Giải pháp nâng cao và mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay - Pdf 96

Lời nói đầu.
Đầu t sản xuất bù đắp cho những thiếu hụt của tiêu dùng, từ đó tăng số l-
ợng việc làm, tăng thu nhập, tăng hiệu quả cận biên của t bản và khuyến khích
sản xuất phát triển. Nh vậy đầu t là chìa khoá trong chiến lợc phát triển của mỗi
quốc gia.
Hiện nay ở nớc ta, hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhỏ, máy móc thiết
bị, công nghệ lạc hậu và đang rất cần nhiều nguồn vốn đầu t trong và ngoài nớc
để cải tiến, nâng cao chất lợng sản xuất. Chính vì vậy, vai trò của Ngân hàng th-
ơng mại trong việc đầu t cho tăng trởng và phát triển kinh tế chiếm vị trí rất
quan trọng. Nó là kênh dẫn vốn chính trong nền kinh tế. Là ngời dẫn vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu, đẩy nhanh sự hình thành và phát triển của thị trờng vốn. Từ
đó đáp ứng đợc nhu cầu về vốn, góp phần thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế và phát
triển đất nớc.
Các Ngân hàng thơng mại ở nớc ta hình thành với hoạt động trong nền
kinh tế thị trờng với khoảng thời gian hơn 10 năm đổi mới. Nên hoạt động tín
dụng của các Ngân hàng thơng mại vẫn còn nhiều vớng mắc, loại hình hoạt
động cha đa và phong phú, chất lợng cha cao. Vì vậy đề tài Giải pháp nâng
cao và mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam
hiện nay đợc lựa chọn. Mục tiêu của đề tài là làm rõ các khái niệm về Ngân
hàng thơng mại và tín dụng Ngân hàng. Trên cơ sở đó xem xét thực trạng của
hoạt động này và đánh giá những u nhợc điểm để đa ra những kiến nghị và giải
pháp về tín dụng Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài lời nói đầu và kết luận đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: các loại tín dụng Vai trò của tín dụng Ngân hàng.
Chơng II: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại Việt Nam.
Chơng III: giải pháp nâng cao và mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thơng mại Việt Nam.
Chơng i: các loại hình tín dụng vai trò tín dụng
Ngân hàng.
i. khái niệm
1. Khái niệm về tín dụng

suất, cửa sổ chiết khấu).
- Hớng dẫn cho sản xuất và tiêu dùng.
-Kiểm soát vốn đầu t nớc ngoài.
2. Một số hình thức tín dụng chủ yếu.
Tín dụng thơng mại: là sự vay mợn bằng hàng hoá )đợc quy ra tiền) đợc
bên mua bán thoả thuận kỳ hạn trả nợ cũng nh cách thức xử lý phát sinh khi rủi
ro có thể xảy ra trớc kỳ hạn trả nợ. Nói cách khác tín dụng thơng mại là hình
thức vận dụng giữa những ngời mau bán chịu hàng hoá của nhau, hai bên mua
bán thoả thuận định kỳ thanh toán cho nhau.
Tín dụng thơng mại có u điểm là làm cho ngời sản xuất chú ý đến chất l-
ợng sản phẩm và thị hiếu ngời tiêu dùng, tìm cách hạ giá thành sản phẩm để
tiêu thụ nhanh chóng, khắc phục tình trạng găm hàng chờ giá cao, mua bán lòng
vòng, và tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngời mua và ngời bán.
Tuy nhiên hình thức này cũng có một số nhợc điểm nh:
Thứ nhất có sự hạn chế về không gian địa lý và nếu đến kỳ thanh toán mà
vì một lý do nào đó đối tác không thanh toán hoặc không có đủ tiền thanh toán
thì tín dụng sẽ gặp bế tắc.
Thứ hai: tổng số tín dụng thơng mại sẽ bị giới hạn bởi quy mô của vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi hiệu có trong tay các đơn vị có quan hệ mua bán chịu
hàng hoá của nhau.
Thứ ba, tín dụng thơng mại bị giới hạn về mục đích sử dụng, nó chỉ diễn
ra với các đơn vị có liên quan trực tiếp với nhau trong mua bán hàng hoá.
- Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mợn trên cơ sở hoàn trả cả gốc và
lãi giữa Ngân hàng và các thành phần kinh tế trong xã hội. Tín dụng Ngân hàng
hình thành trên cơ sở các nghiệp vụ Ngân hàng. Hình thức tín dụng này khắc
phục đợc hầu hết các nhu cầu cho sự phát triển kinh tế. Do đó có thể nói đây là
hình thức tín dụng chủ yếu và quan trọng nhất ở mỗi quốc gia trong giai đoạn
hiện nay.
- Tín dụng Nhà nớc: là quan hệ tín dụng mà Nhà nớc đóng vai trò là ngời
đi vay, ngời cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế và Ngân hàng. Nhà nớc ở

