Giải pháp nâng cao và mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại ở Việt nam hiện nay - Pdf 26

Đề án môn lý thuyết tài chính tiền tệ
Lời nói đầu.
Đầu t sản xuất bù đắp cho những thiếu hụt của tiêu dùng, từ đó tăng số l-
ợng việc làm, tăng thu nhập, tăng hiệu quả cận biên của t bản và khuyến khích
sản xuất phát triển. Nh vậy đầu t là chìa khoá trong chiến lợc phát triển của mỗi
quốc gia.
Hiện nay ở nớc ta, hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhỏ, máy móc thiết
bị, công nghệ lạc hậu và đang rất cần nhiều nguồn vốn đầu t trong và ngoài nớc
để cải tiến, nâng cao chất lợng sản xuất. Chính vì vậy, vai trò của Ngân hàng th-
ơng mại trong việc đầu t cho tăng trởng và phát triển kinh tế chiếm vị trí rất
quan trọng. Nó là kênh dẫn vốn chính trong nền kinh tế. Là ngời dẫn vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu, đẩy nhanh sự hình thành và phát triển của thị trờng vốn. Từ
đó đáp ứng đợc nhu cầu về vốn, góp phần thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế và phát
triển đất nớc.
Các Ngân hàng thơng mại ở nớc ta hình thành với hoạt động trong nền
kinh tế thị trờng với khoảng thời gian hơn 10 năm đổi mới. Nên hoạt động tín
dụng của các Ngân hàng thơng mại vẫn còn nhiều vớng mắc, loại hình hoạt
động cha đa và phong phú, chất lợng cha cao. Vì vậy đề tài Giải pháp nâng
cao và mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam
hiện nay đợc lựa chọn. Mục tiêu của đề tài là làm rõ các khái niệm về Ngân
hàng thơng mại và tín dụng Ngân hàng. Trên cơ sở đó xem xét thực trạng của
hoạt động này và đánh giá những u nhợc điểm để đa ra những kiến nghị và giải
pháp về tín dụng Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài lời nói đầu và kết luận đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: các loại tín dụng Vai trò của tín dụng Ngân hàng.
Chơng II: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại Việt Nam.
Chơng III: giải pháp nâng cao và mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thơng mại Việt Nam.
Đề án môn lý thuyết tài chính tiền tệ
Chơng i: các loại hình tín dụng vai trò tín dụng
Ngân hàng.

- Về mặt xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
- Đợc sử dụng nh một công cụ vĩ mô để điều tiết nền kinh tế, điều chỉnh
cơ cấu thông qua điều chỉnh vốn, chống lạm phát ổn định tiền tệ (chính sách lãi
suất, cửa sổ chiết khấu).
- Hớng dẫn cho sản xuất và tiêu dùng.
-Kiểm soát vốn đầu t nớc ngoài.
2. Một số hình thức tín dụng chủ yếu.
Tín dụng thơng mại: là sự vay mợn bằng hàng hoá )đợc quy ra tiền) đợc
bên mua bán thoả thuận kỳ hạn trả nợ cũng nh cách thức xử lý phát sinh khi rủi
ro có thể xảy ra trớc kỳ hạn trả nợ. Nói cách khác tín dụng thơng mại là hình
thức vận dụng giữa những ngời mau bán chịu hàng hoá của nhau, hai bên mua
bán thoả thuận định kỳ thanh toán cho nhau.
Tín dụng thơng mại có u điểm là làm cho ngời sản xuất chú ý đến chất l-
ợng sản phẩm và thị hiếu ngời tiêu dùng, tìm cách hạ giá thành sản phẩm để
tiêu thụ nhanh chóng, khắc phục tình trạng găm hàng chờ giá cao, mua bán lòng
vòng, và tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngời mua và ngời bán.
Tuy nhiên hình thức này cũng có một số nhợc điểm nh:
Thứ nhất có sự hạn chế về không gian địa lý và nếu đến kỳ thanh toán mà
vì một lý do nào đó đối tác không thanh toán hoặc không có đủ tiền thanh toán
thì tín dụng sẽ gặp bế tắc.
Thứ hai: tổng số tín dụng thơng mại sẽ bị giới hạn bởi quy mô của vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi hiệu có trong tay các đơn vị có quan hệ mua bán chịu
hàng hoá của nhau.
Đề án môn lý thuyết tài chính tiền tệ
Thứ ba, tín dụng thơng mại bị giới hạn về mục đích sử dụng, nó chỉ diễn
ra với các đơn vị có liên quan trực tiếp với nhau trong mua bán hàng hoá.
- Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mợn trên cơ sở hoàn trả cả gốc và
lãi giữa Ngân hàng và các thành phần kinh tế trong xã hội. Tín dụng Ngân hàng
hình thành trên cơ sở các nghiệp vụ Ngân hàng. Hình thức tín dụng này khắc
phục đợc hầu hết các nhu cầu cho sự phát triển kinh tế. Do đó có thể nói đây là

2. Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển
sôi động, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Các nhà doanh nghiệp luôn có khát vọng tối đa hoá lợi nhuận, muốn đạt
đợc điều này các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, khoa học công nghệ
và muốn đổi mới thì phải có vốn. Tín dụng Ngân hàng sẽ tài trợ cho nhu cầu đó
Song đổi mới là cả quá trình liên tục, để đợc Ngân hàng cho vay và đợc vay vốn
nhiều lần, các chủ thể kinh doanh phải tìm biện pháp để kinh doanh có lãi, tăng
vòng quay vốn, thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay đúng hạn. Trong cuộc chạy đua
gay go quyết liệt. Các hoạt động kinh tế xã hội có liên quan tất nhiên sẽ trở lên
sôi động hơn.
3. Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển công ty
cổ phần, một mô hình tổ chức hữu hiệu trong nền kinh tế thị tr ờng.
Cổ phần hoá hiện nay đang là xu thế phát triển chung của các công ty
trong nền kinh tế thị trờng. Các tập đoàn lớn nhất trên thế giới nh Deawoo,
Toyota đều là những công ty cổ phần và sự tồn tại và phát triển của công ty
cổ phần là không thể tách rời vai trò của tín dụng Ngân hàng do:
Tín dụng Ngân hàng sẽ cung cấp những cổ đông sẵn sàng bỏ vốn mua cổ
phiếu của công ty vợt quá khả năng vốn liếng sẵn có của công ty.
Tín dụng Ngân hàng tạo ra môi trờng thuận lợi cho các công ty phát
hành, chuyển nhợng và mua bán cổ phiếu của các công ty.
Đề án môn lý thuyết tài chính tiền tệ
Đầu t vào cổ phiếu của các công ty cũng là một hình thức tín dụng mới
của các Ngân hàng thơng mại.
4. Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá
trình mở rộng mối giao lu kinh tế quốc tế .
Xu thế kinh tế thế giới ngày nay là hợp tác bình đẳng đôi bên cùng có
lợi, nguồn đầu t nớc ngoài và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là
hai lĩnh vực hợp tác quốc tế quan trọng và thông dụng. Vốn là nhân tố đầu tiên
quan trọng cho việc thực hiện quá trình này và do đó Ngân hàng sẽ là trợ thủ đắc
lực về vốn cho các nhà đầu t và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.

chính và t vấn dịch vụ ngoại hối.
Ngân hàng thơng mại có vị trí kinh tế rất quan trọng bởi vì chúng hoạt
động nh các trung gian tài chính giữa ngời nh các trung gian tài chính giữa ngời
gửi và ngời vay. Chúng khuyến khích tiết kiện bằng các biện pháp thu hút và
huy động vốn thông qua các dạng tài khoản khác nhau trên một mạng lới rộng
khắp, đồng thời đa vốn vào sử dụng có hiệu quả. Hoạt động của Ngân hàng th-
ơng mại ảnh hởng rất lớn đến các ngành khác, đến hầu hết mọi ngời trong xã
hội; dù cho họ là khách gửi tiền, một ngời cho vay hay đơn giản là ngời đang
làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịch vụ Ngân hàng.
Do vậy hoạt động của Ngân hàng thơng mại luôn phải theo một khuôn
khổ chặt chẽ và thờng xuyên bị các nhà chức trách kiểm tra, xem xét đảm bảo
hiệu quả cho hoạt động Ngân hàng và ổn định cho nền kinh tế.
b. Chức năng của Ngân hàng thơng mại.
- Ngân hàng thơng mại đợc coi là tổ chức tài chính trung gian. Nó là ng-
ời dẫn vốn cho nền kinh tế, từ nơi thiếu sang nơi thừa, giúp ngời có vốn và ng-
ời cầu vốn gặp nhau, thu đợc lợng tiền nhàn rỗi cho đầu t và phát triển, giúp cho
Đề án môn lý thuyết tài chính tiền tệ
việc đầu t của nhà đầu t có hiệu quả và giúp cho nền kinh tế tăng trởng và phát
triển đợc. Đặc biệt là trong tình hình kinh tế nớc ta, lợng vốn nhàn rỗi rất lớn
không đợc đa vào đầu t xây dựng, phát triển kinh tế thì vai trò của Ngân hàng
thơng mại lại đặc biệt quan trọng. Hiện nay tỉ trọng kết cấu tài sản nợ của
doanh nghiệp thì vốn vay Ngân hàng thờng chiếm tỷ trọng rất cao.
- Ngân hàng thơng mại là thủ quỹ của các doanh nghiệp . Ngân hàng
thực hiện chức năng này thông qua nghiệp vụ thanh toán nh thu hộ, chi hội cho
doanh nghiệp chuyển khoản giữa các doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp
nâng cao đợc vòng quay vốn, tiết kiệm đợc chi phí trong lu thông. Ngày nay ở
các nớc đang phát triển, các khoản thu chi của cá nhân cũng đợc thực hiện
thông qua hệ thống Ngân hàng thơng mại giúp giảm đợc chi phí vận chuyển,
mẫu bảo quản tiền mặt.. và cũng giúp Nhà nớc quản lý tốt hơn dòng lu thông,
ổn định tình hình tài chính tiền tệ của đất nớc.

