho rng, trong iu kin ton cu húa nn kinh t, m ca

hợp của một quốc gia.
1.1. Thế nào là nền kinh tế độc lập tự chủ ?
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc
vào nước khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường
lối, chính sách phát triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài
chính, thương mại, viện trợ... để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền
quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế trước những biến động của thị
trường, trước sự khủng hoảng kinh tế tài chính ở bên ngoài, nó vẫn có khả
năng cơ bản duy trì sự ổn định và phát triển; trước sự bao vây, cô lập và
chống phá của các thế lực thù địch, nó vẫn có khả năng đứng vững, không bị
sụp đổ, không bị rối loạn.
Bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tế cũng có nghĩa là bảo đảm vững chắc
định hướng xã hội chủ nghĩa và giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc
trong công cuộc phát triển kinh tế, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Không phải chờ đến khi có trình độ phát triển cao mới đặt vấn đề
giữ vững độc lập tự chủ, mà ngay từ đầu, ngay bây giờ đã phải bảo đảm yêu
cầu cơ bản về độc lập tự chủ, trước hết là về đường lối chính trị, các nguyên
tắc cơ bản về phát triển kinh tế. Đương nhiên, xây dựng kinh tế độc lập tự chủ
là một quá trình lâu dài, đi từ thấp đến cao, ngày càng hoàn chỉnh, ngày càng
bền vững.
Trong thời đại ngày nay, nói độc lập tự chủ về kinh tế không ai hiểu đó
là một nền kinh tế khép kín, tự cung tự cấp, mà đặt trong mối quan hệ biện
chứng với mở cửa, hội nhập, chủ động tham gia sự giao lưu, hợp tác và cạnh
7
tranh quc t trờn c s phỏt huy tt nht ni lc v li th so sỏnh ca quc
gia, tng bc xõy dng mt c cu sn xut ỏp ng c c bn nhu cu
thit yu v i sng ca nhõn dõn v cú kh nng trang b li mc cn thit
cho nhu cu phỏt trin kinh t, cng c quc phũng - an ninh.
1.2. Thực trạng nền kinh tế nớc ta hiện nay

26,5%. Mật độ điện thoại năm 1999 đã tăng 13,8 so với năm 1991 và là nớc có
tốc độ phát triển viễn thông đứng thứ hai thế giới.
Vận chuyển hàng hoá tăng bình quân trong 10 năm qua là 9,2%, vận
chuyển hành khách - 14,25%.
Hoạt động xuất khẩu cũng có mức tăng trởng nổi bật. Tổng kim ngạch
xuất khẩu 10 năm qua đã tăng bình quân hàng năm 18,2%, tăng gấp 5,3 lần so
với năm 1990. Tốc độ tăng trởng giá trị nhập khẩu bình quân hàng năm 10 năm
qua là 17,5%. Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 2000 đã tơng đơng tổng GDP.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đã tăng rất đáng kể. Tính đến quý I
năm 1999 đã có 2624 dự án đợc cấp giấy phép đầu t với tổng vốn đăng ký là
35,8 tỷ USD, nếu tính cả vốn bổ sung là 40,3 tỷ USD. Trong 10 năm qua, vốn
FDI đã chiếm khoảng 28% tổng vốn đầu t toàn xã hội.
Thứ hai, cơ cấu kinh tế đã có những chuyển biến tích cực. Tỷ trọng nông,
lâm, ng nghiệp trong GDP đã giảm từ 38,7% năm 1990 xuống còn 25,4% năm
1999; công nghiệp và xây dựng đã tăng từ 22,6% lên 34,9%; dịch vụ từ 35,7 lên
40,1%.
Trong nông nghiệp, cơ cấu cây trồng và vật nuôi đợc dịch chuyển theo h-
ớng tăng tỷ trọng một số cây công nghiệp và ăn quả có tiềm năng xuất khẩu và
sức cạnh tranh quốc tế nh cà phê, điều, chè, tiêu, rau quả, cao su..., tốc độ phát
triển chăn nuôi tăng nhanh hơn trồng trọt.
Trong công nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao đã đợc xây đựng, nhiều ngành công nghiệp mới đã đợc hình thành nh ô tô,
xe gắn máy, điện tử...
Các ngành dịch vụ phát triển, đặc biệt là ngành bu chính viễn thông, du
lịch, thơng mại... đã nâng đợc tỷ trọng lên trên 40% GDP.
Cơ cấu vùng kinh tế đã thay đòi theo hớng tập trung phát triển ba vùng
trọng điểm - Hồ Chí Minh - Vũng Tàu, Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Đà
9
Nẵng - Quảng Ngãi, đồng thời đã dành sự quan tâm cần thiết tới những miền
núi, vùng xa, vùng sâu, những xã nghèo.

