đề cương ôn tập lich sử lớp 12 thi tốt nghiệp thpt - Pdf 13

TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
PHẦN MỘT
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000

SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
Câu 1. Trình bày hoàn cảnh và những quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta ( 2 – 1945).
- Hoàn cảnh :
- Đầu 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và
cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh.
- Hội nghị quốc tế diễn ra tại Ianta ( Liên Xô) từ ngày 4 đến 11 – 2 – 1945 giữa ba cường quốc
Liên Xô, Anh, Mỹ.
- Những quyết định :
• Nhanh chóng tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
• Thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
• Phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
- Thiết lập khuôn khổ trật tự thế giới mới, trật tự hai cực Ianta
Câu 2. Trình bày sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của Liên hợp quốc.
- Sự thành lập :
• Từ ngày 25 – 4 đến 26 – 6 – 1945, đại biểu 50 nước họp ở Xan Phranxixcô (Mỹ) để thông
qua Hiến chương thành lập tổ chức LHQ.
• Ngày 24 – 10 – 1945, Hiến chương chính thức có hiệu lực, ngày kỉ niệm thành lập LHQ.
- Mục đích :
• Duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
• Phát triển các quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới.
- Nguyên tắc hoạt động :
• Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia.
• Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước.
• Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào.
• Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
• Chung sống hòa bình và nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên xô, Mỹ, Anh, Pháp và Trung Quốc).

• Năm1950, sản lượng công nghiệp tăng 73% và sản lượng nông nghiệp đạt mức trước chiến
tranh.
• Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của
Mỹ.
- Liên Xô từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 :
• Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới, sau Mỹ; đi đầu trong
nhiều ngành công nghiệp quan trọng: dầu mỏ, than, thép, vũ trụ và điện hạt nhân, chiếm
lĩnh đỉnh cao khoa học – kĩ thuật.
• Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957), phóng tàu vũ trụ đưa
nhà du hành I.Gagarin bay vòng quanh trái đất (1961) , mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ
trụ của loài người.
• Về đối ngoại, thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc
và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 2. Trình bày sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu và những thành tựu
đạt được trong công cuộc xây dựng CNXH ở Đông Âu.
- Trong những năm 1944 – 1945, dưới sự giúp đỡ của Hồng quân Liên xô, nhân dân các nước
Đông Âu giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân.
- Giai đoạn 1945 – 1949, các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu đã hoàn thành các nhiệm vụ
quan trọng như xây dựng bộ mày nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa tài
sản của tư bản nước ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ dân chủ…
- Chính quyền nhân dân được củng cố, vai trò của Đảng Cộng sản được khẳng định.
- Trong giai đoạn 1950 – 1975, các nước Đông Âu thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây
dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt nhiều thành tựu to lớn. Từ những
nước nghèo nàn, các nước Đông Âu trở thành các quốc gia công – nông nghiệp.
Câu 3. Trình bày sự khủng hoảng của Liên Xô và sự tan rã của CNXH ở các nước Đông Âu.
- Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973, nền kinh tế Liên Xô ngày càng lâm vào tình
trạng trì trệ và suy thoái.
- Tháng 3 – 1985, M.Goócbachốp lên nắm quyền và tiến hành công cuộc cải tổ, nhưng tình hình
đất nước không được cải thiện và ngày càng không ổn định, kinh tế giảm sút, chính trị - xã hội
rối ren.

nâng cao.
CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 – 2000)
Nội dung 1 CÁC NƯỚC CHÂU Á (1945 – 2000)
Câu 1. Nêu những nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trước 1945 bị chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật
Bản).
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á có nhiều biến chuyển quan trọng:
• Cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời (1 – 10 –
1949).
• Cuối thập niên 90, Hồng Công và Ma Cao trở về thuộc chủ quyền của Trung Quốc.
• Sau 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 với sự thành lập
Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc, 8 – 1948) và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Triều Tiên (9 – 1948). Quan hệ giữa hai nhà nước đối đầu căng thẳng, từ năm 2000, đã
có những cải thiện bước đầu theo chiều hướng tiếp xúc, hòa hợp dân tộc.
• Trong nửa sau thế kỉ XX, Đông Bắc Á đạt tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế và nâng cao
đời sống nhân dân. Hàn Quốc, Hông Kông và Đài Loan trở thành 3 “con rồng” kinh tế
châu Á, Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, kinh tế Trung Quốc tăng
trưởng nhanh.
Câu 2. Trình bày sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và công cuộc xây dựng chế
độ mới từ năm 1949 đến 1959.
- Ngày 1 – 10 – 1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, đánh dấu cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân Trung Quốc hoàn thành, chấm dứt ách thống trị của Đế quốc, xóa bỏ
tàn dư phong kiến đưa Trung Quốc bước vào kỷ nguyên độc lập tự do và tiến lên CNXH, ảnh
hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu từ lâu đời và xây dựng đất nước, Trung quốc thực
hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950 – 1952) và kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953 –
1957). Bộ mặt đất nước có những thay đổi rõ rệt: kinh tế phát triển, giáo dục có bước tiến lớn,
đời sống nhân dân được cải thiện.
- Về đối ngoại, thi hành chính sách củng cố hòa bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.
Câu 3. Trình bày tình hình Trung Quốc trong những năm không ổn định (1959 – 1978)

