Những hoạt động huy động vốn và các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay - Pdf 13

Lời nói đầu
Sau 10 năm thực hiện đờng lối Đổi mới của Đảng, nền kinh tế nớc ta đã
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của
Nhà nớc theo định hớng XHCN; các thành phần kinh tế đợc bình đẳng và
tự do cạnh tranh với nhau trong khuôn khổ pháp luật.
Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lợng lẫn chất lợng. Song
do nền kinh tế nớc ta còn khó khăn, khả năng tích luỹ từ nội bộ còn thấp,
trừ một số doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài là có qui mô lớn, còn lại các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ
chiếm tỉ lệ trên 95% trong hệ thống các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt
nam. Do qui mô nhỏ và các khó khăn của nền kinh tế cho nên các doanh
nghiệp ở nớc ta thờng xuyên bị thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là năm 1996, hầu hết các doanh nghiệp nớc ta đều bị thiếu vốn
trầm trọng trong khi đó đã xảy ra một nghịch lí là vốn ứ đọng ở các Ngân
hàng thơng mại tới hàng ngàn tỉ đồng. Rõ ràng doanh nghiệp thiếu vốn
không phải do Ngân hàng thiếu vốn mà là do doanh nghiệp cha có các giải
pháp khai thác các nguồn và huy động vốn một cách hợp lí. Thiếu vốn sản
xuất kinh doanh đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, sự thiệt hại và
kìm hãm càng trở nên sâu sắc hơn khi toàn bộ các doanh nghiệp Nhà nớc
bị thiếu vốn vì rằng doanh nghiệp Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế, nó nắm giữ các ngành then chốt và phần lớn các nguồn lực của xã
hội. Do đó, việc tìm ra các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung và doanh nghiệp Nhà nớc nói
1
...SX...H' - T' T - H
riêng đã trở nên cấp thiết !
Với mục đích vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề vốn
cho doanh nghiệp Nhà nớc, em chọn đề tài
"Những hoạt động huy động vốn và các giải pháp huy động vốn cho

đối.
Vốn NSNN đợc cấp phát cho các xí nghiệp của nhà nớc. Trớc đây nguồn vốn
này rất lớn và chiếm phần quan trọng trong tổng số chi ngân sách của chính
phủ. Với chính sách mở rộng hoạt động của các thành phần kinh tế và đổi
mới cơ chế quản lý tài chính đối với khu vực kinh tế quốc dân, nguồn vốn cấp
phát của NSNN cho đầu t XDCB sẽ đợc thu hẹp về tỷ trọng và khối lợng.
Nguồn vốn bổ sung hoặc hoàn bù của các xí nghiệp quốc doanh cũng đợc
huy động từ nền kinh tế mà cấp phát từ NSNN nh trớc đây.
Thực tiễn hơn 11 năm đổi mới vừa qua cho thấy, vấn đề bức xúc của doanh
nghiệp nớc ta thiếu vốn để trang bị và đổi mới những công nghệ hiện đại.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng cha cao, đặc biệt là các doanh
nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp. Trong nhiều năm trớc đây do cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp chi phối, nên quá trình tích tụ và tập trung vốn trong
công nghiệp không đợc quan tâm đẩy mạnh.
Điều đó do một số nguyên nhân:
- Tỷ lệ giữa tiêu dùng và đầu t ở các xí nghiệp quốc doanh trong lĩnh vực
công nghiệp đã không dạ vào yêu cầu phát triển của lực lợng sản xuất, cũng
không dựa vào hiệu quả kinh tế mà chỉ dựa vào các chỉ thị kế hoạch khô
cứng, vì thế quá trình tích tụ, tập trung vốn đã không đợc đẩy mạnh.
- Việc tái đầu t đôi khi cha đợc tính toán kỹ về hiệu quả kinh tế, quá trình tập
trung vốn nhiều khi mang nặng tính chất hình thức. Tuy nhiên phải thừa nhận
rằng cơ chế tập trung quan liêu bao cấp cho phép chúng ta tập trung vốn một
cách nhanh chóng và có hiệu quả để xây dựng các công trình trọng điểm quy
mô lớn. Thực ra, ngay từ xa xa các nhà kinh tế đã đánh giá cao vai trò của
vốn đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Chẳng hạn, luận điểm:
"Lao động là cha, đất đai là mẹ" của mọi của cải vật chất đã đợc nhà kinh tế
3
...SX...H' - T' T - H
học ngời Anh Uyliam Petty đa ra từ thế kỷ XVI. Điều đó chứng tỏ rằng, ngay
từ khi đó ngời ta đã nhận thức rõ những yếu tố cơ bản để tạo ra mọi của cải