có đủ giá trị vật t hàng hoá bảo đảmvà nếu nh cac bộ tín dụng kiểm tra thấy giá
trị vật t hàng hoá nhỏ hơn vốn vay Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ thu hồi vốn trớc
hạn đối với phần vốn không có giá trị vật t hàng hoá bảo đảm. Trờng hợp ngợc
lại nếu giá trị vật t hàng hoá lớn hơn vốn vay thì Ngân hàng có thể cho vay thêm
nếu đơn vị yêu cầu.
Nguyên tắc này đợc áp dụng tốt cả các tổ chức cá nhân, đơn vị kinh
doanh ngoài quốc doanh, còn đối với tổ chức kinh tế quốc doanh khi vay vốn
Ngân hàng không yêu cầu phải có tài sản thế chấp.
3. Tín dụng trung và dài hạn ở các Ngân hàng thơng mại và các hính
thức của nó.
Tín dụng trung và dài hạn là một hình thức tín dụng Ngân hàng nhng
chúng có thời kỳ đáo hạn thanh toán của khoản vay. Nhìn chung các khoản vay
trung và dài hạn có ha đặc trng cơ bản sau đây.
- Chúng có thời gian đáo hạn trên một năm.
Đề án môn lý thuyết tài chính tiền tệ
- Chúng đợc trả dần bằng những khoản trả vay theo thời gian (có thể theo
quý, tháng, năm ) trong kỳ hạn của khoản vay.
- Chúng thờng đợc bảo đảm bằng tài sản lu động đem ra thế chấp hoặc
vật t cầm cố tài sản cố định.
Có nhiều mớ hồ sơ xung quanh định nghĩa về khoản vay trung và dài
hạn. Không phải chuyện bất thờng khi thấy một khoản cho vay có kỳ hạn 10
năm lại đợc xem là khoản vay trung hạn, nhiều khoản vay cho tiêu dùng cũng
có thể coi là chi vay trung hạn. Thông thờng các khoản cho vay cho đầu t tài trợ
các cơ sở thơng mại, công nghiệp, các khoản vay để mua bất động sản, nhà ở
thờng là những khoản cho vay trung hạn và dài hạn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng các hình thức cho vay
trung và dài hạn ngày càng phong phú và hấp dẫn. Có thể kể ra một số hình
thức cho vay trung và dài hạn sau đây:
- Cho vay theo dự án: đây là hình thức cho vay chủ yếu của các Ngân
hàng thơng mại quốc doanh nớc ta hiện nay. Dự án do doanh nghiệp đa ra sau

để thu hút tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn cả về nội và ngoại tệ từ các thành
phần kinh tế cả trong dân c và các tổ chức kinh tế. Thực hiện nhiều biện pháp
để thu hút lợng vốn trôi nổi trong các tầng lớp dân c, trong các doanh nghiệp,
trong các tổ chức kinh tế xã hội bằng nhiều chính sách và biện pháp huy động
da dạng và hấp dẫn.
Nhìn chung, trong những năm qua, Ngân hàng đã thực hiện có hiệu quả
một số giải pháp nhằm ổn định và tăng trởng hợp lý nguồn vốn huy động, tăng
tối đa hệ số sử dụng vốn, đảm bảo khả năng thanh toán đối với khách hàng.
Quan bảng 1 ta thấy, nguồn vốn huy động qua các năm tăng đều, năm 1997 đạt
1064,129 triệu đồng tăng 50,37% so với năm 1996, năm 1998 đạt 4042.187
triệu đồng tăng 27,25% so với năm 1997 và năm 1999 nguồn vốn huy động tiếp
tục tăng 4,21% so với năm 1998.
§Ò ¸n m«n lý thuyÕt tµi chÝnh tiÒn tÖ
(Xem b¶ng trang bªn)

Trích đoạn Tiếp tục chấn chỉnh các hoạt động của hệ thống Ngân hàng –
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status