chục năm so với các nớc công nghiệp phát triển. Sản xuất, xuất khẩu của ta chủ
yếu gồm các nông khoáng sản thô và các mặt hàng công nghiệp thứ cấp, khi sản
xuất phải nhập khẩu máy và vật t phụ tùng, nông nghiệp lệ thuộc vào phân bón,
xăng dầu, thuốc sâu, nông cơ; công nghiệp lệ thuộc vào máy vật t, linh kiện rời.
Các nông khoáng sản thô nh gạo, cao su, cà phê, hàng thuỷ sản, than đá - dầu
thô, và các mặt hàng thứ cấp khác: hàng may mặc và giầy dép là những mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu Việt Nam vấp phải sự cạnh tranh rất mạnh của các nớc
kém mở mang khác, các hạn định quota nhập khẩu của nớc ngoài, giá cả bấp
bênh và có khuynh hớng giảm, thị trờng hạn chế. Trong nhiều năm, gạo, cà phê,
cao su, hàng may mặc của Việt Nam không xuất khẩu đợc hết trên thị trờng thế
giới, khiến cho giá sụt và làm giảm thu nhập của công nhân, nông dân trong các
ngành liên quan. Trong khi đó, nhập khẩu lại hớng về máy, các vật t, linh kiện
rời giá đắt và các hàng tiêu dùng cao cấp giá rất đắt.
Tình hình này làm cho vị thế của ta trên thị trờng quốc tế yếu đi và dẫn
đến nhiều nguy cơ lớn về kinh tế tài chính.
Thứ nhất là nguy cơ bán rẻ nh cho và mua phải trả giá cao, tỷ lệ giao hoán
bất lợi, xuất phát từ việc xuất khẩu nông khoáng sản thô giá rẻ và nhập khẩu
hàng cao cấp giá cao. Sự thiệt thòi triền miên năm này qua năm khác mỗi năm -
ớc hàng nhiều tỷ USD khiến cho nớc ta nghèo càng nghèo thêm.
Thứ hai là nguy cơ siêu đa đến thâm thủng cán cân thơng mại buộc phải
vay tiền nớc ngoài. Trong các năm 1995 dến 95 chúng ta nhập siêu trên dới 3 tỷ
USD, nợ quốc tế tăng khoảng 2-3 tỷ USD/năm để trám vào thâm thủng của cán
cân thơng mại và các chi phí khác về ngoại tệ.
Thứ ba là nợ quốc tế tăng gia với tốc độ nhanh hàng năm đa đến tình hình
nợ đáo hạn và vốn lời phải trả mỗi năm mỗi tăng. Muốn trả nợ quốc tế, chỉ có 2
phơng pháp: (a) xuất siêu để có d cân thơng mại để trả nợ, (b) hoặc vay nợ mới
để có ngoại tệ trả nợ cũ. Trong thập niên 90, chúng ta không có xuất siêu vậy
phải áp dụng biện pháp vay nợ mới trả nợ cũ, cả vốn lẫn lãi, khiến cho nợ quốc
tế tăng gia nhanh theo định luật lãi kép. Nợ quốc tế, nếu ớc hơn 15 tỷ USD thì
bằng đến khoảng 50% GDP của nớc ta, ớc khoảng 30 tỷ USD.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status