khối lợng của những t liệu sản xuất đã đợc sản xuất ra quyết định".
Yêu cầu khách quan của tích lũy vốn đã đợc Mác khẳng định do những
nguyên nhân sau "Cùng với sự phát triển của phơng thức sản xuất TBCN thì
qui mô tối thiểu mà một t bản cá biệt phải có để có thể kinh doanh, trong
điều kiện bình thờng cũng tăng lên. Vì vậy, những t bản nhỏ hơn cứ đổ xô
vào những lĩnh vực sản xuất mà nền công nghiệp lớn chỉ mới nắm một cách
lẻ tẻ hay cha nắm hoàn toàn. Cạnh tranh ở đây sôi sục theo tỷ lệ thuận với số
lợng những t bản kình địch với nhau và theo tỷ lệ nghịch với đại lợng của các
t bản đó...Ngoài điều đó ra, một lực lợng hoàn toàn mới đã phát triển lên
cùng với nền sản xuất TBCN, đó là tín dụng.
Từ đó, Mác khẳng định: "Sự cạnh tranh bắt buộc nhà t bản, nếu muốn duy trì
t bản của mình thì phải làm cho t bản ngày càng tăng thêm và hắn không thể
naò tiếp tục làm cho t bản đó ngày một tăng lên đợc, nếu không có một sự
tích lũy ngày càng nhiều thêm".
Một số nhà kinh tế học khác cũng bàn về vốn và tích lũy vốn trong nền kinh
tế, mà tiêu biểu là cuốn "Kinh tế học" của Paul A. Samuelson. Ông viết:
"Hàng t bản do bản thân hệ thống kinh tế sản xuất để đợc sử dụng làm đầu
vào của sản xuất để làm ra hàng hoá dịch vụ. Các hàng t bản lâu bền này, vừa
là đầu ra, vừa là đầu vào, có thể tồn tại một thời gian dài hoặc một thời gian
ngắn. Chúng có thể đợc cho thuê trên thị trờng có tính cạnh tranh nh cho thuê
những mẩu đất hoặc những giờ lao động. Tiền trả cho việc sử dụng tạm thời
những hàng t bản gọi là tiền cho thuê". Ông còn cho rằng thực chất của tích
lũy chính là chúng ta thờng chịu bỏ tiêu dùng hiện nay để tăng tiêu dùng cho
tơng lai. Nh vậy xã hội đầu t, hay nhịn tiêu dùng hiện tại, mà chờ để thu đợc
lợi tức do đầu t đó tạo ra.
Một nhà nghiên cứu kinh tế ngời Hàn Quốc tên là Sang Sung Part từ thực tế
5
kinh tế của Hàn Quốc cùng một số tài liệu nghiên cứu của các nớc đang
chậm phát triển, ông đã so sánh với nhiều nớc phát triển và đi đến kết luận đ-
ợc nhiều ngời chấp nhận là "Các nớc đang phát triển có rất ít khả năng sản