quyền, tiêu biểu là Indônêxia, Việt Nam, Lào …
- Các nước thực dân Âu - Mỹ trở lại tái chiếm Đông Nam Á nhưng thất bại và buộc phải trao trả
độc lập cho nhiều nước Đông Nam Á:
• 1946, Philíppin giành độc lập
• 1948, Miến Điện độc lập
• 1950, Inđônêxia độc lập
• 1954, ba nước Đông Dương Việt Nam , Lào và Campuchia độc lập
• 1959, Mã Lai độc lập.
Câu 6. Nêu những mốc chính trong cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ 1945 đến 1975.
- Ngày 12 – 10 – 1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa thắng lợi, Lào tuyên bố độc lập.
- Tháng 3 – 1946, thực dân Pháp xâm lược quay lại xâm lược Lào, nhân dân Lào đứng lên kháng
chiến chống Pháp. Tháng 7 -1954, Hiệp định Giơnevơ được ký kết, Pháp phải công nhận độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
- Từ 1954 đến 1975, Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, nhân dân Lào lần
lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ. Tháng 2 – 1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập
lại hòa bình, ực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào được kí kết.
- Ngày 2 – 12 – 1975, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thành lập mở ra kỉ nguyên xây
dựng và phát triển đất nước.
Câu 7. Nêu những nội dung chính các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993.
- Tháng 10 – 1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia, nhân dân Campuchia đứng lên kháng
chiến chống Pháp. Ngày 9 – 11 – 1953, Pháp ký hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.
- Từ năm 1954 đến 1970, Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập.
- Tháng 3 – 1970, các thế lực tay sai Mĩ lật đổ Chính phủ Xihanúc, nhân dân Campuchia đứng
lên chống Mĩ và tay sai.
- Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
chống Mỹ.
- Ngay sau đó, tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính
sách diệt chủng.
- Ngày 7 – 1 – 1979, nhân dân Campuchia được sự giúp đở của quân tình nguyện Việt Nam giải
phóng Thủ đô Phnôm Pênh, nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia ra đời.

nhiều, tiêu biểu là Cộng đồng châu Âu.
• Ngày 8 – 8 – 1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng
Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của năm nước là Inđônêxia, Malaixia, Philíppin, Xingapo
và Thái Lan.
- Mục tiêu của ASEAN là : hợp tác phát triển kinh tế và văn hóa trên tinh thần duy trì hòa bình
và ổn định khu vực.
- Quá trình phát triển và thành tựu chính :
• Từ 1967-1975, ASEAN là tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc
tế.
• Tháng 2 – 1976, kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali) nhằm
xác định nguyên tắc hoạt động cơ bản trong quan hệ giữa các nước.
• Giải quyết vấn đề Campuchia bằng giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ các nước Đông
Dương với ASEAN được cải thiện.
• Nhiều nước gia nhập ASEAN như Brunây (1984) Việt Nam (1995); Lào và Mianma
(1997); Campuchia (1999).
• Đến nay, ASEAN gồm 10 nước đang đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm
xây dựng một cộng đồng ASEAN hòa bình, ổn định cùng phát triển.
Câu 11.Trình bày những nét chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ.
- Ấn Độ là nước rộng lớn, đông dân thứ hai ở châu Á với 1 tỉ 20 triệu người.
- Sau chiến tranh thế giới hai, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh đòi độc lập của nhân dân Ấn
Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại phát triển mạnh mẽ.
- Thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao trả quyền tự trị theo phương án Maobớttơn.
Ngày 15 – 8 – 1947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan thành lập.
- Không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống
thực dân Anh.
- Ngày 26 – 1 – 1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập Nhà nước Cộng hòa.
Câu 12. Trình bày những thành tựu chính mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá trình xây
dựng kinh tế.
- Ấn Độ đạt nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp :
• Nhờ tiến hành cuộc“cách mạng xanh” trong nông nghiệp, Ấn độ đã tự túc được lương thực

mước ngoài.
- Năm 2002, Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) đổi thành Liên minh châu Phi (AU) triển khai
nhiều chương trình phát triển châu lục, nhưng con đường đi lên còn nhiều khó khăn, trở ngại.
Nội dung 3 MĨ LATINH (1945 – 2000)
Câu 1. Trình bày những nét chính về quá trình giành và bảo vệ độc lập của các nước Mĩ Latinh
sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Từ đầu thế kỷ XIX, nhiều nước Mĩ Latinh sớm giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban
Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lệ thuộc vào Mĩ.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát
triển, tiêu biểu là thắng lơi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phi đen Cátxtơrô tháng
1- 1959.
- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cu Ba, Mĩ La Tinh trở thành “lục địa bùng cháy” với phong
trào chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ diễn ra sôi nổi ở nhiều nước như Vênêxuêla,
Goatêmala, Pêru, Nicaragoa, Chi lê …”, kết quả là chính quyền độc tài ở nhiều nước bị lật đổ,
các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.
Câu 2. Trình bày tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các nước Mĩ Latinh sau khi giành độc
lập.
- Nhiều nước Mĩ Latinh đạt thành tựu quan trọng như Braxin, Achentina, Mehicô trở thành nước
công nghiệp mới (NIC).
- Sau khi cách mạng thành công, chính phủ Cu Ba tiến hành các cải cách dân chủ như cải cách
ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp tư bản nước ngoài. Cu Ba đã xây dựng nền công nghiệp
dân tộc, nền nông nghiệp đa dạng và đạt nhiều thành tựu cao trong văn hóa, giáo dục và y tế.
- Nền kinh tế các nước Mĩ Latinh gặp nhiều khó khăn (nợ nước ngoài gia tăng, lạm phát …) do
mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng cùng những biến động của kinh tế thế giới và khu vực…
6
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12

