Khóa luận tốt nghiệp : Đánh giá hiện trạng môi trường khu đô thị an phú an khánh, quận 2 và đề xuất các giải pháp hướng đến khu đô thị sinh thái - Pdf 13

Đánh giá hiện trạng môi trường Khu đô thị An Phú – An Khánh, Quận 2 và đề xuất các
giải pháp hướng đến khu đô thị sinh thái

Trang 1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Công tác xây dựng và phát triển đô thị là một trong những mục tiêu quan trọng
của công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong đó tăng trưởng kinh tế là nhân tố
có tính chất quyết định đối với sự phát triển của đô thị. Tăng trưởng kinh tế ở đô thị sẽ
góp phần thúc đẩy kinh tế của cả nước cùng phát triển. Quá trình công nghiệp hóa và
đô thị hóa là một tất yếu của phát triển kinh tế xã hội, song sự phát triển kinh tế ở đô
thị luôn mang theo những hậu quả đến môi trường sinh thái.
Thực tế tăng trưởng kinh tế và môi trường đô thị có mối quan hệ biện chứng, tác
động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Một mặt tăng trưởng kinh tế làm thay đổi diện
mạo đô thị, tạo nên những không gian mới, môi trường mới cho con người; mặt khác
chúng làm ảnh hưởng không nhỏ, gây ô nhiễm – suy thoái môi trường sinh thái. Trước
tình hình đó, việc bảo vệ – gìn giữ môi trường sống của con người là yêu cầu cấp bách
của chiến lược phát triển kinh tế.
Trong thời gian gần đây khái niệm “đô thị sinh thái” được nhắc đến nhiều ở
Việt Nam. Đô thị sinh thái là một khái niệm gắn liền với các tiêu chí cụ thể và gắt gao
nhằm tạo ra sự cân bằng với thiên nhiên, cho phép cư dân tận hưởng tối đa chất lượng
cuộc sống với sự tác động tối thiểu đến thiên nhiên. Việc xây dựng các khu đô thị sinh
thái ngày càng chứng minh được tính ưu việt trước yêu cầu gìn giữ - bảo tồn các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, đồng thời làm chậm lại hiện tượng ấm lên của trái đất.
Xây dựng đô thị sinh thái là vấn đề quan trọng, cần thiết và cấp bách, nhất là
trong giai đoạn tốc độ đô thị hóa và dấu hiệu suy thoái đô thị ngày một tăng cao như
hiện nay. Vì vậy, cần xây dựng quy hoạch các đô thị sinh thái ngay từ bây giờ cho các
vùng đô thị mới hoặc thay đổi trong điều kiện có thể, các đô thị cũ thành đô thị sinh
thái theo kiểu “đô thị thân thiện môi trường”.
Quận 2 là quận mới đô thị hóa, nơi có Khu đô thị, Khu công nghiệp, Cảng quốc

dung cơ bản sau:
Đánh giá hiện trạng môi trường Khu đô thị An Phú – An Khánh, Quận 2 và đề xuất các
giải pháp hướng đến khu đô thị sinh thái

Trang 3

- Tổng quan tài liệu về đô thị sinh thái: khái niệm, các nguyên tắc xây dựng và
nguyên tắc xây dựng đô thị sinh thái; giới thiệu một số đô thị sinh thái trên Thế
giới và Việt Nam; các bộ tiêu chí đánh giá của nước ngoài.
- Tổng quan về Khu đô thị mới An Phú –An Khánh Quận 2.
- Đánh giá về hiện trạng chất lượng môi trường và công tác quản lý tại Khu đô thị
mới An Phú – An Khánh.
- Xây dựng các tiêu chí và đánh giá khu đô thị An Phú – An Khánh trên cơ sở khu
đô thị sinh thái.
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường và định hướng phát triển khu đô thị
sinh thái
Đánh giá hiện trạng môi trường KĐT An Phú – An Khánh và
đề xuất các giải pháp hướng đến KĐT sinh thái
Khảo
sát
hiện
trạng
môi
trường
Phương pháp
phân tích chất
lượng môi
trường tại
KĐT
Phương
pháp
đánh giá
nhanh
Phương
pháp so
sánh
Tổng
hợp
tài
liệu,

thập
thông
tin
Đánh giá KĐT theo các tiêu chí đã xây dựng
Đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm định hướng phát
triển thành KĐT sinh thái
Kết luận – Kiến nghị
Đánh giá hiện trạng môi trường Khu đô thị An Phú – An Khánh, Quận 2 và đề xuất các
giải pháp hướng đến khu đô thị sinh thái