- Phạm trù vốn phải đợc hiểu theo nghĩa rộng gồm toàn bộ các nguồn lực
kinh tế khi đợc đa vào chu chuyển. Nó không chỉ bao gồm tiền vốn các tài
sản hiện vật nh máy móc, vật t, lao động, tài nguyên, đất đai... mà còn bao
gồm giá trị của những tài sản cấu hình nh vị trí của đất đai, các thành tựu
khoa học và công nghệ...
- Vốn hiểu theo nghĩa trực tiếp là phần giá trị tài sản quốc gia đợc tích lũy d-
ới dạng tiền và giá trị của tài sản hữu hình và vô hình nhằm mục đích sinh
lợi, đợc chuyển đổi thông qua các hoạt động đầu t thành những t liệu sản xuất
và các phơng tiện sản xuất cần thiết khác để sử dụng vào quá trình đầu t cho
nền kinh tế.
- Vốn trong nớc là toàn bộ những yếu tố cần thiết để cấu thành quá trình sản
xuất, đợc hình thành nên từ nguồn lực kinh tế và sản phẩm thặng d của nhân
dân lao động trong một quốc gia.
Nh vậy, cùng với quan niệm về vốn của kinh tế chính trị Mác xít, các nhà
kinh tế học hiện đại mà tiêu biểu là Paut A. Samuelson cũng đã nghiên cứu
về vốn dới các góc độ khác nhau, nhng tất cả những sự nghiên cứu đó chỉ làm
rõ thêm bức tranh toàn cảnh về vốn mà Mác đã phát triển từ lâu.
Để đạt đợc mục tiêu tích lũy vốn cao thì vấn đề tiếp theo là phải xác định đợc
mức tích lũy vốn trong GDP cần hớng tới trong từng giai đoạn phát triển của
nền công nghiệp. ứng với mỗi mục tiêu khác nhau thì mức tích lũy vốn trong
nớc thờng khác nhau, vấn đề là phải xác định đợc mức tích lũy vốn chiếm tỷ
lệ bao nhiêu trong GDP sẽ quyết định quá trình tích tụ và tập trung của các
doanh nghiệp. Kinh nghiệm của nhiều quốc gia cho thấy muốn đẩy nhanh tốc
độ phát triển kinh tế thì tỷ lệ tích lũy vốn trong nớc thờng phải chiếm 3%
trong GDP.
Phần II: Thực trạng vốn của doanh nghiệp Nhà nớc-
7
Yêu cầu bức thiết của việc huy động vốn cho doanh
nghiệp Nhà nớc hiện nay
Theo kết quả đợt kiểm trra đánh giá lại tài sản và vốn của doanh nghiệp

năng cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nớc với các doanh nghiệp khác và các
doanh nghiệp nớc ngoài. Do dó, để doanh nghiệp Nhà nớc có khả năng cạnh
tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động cần phải có vốn (trung và dài hạn) để
đổi mới các dây chuyền công nghệ - qui mô vốn của một doanh nghiệp Nhà
nớc của nớc ta còn rất nhỏ. Vốn bình quân thực sự hoạt động của một doanh
nghiệp là 10,468 tỷ đồng(các doanh nghiệp cỡ nhỏ của các nớc trong khu vực
đều có vốn trên dới 1 triệu USD). 68% Doanh nghiệp Nhà nớc có vốn dới 1
tỷ đồng trong đó có 50% doanh nghiệp Nhà nớc có vốn dới 500 triệu, thậm
chí có doanh nghiệp chỉ có vốn vài chục triệu đồng. Một số ngành có vốn
kinh doanh tơng đối lớn (Điện lực: 19298 tỷ, Nông nghiệp:7738 tỷ, Ngân
hàng tín dụng 2783 tỷ đồng...), tỷ trọng vốn từng ngành so với tổng số vốn
thờng không lớn, chẳng hạn, xây dựng 4,6%; chế biến khoáng sản 3,6%; vận
tải bộ 5,1%. Nh vậy, ta thấy rằng, qui mô vốn của từng doanh nghiệp và của
ngành rất nhỏ, nguyên nhân chính là do doanh nghiệp Nhà nớc ở nớc ta hiện
nay còn quá nhiều về số lợng, vốn của doanh nghiệp khi thành lập đơc cấp
phát từ Ngân sách Nhà nớc nhng do Ngân sách Nhà nớc eo hẹp nên vốn cấp
phát khi thành lập cũng rất nhỏ.
Từ việc phân tích thực trạng vốn của doanh nghiệp Nhà nớc, ta thấy rằng,
nhu cầu vốn hiện nay cho doanh nghiệp Nhà nớc là rất lớn cả về vốn ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn, đòi hỏi phải có biện pháp huy động vốn khẩn cấp
cũng nh phải có sự điều chỉnh lại cơ cấu vốn cho phù hợp thì mới có thể nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nớc.
* Thực trạng huy động vốn trong các Doanh nghiệp Nhà nớc:
1. Huy động vốn trong DN Nhà nớc thời kì trớc khi đổi mới:
Trong thời kì trớc đổi mới, nền kinh tế nơcs ta mang nặng tính kế hoạch
hoá tập trung quan liêu bao cấp, do đó, việc huy động và sử dụng vốn mang
9


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status