Song đổi mới là cả quá trình liên tục, để đợc Ngân hàng cho vay và đợc vay vốn
nhiều lần, các chủ thể kinh doanh phải tìm biện pháp để kinh doanh có lãi, tăng
vòng quay vốn, thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay đúng hạn. Trong cuộc chạy đua
gay go quyết liệt. Các hoạt động kinh tế xã hội có liên quan tất nhiên sẽ trở lên
sôi động hơn.
3. Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển công ty
cổ phần, một mô hình tổ chức hữu hiệu trong nền kinh tế thị tr ờng.
Cổ phần hoá hiện nay đang là xu thế phát triển chung của các công ty
trong nền kinh tế thị trờng. Các tập đoàn lớn nhất trên thế giới nh Deawoo,
Toyota đều là những công ty cổ phần và sự tồn tại và phát triển của công ty
cổ phần là không thể tách rời vai trò của tín dụng Ngân hàng do:
Tín dụng Ngân hàng sẽ cung cấp những cổ đông sẵn sàng bỏ vốn mua cổ
phiếu của công ty vợt quá khả năng vốn liếng sẵn có của công ty.
Tín dụng Ngân hàng tạo ra môi trờng thuận lợi cho các công ty phát
hành, chuyển nhợng và mua bán cổ phiếu của các công ty.
Đầu t vào cổ phiếu của các công ty cũng là một hình thức tín dụng mới
của các Ngân hàng thơng mại.
4. Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá
trình mở rộng mối giao lu kinh tế quốc tế .
Xu thế kinh tế thế giới ngày nay là hợp tác bình đẳng đôi bên cùng có
lợi, nguồn đầu t nớc ngoài và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là
hai lĩnh vực hợp tác quốc tế quan trọng và thông dụng. Vốn là nhân tố đầu tiên
quan trọng cho việc thực hiện quá trình này và do đó Ngân hàng sẽ là trợ thủ đắc
lực về vốn cho các nhà đầu t và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
5. Tiết kiệm tiền mặt trong lu thông, tạo điều kiện cho quản lý lu
thông tiền tệ.
Bằng nghiệp vụ tín dụng của mình, Ngân hàng huy động lợng tiền nhàn
rỗi trong nền kinh tế, thực hiện cho vay đối với các đơn vị kinh tế kinh
doanh mà không cần phát hành thêm tiền mặt. Hoạt động tín dụng ngày càng
mở rộng thì càng hạn chế đợc số lợng tiền trong thanh toán do Ngân hàng dùng