Trang 5

Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường KĐT An Phú – An Khánh và đề
xuất các giải pháp hướng đến KĐT sinh thái tác giả đã sử dụng các phương pháp tổng
hợp tài liệu từ các nguồn internet, các tài liệu nghiên cứu. Bên cạnh đó, khảo sát hiện
trạng chất lượng môi trường tại khu vực như: thu thập thông tin từ người dân bằng
phiếu khảo sát ý kiến người dân sống tại đây và khào sát thực địa. Để có cái nhìn chính
xác hơn về chất lượng môi trường tại khu vực: tác giả đã lấy mẫu chất lượng không khí
xung quanh và chất lượng nước thải sinh hoạt sau khi xử lý tại trạm XLNT Khu B và
Khu C. Qua đó cho thấy được hiện trạng chất lượng môi trường và công tác quản lý tại
KĐT. Từ các tài liệu tổng hợp, so sánh các kết quả và tham khảo ý kiến chuyên gia, tác
giả đã xây dựng nên bộ tiêu chí trên cơ sở phát triển khu đô thị sinh thái. Và dựa trên
những tiêu chí đó đánh giá KĐT theo các tiêu chí đã xây dựng. Từ đó, đề xuất các giải
pháp nhằm định hướng phát triển KĐT An Phú – An Khánh thành KĐT sinh thái.
4.2. Phương pháp cụ thể
4.2.1. Phương pháp tổng hợp, biên hội tài liệu
Thu thập các số liệu thứ cấp có liên quan đến hiện trạng môi trường tại khu đô
thị An Phú – An Khánh.
Các tài liệu về phát triển Khu đô thị theo hướng đô thị sinh thái. Các tiêu chí
xây dựng khu đô thị sinh thái của Southeast False Creek (SEFC), tiểu khu sinh thái

Chất lượng nước với Quy chuẩn kỹ thuật của Bộ tài nguyên và môi trường.
Bên cạnh đó, so sánh hiện trạng môi trường tại khu đô thị với bộ tiêu chí đã đặt
ra và định hướng phát triển thành khu đô thị sinh thái.
4.2.6. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu
Quá trình lấy mẫu và phân tích kết quả chất lượng không khí xung quanh được
thực hiện bởi Phòng Thí nghiệm - Viện Môi trường và Tài nguyên.
Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước sau khi xử lý tại trạm xử lý nước
thải của Khu B và Khu C, được lấy từ kết quả Báo cáo giám sát chất lượng môi trường
định kì.
4.2.7. Phương pháp chuyên gia
Theo sát các chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn, tham khảo các ý kiến của các
chuyên gia môi trường, đặc biệt trong việc định hướng Khu đô thị sinh thái.
Đánh giá hiện trạng môi trường Khu đô thị An Phú – An Khánh, Quận 2 và đề xuất các
giải pháp hướng đến khu đô thị sinh thái

Trang 7

5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Khu vực nghiên cứu là “Khu đô thị mới An Phú – An Khánh” thuộc 2 phường
An Phú - An Khánh Quận 2, Tp.HCM. Dự án có quy mô 131ha, nằm sát khu đô thị
mới Thủ Thiêm và tuyến đường Đại lộ Võ Văn Kiệt, cách cầu Sài Gòn 300m và cách
trung tâm thành phố 3km, có vị trí cảnh quan thiên nhiên đẹp, giao thông thuận lợi.
Sau khi khảo sát thực tế hiện trạng của khu đô thị mới An Phú – An Khánh sẽ
đánh giá được khái quát hiện trạng chất lượng cũng như công tác quản lý môi trường
tại Khu đô thị. Dựa vào hiện trạng trên đề xuất một số giải pháp định hướng phát triển
thành Khu đô thị sinh thái.
Khu đô thị An Phú – An Khánh chia làm 5 khu: A, B, C, D, E trong đó khu A,
B, C, D là khu dân cư và khu E là khu cao ốc văn phòng, thương mại, dịch vụ. Do hạn
chế về thời gian và số liệu, đối với Khu đô thị mới An Phú – An Khánh, đề tài chỉ giới
hạn phạm vi nghiên cứu đánh giá khu B ( 25,49ha) và khu C ( 41,0159 ha).

Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường: cơ sở hạ tầng, giao thông, chất
lượng môi trường, không gian xanh và công tác quản lý tại KĐT.
Chượng 4: Xây dựng các tiêu chí đánh giá đô thị sinh thái – đề xuất giải
pháp phát triển khu đô thị sinh thái.
Trên cơ sở tổng hợp các nguồn tài liệu, tác giả đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
khu đô thị sinh thái. Qua đó, nhằm định hướng phát triển KĐT An Phú – An Khánh
thành khu đô thị sinh thái.
 Kết luận – Kiến nghị.
Đánh giá hiện trạng môi trường Khu đô thị An Phú – An Khánh, Quận 2 và đề xuất các
giải pháp hướng đến khu đô thị sinh thái

Trang 9

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐÔ THỊ SINH THÁI
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG
Theo tổ chức Y tế thế giới WHO: “Một đô thị sinh thái là đô thị mà trong quá
trình tồn tại và phát triển của nó không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên,
không làm suy thoái môi trường, không gây tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng và
tạo điều kiện thuận tiện cho mọi người sống, sinh hoạt và làm việc trong đô thị”.
Theo định nghĩa của Tổ chức Sinh thái đô thị của Úc thì “Một thành phố sinh
thái là thành phố đảm bảo sự cân bằng với thiên nhiên”, hay cụ thể hơn là sự định cư
cho phép các cư dân sinh sống trong điều kiện chất lượng cuộc sống nhưng sử dụng tối
thiểu các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Theo quan điểm của Richard Register về các
thành phố sinh thái bền vững, thì đó là các đô thị mật độ thấp, dàn trải, được chuyển

Điều đáng nhấn mạnh là phải phòng tránh ô nhiễm, tái chế, tái sử dụng và sử
dụng có hiệu quả nguồn năng lượng và tài nguyên. Chất thải tính theo đầu người
phải giảm đáng kể và một lượng lớn phải được tái sử dụng, tái chế.
- Các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học được bảo vệ, có nhiều không gian
công cộng. Thực vật được sử dụng để điều hòa vi khí hậu, nhất là đối với nhiệt
độ và độ ẩm.
- Các thành viên trong cộng đồng có mối quan hệ thân thiết, có cuộc sống vui vẻ.
- Nền văn hóa phong phú, người dân được khuyến khích phát huy khả năng của
mình, công nghệ mới được sử dụng để nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA ĐÔ THỊ SINH THÁI
Các nguyên tắc của một đô thị sinh thái đã được nhiều độc giả Việt Nam và trên
thế giới đề cập đến, cách tiếp cận với vấn đề về cơ bản là giống nhau. Sau đây là các
nguyên tắc chính để tạo dựng những thành phố sinh thái, trong đó có cả khu công
nghiệp sinh thái và khu dân cư sinh thái, do GS.TSKH Lê Huy Bá đề xuất:
- Hoạt động của con người gây ra xâm hại ít nhất đến môi trường.
- Đa dạng hóa sử dụng đất, chức năng đô thị cũng như hoạt động của con người
trong đô thị.
- Trong điều kiện có thể, cố giữ cho hệ thống đô thị được khép kín và tự cân
bằng.
Đánh giá hiện trạng môi trường Khu đô thị An Phú – An Khánh, Quận 2 và đề xuất các
giải pháp hướng đến khu đô thị sinh thái

Trang 11

- Giữ cho sự phát triển dân số đô thị và tiềm năng của môi trường được cân bằng
một cách tối ưu.
Bên cạnh đó, Tổ chức Sinh thái đô thị đã hoạt động trên 20 năm đã đưa ra 10
nguyên tắc trong xây dựng đô thị sinh thái:
- Ưu tiên về sử dụng đất để tạo ra những cộng đồng phức hợp, mật độ nén, đa
dạng xanh, an toàn, vui tươi sống động, gần các nút giao thông.