MỸ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)
Nội dung 1 NƯỚC MĨ (1945 – 2000)
Câu 1. Trình bày sự phát triển về kinh tế, khoa học - kĩ thuật của Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới

nhân dân chống cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam vào cuối những năm 60 của thế kỉ
trước.
- Đối ngoại :
• Triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới với ba mục tiêu :
o Chống hệ thống xã hội chủ nghĩa.
o Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hòa bình và
dân chủ thế giới.
o Khống chế, chi phối các nước đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
• Để thực hiện các mục tiêu trên. Mĩ đã :
o Khởi xướng cuộc chiến tranh lạnh.
o Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính và các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu
là cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài hơn 20 năm.
• Sau chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống Clintơn đề ra chiến lược “cam kết và
mở rộng” với ba mục tiêu :
o Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
o Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ.
7
Chủ đề 4
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
o Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc mội bộ các nước
khác.
Nội dung 2 TÂY ÂU (1945 – 2000)
Câu 1. Trình bày sự phát triển về kinh tế, khoa học - kĩ thuật của Tây Âu từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai và nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó.
- Tây Âu bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá nặng nề và tới khoảng năm 1950, nền kinh tế
các nước này được khôi phục.
- Từ những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tâu Âu phát triển nhanh
chóng. Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính lớn của thế giới và có trình
độ khoa học - kỹ thuật phát triển cao và hiện đại.
- N guyên nhân :

châu Âu.
- Quá trình hình thành và phát triển :
• Sáu nước Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Lúc-xăm-bua thành lập “Cộng đồng than-
thép châu Âu”(1951),“ Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “ Cộng đồng kinh tế
châu Âu” ( 1957).
• Năm 1967, ba tổ chức này hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).
• Tháng 1 – 1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu – EU. Năm 2007, EU có 27 thành viên.
- Thành tựu :
• Ngày nay, EU là tổ chức liên kết chính trị - kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm khoảng hơn
¼ GDP của thế giới.
8
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
• Từ tháng 1 – 2002, các nước EU đã sử dụng đồng tiền chung châu Âu được gọi là Ơrô
(EURO).

Nội dung 3 NHẬT BẢN (1945 – 2000)
Câu 1. Trình bày sự phát triển thần kì của kinh tế Nhật Bản và nguyên nhân dẫn đến sự phát
triển đó.
- Từ một nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản tập trung sức phát
triển kinh tế và đạt thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là thần kì :
• Từ 1952 đến 1973, kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số
(giai đoạn 1960 – 1969 là 10,8%/năm).
• Từ 1968, Nhật vươn lên thành cường quốc kinh tế tư bản, đứng hàng thứ hai sau Mĩ, trở
thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
• Nhật Bản coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật, luôn tìm cách mua bằng phát minh
sáng chế áp dụng vào sản xuất, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
• Tập trung vào lĩnh vực sản xuất dân dụng như hàng hóa tiêu dùng (ti vi, tủ lạnh, ô tô…),
tàu thủy, cầu đường …
- Nguyên nhân :
• Con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.

siêu cường kinh tế.
9
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)
Câu 1. Hãy trình bày những sự kiện dẫn đến chiến tranh lạnh giữa hai phe TBCN và XHCN.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô - Mỹ nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và
đi tới chiến tranh lạnh do có sự đối lập nhau về mục tiêu chiến lược :
• Liên Xô: Duy trì hòa bình và an ninh thế giới, bảo vệ thành quả cách mạng, đẩy mạnh
phong trào cách mạng thế giới
• Mỹ: Ra sức chống phá Liên Xô và các nước XHCN, đẩy lùi phong trào cách mạng, bá chủ
thế giới.
- Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các nước
phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
- Những sự kiện từng bước dẫn đến chiến tranh lạnh :
• Phía Mỹ: đưa ra “Học thuyết Truman” (3 – 1947),“Kế hoạch Mác-san” (6 – 1947) và thành
lập Tổ chức Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO, 4 – 1949).
• Phía Liên Xô và các nước Đông Âu: thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV, 1949) và
Tổ chức Hiệp ước Vácsava (5 – 1955).
- Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị và quân sư giữa hai phe tư bản chủ nghĩa
và xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe, chiến tranh lạnh bao trùm thế
giới.
Câu 2. Trình bày những biểu hiện của đối đầu Đông – Tây và các cuộc chiến tranh cục bộ.
- Chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp ( 1945 – 1954) :
• Lúc đầu là cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng từ sau 1950, cuộc chiến tranh Đông
Dương ngày càng chịu tác động của hai phe.
• Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (7 - 1954) đã công nhân độc lập, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương nhưng Việt nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền,
lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời.
- Cuộc chiến tranh triều Tiên (1950 -1953) :
• Tháng 6 – 1950, cuộc chiến tranh giữa hai miền bùng nổ. Sau hơn 3 năm chiến tranh ác