hội; dù cho họ là khách gửi tiền, một ngời cho vay hay đơn giản là ngời đang
làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịch vụ Ngân hàng.
Do vậy hoạt động của Ngân hàng thơng mại luôn phải theo một khuôn
khổ chặt chẽ và thờng xuyên bị các nhà chức trách kiểm tra, xem xét đảm bảo
hiệu quả cho hoạt động Ngân hàng và ổn định cho nền kinh tế.
b. Chức năng của Ngân hàng thơng mại.
- Ngân hàng thơng mại đợc coi là tổ chức tài chính trung gian. Nó là ng-
ời dẫn vốn cho nền kinh tế, từ nơi thiếu sang nơi thừa, giúp ngời có vốn và ng-
ời cầu vốn gặp nhau, thu đợc lợng tiền nhàn rỗi cho đầu t và phát triển, giúp cho
việc đầu t của nhà đầu t có hiệu quả và giúp cho nền kinh tế tăng trởng và phát
triển đợc. Đặc biệt là trong tình hình kinh tế nớc ta, lợng vốn nhàn rỗi rất lớn
không đợc đa vào đầu t xây dựng, phát triển kinh tế thì vai trò của Ngân hàng
thơng mại lại đặc biệt quan trọng. Hiện nay tỉ trọng kết cấu tài sản nợ của
doanh nghiệp thì vốn vay Ngân hàng thờng chiếm tỷ trọng rất cao.
- Ngân hàng thơng mại là thủ quỹ của các doanh nghiệp . Ngân hàng
thực hiện chức năng này thông qua nghiệp vụ thanh toán nh thu hộ, chi hội cho
doanh nghiệp chuyển khoản giữa các doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp
nâng cao đợc vòng quay vốn, tiết kiệm đợc chi phí trong lu thông. Ngày nay ở
các nớc đang phát triển, các khoản thu chi của cá nhân cũng đợc thực hiện
thông qua hệ thống Ngân hàng thơng mại giúp giảm đợc chi phí vận chuyển,
mẫu bảo quản tiền mặt.. và cũng giúp Nhà nớc quản lý tốt hơn dòng lu thông,
ổn định tình hình tài chính tiền tệ của đất nớc.
- Ngân hàng thơng mại có chức năng tạo tiền, chức năng này đợc thực
hiện thông qua nghiệp vụ tín dụng của hệ thống Ngân hàng thơng mại trong
mối quan hệ với hệ thống dự trữ quốc gia. Hệ thống tín dụng năng động là điều
kiện cần thiết cho phát triển kinh tế theo hệ số tăng trởng vững chắc. Mục đích
của chính sách dự trữ quốc gia là đa một khối lợng tiền cung ứng phù hợp với
chính sách ổn định giá cả, tăng trởng kinh tế ổn định và tạo đợc việc làm. Các
Ngân hàng thơng mại đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách
này.

thức của nó.
Tín dụng trung và dài hạn là một hình thức tín dụng Ngân hàng nhng
chúng có thời kỳ đáo hạn thanh toán của khoản vay. Nhìn chung các khoản vay
trung và dài hạn có ha đặc trng cơ bản sau đây.
- Chúng có thời gian đáo hạn trên một năm.
- Chúng đợc trả dần bằng những khoản trả vay theo thời gian (có thể theo
quý, tháng, năm ) trong kỳ hạn của khoản vay.
- Chúng thờng đợc bảo đảm bằng tài sản lu động đem ra thế chấp hoặc
vật t cầm cố tài sản cố định.
Có nhiều mớ hồ sơ xung quanh định nghĩa về khoản vay trung và dài
hạn. Không phải chuyện bất thờng khi thấy một khoản cho vay có kỳ hạn 10
năm lại đợc xem là khoản vay trung hạn, nhiều khoản vay cho tiêu dùng cũng
có thể coi là chi vay trung hạn. Thông thờng các khoản cho vay cho đầu t tài trợ
các cơ sở thơng mại, công nghiệp, các khoản vay để mua bất động sản, nhà ở
thờng là những khoản cho vay trung hạn và dài hạn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng các hình thức cho vay
trung và dài hạn ngày càng phong phú và hấp dẫn. Có thể kể ra một số hình
thức cho vay trung và dài hạn sau đây:
- Cho vay theo dự án: đây là hình thức cho vay chủ yếu của các Ngân
hàng thơng mại quốc doanh nớc ta hiện nay. Dự án do doanh nghiệp đa ra sau
khi đã đợc các cấp , Bộ chủ quản xét duyệt các tiêu chí về kinh tế, kỹ thuật, xã
hội sẽ đợc đa tới Ngân hàng nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tài trợ cho dự
án. Cán bộ tín dụng của Ngân hàng sau khi tiến hành thẩm định tình hình tài
chính, cũng nh tính chất hợp lý của dự ná về khía cạnh tài chính sẽ quyết định
cho vay hay không cho vay.
- Tín dụng thuê mua: doanh nghiệp đợc đáp ứng một phần hoặc tất cả
nhu cầu tín dụng trung hạn của họ bằng thuê mua các tài sản cố định. Họ vay
tài sản hơn là vay tiền để mua tài sản. Ngân hàng sẽ là ngời góp phần trực tiếp
cho việc tài trợ vào hoạt động thuê mua, thực hiện dịch vụ thuê mua đối với
doanh nghiệp. Vì vậy có thể xem dịch vụ thuê mua tài sản đợc Ngân hàng thực

tục tăng 4,21% so với năm 1998.
(Xem b¶ng trang bªn)

Trích đoạn Tiếp tục chấn chỉnh các hoạt động của hệ thống Ngân hàng – nhiệm vụ trọng tâm để vơn lên tới đủ lực cung cấp trung và dài hạn phục
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status