đô thị sinh thái kiểu mẫu. Một số tiêu chí của đô thị sinh thái như: mục tiêu về môi
trường, kinh tế, xã hội nhằm để đánh giá quá trình hoạt động của cộng đồng trong
SEFC.
Đánh giá hiện trạng môi trường Khu đô thị An Phú – An Khánh, Quận 2 và đề xuất các giải pháp hướng đến khu đô thị sinh thái

Trang 13

Bảng 1.1: Một số tiêu chí của đô thị sinh thái
Hạng
mục
Mục đích
Mục tiêu chung
Chỉ thị
Mục tiêu cụ thể
Ghi chú
Chất
thải rắn
1. Tối đa hóa khả
năng quay vòng
của các loại rác
thải, tăng cường tái
chế, tái sử dụng.
1. Giảm thiểu và quản
lý chất thải từ các gia
đình.
(1) Tổng lượng rác đầu
người kg/người/năm.
(2) Lượng rác hữu cơ
tạo ra và được xử lý
trong SEFC.

đường chính cho người
đi bộ, đi xe đạp, lối đi
trong khu nhà.
5. Tăng mức độ thuận
(4) % các đơn vị nhà ở
nằm trong khoảng cách
350 m đến các dịch vụ
cá nhân và nhu cầu mua
sắm cơ bản.
(5) % diện tích đường
phố dành cho người đi
bộ, đi xe đạp hoặc các
phương tiện thân thiện
với môi trường khác.
(4) 100%
(5) 60 %
(6) 60%
(6) có thể được tính
bằng sự so sánh giữa
nhu cầu về bãi đỗ xe
của khu vực so với
một khu vực khác.
Đánh giá hiện trạng môi trường Khu đô thị An Phú – An Khánh, Quận 2 và đề xuất các giải pháp hướng đến khu đô thị sinh thái

Trang 14

sự lựa chọn
phương tiện phù
hợp.


7. Tăng cường sản xuất
các dạng năng lượng có
khả năng tái sinh.
8. Tăng việc đa dạng
hóa các nguồn năng
lượng sử dụng.
9. Giảm thiểu tối đa
gánh nặng lên các cấu
trúc sử dụng năng
lượng.
(7) Tổng năng lượng
tiêu thụ hàng năm của
khu vực thương mại,
công sở.
(8) Tổng năng lượng
tiêu thụ hàng năm của
các khu hành chính của
thành phố.
(9) Tổng năng lượng
tiêu thụ hàng năm của
khu vực dân cư.
(10) % năng lượng tiêu
thụ là năng lượng tái tạo
được tạo ra trong vùng.
Đơn vị: kWh/m2/năm
(7) 219 kWh/m
2
/năm
(8) 122 kWh/m
2

10. Giảm sự tích tụ
ozone bề mặt.
11. Giảm sự phát thái
của các khí nhà kính.
12. Giảm sự phát thái
từ các hộ gia đình.
(11) tổng km ôtô di
chuyển tại các khu nhà
ở trong khu vực SEFC.
(12) Lượng CO
2
phát
thải từ năng lượng sử
dụng trong giao thông.
(13) % các đơn vị nhà
được thiết kế để tối
thiểu hóa lượng chất ô
nhiễm trong nhà.
(11) 3392 km/năm
(12) 1498 kg
(13) 25%

Đất,
nước
8. Tối thiểu hóa
các rủi ro môi
trường và các tác
hại đến sức khỏe từ
ô nhiễm đất.
9. Tối đa hóa năng

SEFC” (the SEFC
Green Building
Strategy).

Đánh giá hiện trạng môi trường Khu đô thị An Phú – An Khánh, Quận 2 và đề xuất các giải pháp hướng đến khu đô thị sinh thái

Trang 16

suất sử dụng nước.
11. Tối thiểu hóa
việc làm ô nhiễm
nước.
12. Tối thiểu hóa
nhu cầu cần mở
rộng việc tiêu dùng
nước hiện tại.
17. Giảm dòng chảy
cần qua hệ thống xử lý
nước thải.
Không
gian
xanh
13. Tăng tính đa
dạng sinh học, sử
dụng các loại cây
bản địa.
14. Tăng độ che
phủ thực vật và
tăng năng suất sinh
học.

(17) 2,4 ha
(18) 25%
(19) 60%
(20) 80%
(21) 10 ha

Tùy theo quy mô dân
số mà có diện tích
không gian mở và
công viên là 1,1
ha/1000 dân
Đánh giá hiện trạng môi trường Khu đô thị An Phú – An Khánh, Quận 2 và đề xuất các giải pháp hướng đến khu đô thị sinh thái

Trang 17

cây xanh và mặt
nước.
nhiên.