- Sau khi chiến tranh lạnh, trật tự hai cực tan rã, trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình
thành theo hướng đa cực với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga và
Trung Quốc.
- Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
- Mĩ ra sức thiết lập trật tự “một cực”, bá chủ thế giới nhưng khó thực hiện.
- Hòa bình thế giới được củng cố, nhưng nội chiến, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nơi như châu
Phi, Trung Á
- Vụ khủng bố ngày 9 – 11 – 2001 ở Mĩ đã gây ra khó khăn, thách thức mới đối với hòa bình, an
ninh của các dân tộc.
CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỶ XX
Câu 1. Hãy trình bày nguồu gốc, đặc điểm và những thành tựu của cách mạng khoa học – công
nghệ nửa sau thế kỉ XX. Tác động của nó đến cuộc sống con người như thế nào?
- Nguồn gốc :
• Do nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
• Sự bùng nổ dân số thế giới.
• Sự cạn kiệt nghiêm trọng các nguồn tài nguyên.
- Đặc điểm :
• Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
• Khoa học gắn liền với kỹ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kỹ thuật, kỹ thuật lại đi
trước mở đường cho sản xuất.
• Khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, đã trở thành nguồn gốc chính của những tiến
bộ kỹ thuật và công nghệ .
- Những thành tựu kì diệu và tiến bộ phi thường :
• Đạt được những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong các ngành khoa học cơ bản như Toán,
Lý, Hóa, Sinh học ( tạo ra chú cừu Đôli 3 - 1997, lập được “Bản đồ gen người” - 6-2000,
…).
• Xuất hiện công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động, và hệ thống máy tự
động…
• Xuất hiện những nguồn năng lượng mới: năng lượng mặt trời, năng lượng nguyên tử, năng

Câu 1. Trình bày những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau 1945 ?
1. Trật tự hai chục Ianta thiết lập, thế giới bị chia thành hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa.
2. Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới.
3. Phong trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh mẽ ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh
4. Hệ thống chủ nghĩa đế quốc có những chuyển biến quan trọng:
5. Các quan hệ quốc tế được mở rông và đa dạng hóa hơn bao giờ hết.
6. Cách mạng khoa học – công nghệ diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy
cùng những hệ quả vô cùng to lớn.
Câu 2. Trình bày những xu thế và hiện tượng mới xuất hiện sau chiến tranh lạnh?
1. Hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trung tâm.
2. Các nước lớn đã điều chỉnh các quan hệ đối với nhau theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp,
tránh xung đột trục tiếp nhằm tạo môi trường quốc tế thuận để vươn lên, xác lập ưu thế trong
trật tự thế giới mới.
3. Sau chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được cũng cố, nhưng nhiều khu vực vẫn diễn ra nội
chiến và xung đột.
4. Xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
PHẦN HAI
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000

VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
Nội dung 1
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925
Câu 1. Trình bày những nét chính về chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt
Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Về Kinh tế :
• Thực dân Pháp thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai bằng việc tăng cường
đầu tư vào Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam, với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các
ngành kinh tế.
• Nông nghiệp là ngành có nhiều vốn đầu tư nhất, chủ yếu là đồn điền cao su, diện tích cao su

dân Pháp và tay sai.
• Giai cấp tư sản, số lượng ít, thế lực kinh tế yếu, bị phân hóa thành tư sản mại bản và tư sản
dân tộc. Tư sản dân tộc có khuynh hướng dân tộc dân chủ.
• Giai cấp công nhân, số lượng tăng nhanh, bị nhiều tầng áp bức, có quan hệ gắn bó với nông
dân, có tinh thấn yêu nước mạnh mẽ, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản,
vươn lên trở thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa
dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và bọn phản động tay sai.
Câu 3. Trình bày các hoạt động tiêu biểu của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh và một số
người Việt Nam sống ở nước ngoài
- Phan Bội Châu :
• Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã tác động đến việc việc chuyển hướng tư tưởng
cứu nước của Phan Bội Châu.
• Đến tháng 6 - 1925, Ông bị bắt tại Trung Quốc, bị kết án tù và đưa về an trí tại Huế, tiếp
tục hoạt động yêu nước thích hợp với điều kiện mới.
- Phan Châu Trinh :
• Năm 1922, Ông viết Thất điều thư, vạch ra bảy tội đáng chém của vua Khải Định.
• Tổ chức diễn thuyết lên án chế độ phong kiến, hô hào cải cách.
• Năm1925, Ông về nước tiếp tục hoạt động.
- Hoạt động của một số người Việt Nam ở nước ngoài :
• Ở Trung Quốc, năm 1923, nhóm thanh niên yêu nước Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu thành
lập Tâm tâm xã. Phạm Hồng Thái mưu sát toàn quyền Méclanh (6 – 1924) gây tiếng vang
lớn.
• Ở Pháp, Việt kiều chuyển tài liệu, sách báo tiến bộ về nước. Hội những người lao động trí
óc Đông Dương ra đời (1925).
Câu 4. Trình bày những nét chính về hoạt động của tư sản dân tộc, tiểu tư sản và công nhân
Việt Nam.
- Tư sản :
• Mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại, dùng hàng nội.
• Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng gạo ở Nam Kỳ.

- Tháng 6 - 1923, Nguyễn Ái Quốc đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân (10 -1923), Đại
hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V (1924).
- Ngày 11- 11 - 1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí
luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
Nội dung 2
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930
Câu 1. Trình bày sự thành lập, hoạt động, vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
- Sự thành lập:
• Tháng 11 – 1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô đến Quảng Châu ( Trung Quốc) liên lạc với
những người Việt Nam yêu nước, với tổ chức Tâm tâm xã , chọn một số thanh niên tích
cực thành lập ra Cộng sản đoàn (2- 1925).
• Tháng 6 – 1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, cơ
quan cao nhất của Hội là Tổng bộ.
• Ngày 21 – 6 – 1925, báo Thanh niên, cơ quan ngôn luận của Hội, ra số đầu tiên.
- Hoạt động và vai trò :
• Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp in thành sách Đường Kách
mệnh.
• Báo Thanh niên và sách Đường Kách mệnh trang bị lý luận cho cán bộ cách mạng. là tài
liệu tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam.
• Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tổ chức phong trào “vô sản hoá” đưa hội
viên thâm nhập vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền… để tiến hành tuyên truyền, vận động
nâng cao ý thức chính trị cho công nhân.
14
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
• Sự truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin đã khiến phong trào công nhân Việt Nam từ 1928 trở
đi có những chuyển biến rõ rệt về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của ba tổ chức công sản
ở Việt Nam năm 1929.
Câu 2. Cho biết sự ra đời, hoạt động và phân hóa của tổ chức Tân Việt Cách mạng đảng.
- Ngày 14 – 7 – 1925, một số tù chính trị ở Trung Kỳ và một nhóm sinh viên trường Cao đẳng
Hà Nội thành lập Hội Phục Việt, tiền thân của Tân Việt sau này.

- Tháng 3 – 1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên lập Chi bộ
Cộng sản đầu tiên tiên tại nhà số 5D Hàm Long (Hà Nội).
- Tháng 5 – 1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Hương
Cảng (TQ), đoàn đại biểu Bắc Kì đề nghị thành lập Đảng cộng sản nhưng không được chấp
nhận.
- Ngày 17 – 6 – 1929, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kỳ họp, quyết định thành lập Đông
Dương Cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ và ra báo Búa liềm.
- Tháng 8 – 1929, những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên trong tổng bộ và Kì
bộ ở Nam Kì thành lập An Nam Cộng sản Đảng, ra báo Đỏ.
- Tháng 9 – 1929, những đảng viên tiên tiến của Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản liên
đoàn.
- Ý nghĩa: Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu, là kết quả tất yếu
của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
Câu 5. Trình bày hoàn cảnh, nội dung của hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt nam, nội
dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng và ý nghĩa sự ra đời Đảng Cộng
sản Việt Nam.
- Hoàn cảnh lịch sử :
• Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý quần
chúng và sự phát triển chung của phong trào cách mạnh nước ta.
15
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
• Yêu cầu thống nhất các tổ chức đảng là bức thiết.
• Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Trung Quốc triệu tập và chủ trì hội nghị
thống nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) bắt đầu từ ngày
6 – 1 - 1930.
- Nội dung Hội nghị :
• Hội nghị nhất trí hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất, lấy tên là Đảng
Cộng sản Việt Nam.
• Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, đây là
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.

- Tình hình xã hội :
• Khủng hoảng kinh tế làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của nhân dân lao động:
o Công nhân thất nghiệp, đồng lương ít ỏi.
o Nông dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng, bị bần cùng hoá.
o Tiểu tư sản, tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn.
• Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, giữa nông
dân với địa chủ phong kiến.
• Thực dân Pháp khủng bố dã man những người yêu nước , nhất là sau khi khởi nghĩa Yên
Bái thất bại.
- Những tác động trên đây là nguyên nhân dẫn đến phong trào cách mạng 1930 – 1931.
16
Chủ đề 9
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
Câu 2. Trình bày những diễn biến chính và những chính sách tiến bộ về chính trị, kinh tế, văn
hóa của Xô Viết Nghệ Tĩnh trong phong trào cách mạng 1930 – 1931.
- Phong trào cả nước :
• Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng
rộng khắp.
• Từ tháng 2 đến tháng 4 – 1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân
• Ngày 1 – 5 – 1930, trên phạm vi cả nước, bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế
lao động.
• Tháng 6,7,8 – 1930, phong trào tiếp tục sôi động trên cả nước.
- Ở Nghệ An – Hà Tĩnh :
• Tháng 9 – 1930, phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất, với những cuộc biểu tình của
nông dân kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh – Bến Thủy
hưởng ứng.
• Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8.000 nông dân huyện Hưng Nguyên ngày 12 – 9 –
1930 kéo đến huyện lị, phá nhà lao, đốt huyện đường, vây đồn lính khố xanh
• Hệ thống chính quyền địch bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện xã.
• Các Xô viết được thành lập để thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi

• Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc và khả năng lôi
kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ vào mặt trận chống đế quốc.
Câu 4. Nêu ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 – 1931
- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với
cách mạng Đông Dương.
- Khối liên minh công – nông được hình thành.
17
TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
- Đảng Cộng sản Đông Dương được công nhận là một phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng
sản.
- Là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
- Đảng ta thu được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên
minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
Câu 5. Trình bày một số điểm chính của giai đoạn phục hồi phong trào cách mạng thời kỳ 1932
– 1935.
- Trong tù, đảng viên và những chiến sĩ yêu nước kiên trì bảo vệ lập trường, quan điểm cách
mạng của Đảng và tổ chức vượt ngục.
- Ở bên ngoài, năm 1932, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí nhận chỉ thị của Quốc tế Cộng
sản tổ chức Ban lãnh đạoTrung ương của Đảng. Năm 1934, Ban lãnh đạo Hải ngoại thành lập.
Cuối 1934 – đầu 1935, các xứ ủy Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì được lập lại.
- Đầu 1935, các tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được phục hồi.
- Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng cộng sản Đông Đương tại Ma Cao (3. 1935), nội
dung :
• Xác định ba nhiệm vụ trước mắt là củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng
rãi và chống chiến tranh đế quốc.
• Thông qua nghị quyết chính trị và Điều lệ Đảng.
• Bầu Ban Chấp hành Trung ương do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thư.
- Ý nghĩa :
• Đánh dấu tổ chức Đảng phục hồi từ trung ương đến địa phương.
• Tổ chức quần chúng cũng được phục hồi.

TRỊNH VĂN NAM LỊCH SỬ 12
• Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít,
chống chiến tranh đòi tự do, cơm áo, hoà bình.
• Kẻ thù trước mắt là thực dân phản động Pháp và tay sai.
• Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất
hợp pháp.
• Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3 –
1938, đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương.
Câu 2. Trình bày các phong trào đấu tranh tiêu biểu và ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm
của phong trào cách mạng 1936 – 1939.
a. Các phong trào đấu tranh tiêu biểu :
- Đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ :
• Phong trào Đông Dương Đại hội : Đảng tổ chức nhân dân thảo ra các bản “Dân
nguyện” gửi tới phái đoàn của Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương, tiến
tới triệu tập Đông Dương Đại hội ( 8 – 1936).
• Phong trào đón Gôđa và Brêviê năm1937 : lợi dụng Gôđa sang điều tra tình hình và
Brêviê sang nhậm chức toàn quyền Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh
“đón rước”, biểu dương lực lượng, đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ.
• Từ 1937 – 1939, nhiều cuộc mít tinh và biểu tình đấu tranh đòi quyền sống vẫn diễn
ra sôi nổi, đặc biệt là cuộc mit tinh lớn tại Hà Nội nhân ngày Quốc tế Lao động 1 – 5 –
1938.
- Đấu tranh nghị trường : Mặt trận Dân chủ Đông Dương đưa người ra tranh cử vào Viện
dân biểu, Hội đồng quản hạt.
- Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí công khai : Đảng và Mặt trận ra nhiều tờ báo công khai
như Tiền phong, Dân chúng, Lao động …, xuất bản nhiều sách chính trị- lý luận, các tác
phẩm văn học hiện thực phê phán, thơ cách mạng để tuyên truyền và tập hợp quần chúng.
b. Ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936- 1939 :
- Phong trào dân chủ 1936 - 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.

• Đẩy nhân dân ta tới chổ cùng cực. Cuối năm 1944 đầu 1945 có gần 2 triệu đồng bào
chết đói.
• Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp –
Nhật.
- Trước những chuyển biến trên của tình hình, Đảng đã kịp thời đề ra đường lối đấu tranh
phù hợp.
Câu 2. Trình bày nội dung chủ trương chuyển hướng đấu tranh đề ra trong Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương Đảng tháng 11 – 1939.
- Tháng 11 - 1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập tại Bà Điểm (Hốc Môn,
Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
- Nội dung hội nghị :
• Xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông
Dương hoàn toàn độc lập.
• Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và
địa chủ tay sai và khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.
• Về phương pháp đấu tranh, chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ đế quốc
và tay sai, từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
• Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
- Ý nghĩa : Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.
Câu 3. Trình bày nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của các cuộc
khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và Binh biến Đô Lương
- Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 - 9 - 1940) :
• Quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn (22 – 9 – 1940), quân Pháp thua rút chạy qua châu Bắc
Sơn.
• Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi nghĩa chiếm đồn Mỏ Nhài, lập chính
quyền cách mạng, thành lập đội du kích Bắc Sơn.
• Nhật – Pháp câu kết đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.
- Khởi nghĩa Nam Kì (23 – 11 - 1940) :
• Nhân cơ hội nhân dân Nam Kì và binh lính đấu tranh phản đối việc Pháp bắt họ làm bia đỡ