Xây
dựng
17. Bố trí tối ưu
các đường phố và
các khu nhà ở.
18. Tăng hiệu suất
sử dụng các nguồn
vật liệu.
22. Tăng sự phù hợp
của các khu nhà để
đóng góp vào hiệu quả

hiệu quả trong sử dụng
năng lượng, giao
thông, bãi đỗ xe, quản
lý nước mưa, nước
sinh hoạt và chất
lượng không khí trong
nhà.
Mục tiêu: ít nhất 33
điểm của LEED cho
mỗi công trình.
Đánh giá hiện trạng môi trường Khu đô thị An Phú – An Khánh, Quận 2 và đề xuất các
giải pháp hướng đến khu đô thị sinh thái

18

Bên cạnh đó, theo nhận định của các nhà nghiên cứu về đô thị sinh thái, các tiêu
chí quy hoạch đô thị sinh thái có thể được khái quát trên các phương diện sau: kiến trúc
công trình, sự đa dạng sinh học, giao thông, công nghiệp và kinh tế đô thị:
- Về kiến trúc, các công trình trong đô thị sinh thái phải đảm bảo khai thác tối đa
các nguồn mặt trời, gió và nước mưa để cung cấp năng lượng và đáp ứng nhu
cầu nước của người sử dụng. Thông thường là nhà cao tầng để dành mặt đất cho
không gian xanh.
- Sự đa dạng sinh học của đô thị phải được đảm bảo với các hành lang cư trú tự
nhiên, nuôi dưỡng sự đa dạng sinh học và đem lại sự tiếp cận với thiên nhiên để
nghĩ ngơi giải trí.
- Giao thông và vận tải cần hạn chế bằng cách cung cấp lương thực và hàng hóa
chủ yếu nằm trong phạm vi đô thị hoặc các vùng lân cận. Phần lớn dân cư đô thị
sẽ sống và làm việc trong phạm vi bán kính đi bộ hoặc xe đạp để giảm thiểu nhu
cầu di chuyển cơ giới. Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nối liền
các trung tâm để phục vụ nhu cầu di chuyển xa hơn của người dân.

- Cung cấp nhà ở, nước, các hệ thống vệ sinh, an ninh trật tự, thực phẩm an toàn
cho tất cả người dân, ưu tiên cho những người nghèo và ưu tiên những hành
động nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người.
- Quy hoạch sử dụng đất đa dạng và phân bố hợp lý, đảm bảo việc phát triển tuân
thủ theo quy hoạch.
- Thiết kế đô thị nhằm tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tái tạo, tái chế
và tái sử dụng nguyên liệu. Các vấn đề cần quan tâm: xây dựng hệ thống thu
gom, tái sử dụng, tái chế hoàn toàn chất thải; thiết kế và xây dựng nhà cửa với
mô hình gắn bó và hài hoà với môi trường tự nhiên, tiết kiệm vật liệu, năng
lượng; hạn chế sử dụng nhiên liệu sản sinh từ nhiên liệu hoá thạch, thay thế dần
bằng những nguồn năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, năng lượng gió…
Đánh giá hiện trạng môi trường Khu đô thị An Phú – An Khánh, Quận 2 và đề xuất các
giải pháp hướng đến khu đô thị sinh thái

20

- Về giao thông, cần giảm bớt phương tiện cá nhân, tăng cường hệ thống giao
thông công cộng, khuyến khích sử dụng các phương tiện giao thông thân thiện
với môi trường tuy nhiên phải hiệu quả và chi phí thấp.
- Thành lập một “bản đồ sinh thái” trong đó chỉ rõ những khu vực sinh thái nhạy
cảm, xác định khả năng tải của các hệ thống, chỉ ra những khu vực cần phục hồi
môi trường. Đồng thời xác định những khu vực có thể phát triển kinh tế xã hội
tập trung và đa dạng hơn.
- Thay đổi cách sống đô thị và cách sản xuất để làm cho các dòng vật chất,
nguyên liệu, năng lượng diễn ra trong chu trình khép kín.
- Tạo ra sự khuyến khích kinh tế cho công cuộc xây dựng thành phố sinh thái
hoặc tái thiết thành phố trở thành thành phố sinh thái. Đánh thuế những hoạt
động gây ô nhiễm, bao gồm cả việc phát thải các khí nhà kính và các phát thải
khác. Xây dựng và phát triển các chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng đô
thị sinh thái.