nghĩa, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
- Ý nghĩa : đã hoàn chỉnh chủ trương đề ra tại Hội nghị Trung ương tháng 11 – 1939 nhằm giải
quyết vấn đề số 1 là độc lập dân tộc và có tầm quan trọng quyết định đến thắng lợi của Cách
mạng tháng Tám 1945.
Câu 5. Trình bày những nét chính việc chuẩn bị về lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, xây
dựng căn cứ địa tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền từ sau Hội nghị Trung ương
Đảng lần thứ 8 (5 – 1941).
- Xây dựng lực lượng chính trị :
• Cao Bằng là nơi thí điểm điểm xây dựng các hội Cứu quốc, đến năm 1942, khắp các châu
đều có Hội Cứu quốc. Ủy ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng thành
lập.
• Các hội cứu quốc thành lập ở nhiều tỉnh ở Bắc Kì và Trung Kì
• Năm1943, Đảng ban hành Đề cương văn hoá Việt Nam. Năm 1944, Đảng Dân chủ Việt
Nam và Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh.
- Xây dựng lực lượng vũ trang :
• Công tác xây dựng lực lượng vũ trang được Đảng coi trọng.
• Tháng 2 – 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I, tiếp tục phát
động chiến tranh du kích trong 8 tháng từ tháng 7 – 1941 đến 2 – 1942.
• Ngày 15 – 9 – 1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.
- Xây dựng căn cứ địa :
• Xây dựng căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai.
• Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng.
- Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền :
• Tháng 2 – 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn
diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kì, các đoàn thể Việt Minh,
các hội cứu quốc thành lập.
• Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời.
• Ở Cao Bằng, các đội tự vệ võ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban “Xung phong
Nam tiến” thành lập và phát triển lực lượng xuống các tỉnh miền xuôi.
• Tháng 5 – 1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa”.

Câu 7. Trình bày thời cơ thời cơ “ngàn năm có một” của cuộc Cách mạng thàng Tám năm 1945.
- Thời cơ “ngàn năm có một” :
• Ngày 9 - 8 – 1945, Liên Xô tiêu diệt đạo quân Quan Đông của Nhật ở Trung Quốc.
• Ngày 15 – 8 – 1945, Nhật đầu hàng, quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ bù nhìn
Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ, điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã
đến.
• Ngày 13 – 8 – 1945, Trung ương Đảng và Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa toàn
quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
• Từ ngày 14 đến 15 – 8 – 1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên
Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
• Từ 16 đến 17 – 8 – 1945, Đại hội Quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi
nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do
Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
- Đây là thời cơ “ngàn năm có một” vì :
• Chưa có lúc nào như lúc này, cách mạng nước ta hội tụ những điều kiện thuận lợi như thế.
• Thời cơ “ngàn năm có một” tồn tại trong thời gian ngắn từ sau khi quân Nhật đầu hàng
quân Đồng minh đến trước khi quân Đồng Minh kéo giải giáp quân Nhật (đầu tháng 9 –
1945).
• Chúng ta kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng
Minh vào Đông Dương giải giáp quân Nhật. Cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh chóng và
ít đổ máu.
Câu 8. Trình bày diễn biến biến cuộc Tổng khởi nghĩa và sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
- Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám :
• Chiều 16 – 8 – 1945, một đơn vị Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải
phóng thị xã Thái Nguyên.
• Ngày 18- 8 – 1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính
quyền sớm nhất cả nước.
• Ở Hà Nội, ngày 19 – 8 – 1945, hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ quan đầu não của
địch như Phủ Khâm sai, Tòa Thị chính , khởi nghĩa ở Hà Nội thắng lợi.

- Ý nghĩa lịch sử :
• Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan hai tầng xiềng xích nô lệ của Pháp -
Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
• Mở ra kỷ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân lao động làm chủ đất
nước.
• Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị những điều kiện cho
những thắng lợi tiếp theo.
• Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít; cổ vũ các dân tộc
thuộc địa trong đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng trực tiếp to lớn đối với hai dân tộc
bạn là Miên và Lào.
VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
Nội dung 1
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
TỪ SAU NGÀY 2 – 9 – 1945 ĐẾN TRƯỚC 19 – 12 – 1946
Câu 1. Trình bày tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” ở nước ta trong năm đầu sau Cách mạng
tháng Tám.
- Bắc vĩ tuyến 16, 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc cùng bọn tay sai thuộc các tổ chức phản
động âm mưu lật đổ chính quyền của ta.
- Nam vĩ tuyến 16, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta.
- Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.
- Chính quyền cách mạng còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn non yếu.
- Nạn đói vẫn chưa khắc phục được, tiếp đó thiên tai mất mùa, công thương nghiệp bị đình trệ,
hàng hóa khan hiếm, đời sống nhân dân khó khăn.
- Di sản văn hóa lạc hậu của chế độ cũ để lại rất năng nề, hơn 90% dân số mù chữ.
- Ngân sách Nhà nước trống rỗng, chính quyền chưa quản lý được ngân hàng Đông Dương.
- Đất nước đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Câu 2. Trình bày vấn đề xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói và khó khăn tài
chính.
- Bước đầu xây dựng chính qyền cách mạng :
• Ngày 6 – 1 – 1946, cả nước tiến hành tổng tuyển cử bầu quốc hội, 333 đại biểu trúng cử

- Diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ :
• Đêm 22 rạng sáng 23 – 9 – 1945, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban Nhân dân ở Nam Bộ, mở đầu
chiến tranh xâm lược lần thứ hai.
• Quân dân Nam Bộ nhất tế đứng lên chống Pháp, đánh sân bay, đánh kho tàng, phá nguồn
tiếp tế, dựng chướng ngại vật…đánh Pháp.
• Những đoàn quân “Nam tiến” vào Nam chiến đấu; nhân dân quyên góp ủng hộ tiền, gạo,
thuốc men giúp nhân dân Nam Bộ kháng chiến.
- Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc :
• Đảng, Chính phủ chủ trương hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc tránh cùng lúc phải
đối phó với nhiều kẻ thù, nhân nhượng một số yêu sách về kinh tế và chính trị như nhường
cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong quốc hội, 4 ghế bộ trưởng, cung cấp một phần lương
thực, tiêu tiền “Quốc tệ”, “Quan kim”.
• Kiên quyết vạch trần âm mưu chia rẽ, phá hoại của bọn tay sai và trừng trị chúng theo pháp
luật.
• Ý nghĩa : Hạn chế đến mức thấp nhất hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc,
làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
 Nhận xét : Đây là sách lược mềm dẻo nhưng cứng rắn về nguyên tắc chiến lược.
- Hoà hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta :
• Do Pháp và Trung Hoa Dân quốc bắt tay bằng Hiệp ước Hoa - Pháp (2 – 1946), theo đó
Pháp đưa quân ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc giải giáp quân Nhật.
• Hiệp ước Hoa – Pháp đặt nhân dân ta trước hai lưa chọn, hoặc cầm súng chiến đấu không
cho Pháp đổ bộ lên miền Bắc, hoặc hòa hoản, nhân nhượng Pháp để tránh đối phó cùng lúc
với nhiều kẻ thù.
• Trung ương Đảng quyết định chọn giải pháp “Hòa để tiến”.
• Ngày 6 – 3 – 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ với nội dung :
o Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, nằm trong khối Liên hiệp Pháp, có
chính phủ riêng, nghị viện riêng.
o Chính phủ Việt Nam thuận để cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải
giáp quân Nhật.
o Hai bên ngừng bắn ở Nam Bộ để đàm phán chính thức.

thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.
• Kháng chiến toàn diện : Do địch đánh ta toàn diện chúng ta phải chống lại toàn diện.Cuộc
kháng chiến bao gồm cuộc chiến đấu trên tất cả các mặt trận quân sự, chình trị, kinh tế, văn
hóa, giáo dục… nhằm tạo sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến”, vừa “kiến
quốc”, tức vừa xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.
• Kháng chiến lâu dài : So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh
hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, đánh lâu dài ta
phát huy yếu tố tinh thần chính nghĩa và khắc phục các mặt yếu khác, phát triển lực lượng,
tiến lên đánh bại kẻ thù.
• Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế : Vì bất cừ cuộc chiến
tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng nước đó, sự giúp đỡ bên ngoài
chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào, tuy nhiên cũng phải coi trọng yếu tố bên ngoài.
Câu 2. Trình bày cuộc chiến đấu anh dũng của quân ta ở Hà nội các đô thị miền Bắc và ý nghĩa
của của nó.
- Ở Hà Nội, khoảng 20 giờ ngày 19 – 12 – 1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân lập chướng
ngại vật, chiến lũy chống giặc. Trung đoàn Thủ đô được thành lập và những trận đánh quyết
liệt diễn ra ở Bắc Bộ Phủ, Bưu Điện …. Sau 2 tháng chiến đấu, quân ta rút ra căn cứ an toàn
(2 – 1947).
- Ở các đô thị Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế, Đà Nẵng… quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt địch.
- Ý nghĩa :
- Tiêu diệt sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố, chận đứng kế hoạch đánh nhanh
thắng nhanh, tạo điều kiện cho cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài.
- Cơ quan đầu não của Đảng được chuyển lên Việt Bắc an toàn, các phương tiện phục vụ cho
nhu cầu cuộc kháng chiến lâu dài được vận chuyển thành công ra các căn cứ.
- Ta đã xây đựng hậu phương vững mạnh về mọi mặt : chính trị, kinh tế , quân sự, văn hóa
25

Trích đoạn ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 1965) NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965 – 1973) VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000 Nội dung
Nhờ tải bản gốc
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status