giao thông, ô nhiễm, hiệu ứng tăng nhiệt độ khu vực đô thị, nóng lên toàn cầu.
- Nhận thức sinh thái: Giúp mọi người hiểu biết về tự nhiên, văn hóa, trách nhiệm
với môi trường trong khu vực họ sống, giúp thay đổi thói quen tiêu dùng và
khuyến khích sự đóng góp của người dân vào việc duy trì chất lượng môi trường
đô thị.
1.5. MÔ HÌNH ĐÔ THỊ SINH THÁI
1.5.1. Một số mô hình đô thị sinh thái trên Thế Giới
Trên thế giới hiện đã có các đô thị được coi là đô thị sinh thái như: làng
Olympic Southeast False Creek (SEFC), Vancouver, Canada; tiểu khu sinh thái
Christie Walk, Adelaide, Australia; thành phố sinh thái Kitakyushu, Nhật Bản;…
 Southeast False Creek (SEFC) – làng Olympic Vancouver, Canada
Khu vực SEFC đã được chọn làm một điển hình đô thị sinh thái kiểu mẫu trong
cuốn sách “Creating an eco-city: Methods and principles” của tác giả Sebastian Moffat.
Khu vực SEFC, có diện tích khoảng 56 ha được xây dựng trên một khu vực
không phát triển lắm gần khu thương mại của thành phố Vancouver. SEFC đã trở thành
Đánh giá hiện trạng môi trường Khu đô thị An Phú – An Khánh, Quận 2 và đề xuất các
giải pháp hướng đến khu đô thị sinh thái

22

làng Olympic Vancouver trong thế vận hội Olympic mùa đông 2010 và trở thành một
mô hình bền vững hàng đầu ở khu vực Bắc Mỹ, với sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở hạ
tầng, chiến lược cắt giảm năng lượng, các công trình có hiệu suất sử dụng cao và sự
thuận tiện trong giao thông. Sau thế vận hội 2010, SEFC là nơi sinh sống của 12.000 -
16.000 người.

Hình 1.1: Southeast False Creek (SEFC) – làng Olympic Vancouver, Canada
 Một số yếu tố xanh đáng lưu ý của khu vực:
- Các tòa nhà trong khu vực sẽ là điển hình của cách thức phát triển bền vững và
thiết kế LEED (The Leadership in Energy and Environmental Design).

24 Hình 1.2: Tiểu khu sinh thái Christie Walk, Adelaide, Australia
Tiểu khu sinh thái Christie Walk nằm tại địa chỉ: 105 Sturt Street, Adeilaide,
Australia. Có diện tích 2000 m
2
. Tổng số dân cư ước tính khoảng 40 người.
 Có các đặc điểm:
- Không gian thân thiện cho người đi bộ.
- Có vườn chung và vườn mái.
- Sản xuất lương thực công cộng tại chỗ.
- Trữ nước mặt để sử dụng cho các vườn và nước xã vệ sinh.
- Thiết kế thuận lợi với khí hậu mặt trời để sưởi, làm mát và điều hòa độ ẩm bằng
gió, ánh sáng mặt trời và hệ thực vật.
- Nước nóng sử dụng mặt trời.
- Năng lượng quang điện thu bằng các tấm pano lắp đặt vào các hệ khung giàn
trên vườn mái.
- Sử dụng các vật liệu tái sinh, không độc hại và tiêu thụ ít năng lượng.
- Giảm thiểu sự phụ thuộc vào ôtô con do bối cảnh nội thành.

Đánh giá hiện trạng môi trường Khu đô thị An Phú – An Khánh, Quận 2 và đề xuất các
giải pháp hướng đến khu đô thị sinh thái

25

 Thành phố sinh thái Kitakyushu – Nhật Bản
Vào thập niên 1960, Kitakyushy là một đô thị bị lấ áp bởi rác thải của các khu
công nghiệp và nước thải sinh hoạt. Tuy nhiên, sau đó, Chính quyền Thành phố, doanh
nghiệp và đại diện người dân đã cùng ngồi lại để tìm cách tái thiết Thành phố. Việc


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status