đánh giá khả năng hấp thụ cor2r qua sinh khối của rừng tràm (melaleuca cajuputi powell) tại xã gáo giồng, huyện cao lãnh, tỉnh đồng tháp - Pdf 14

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lư Ngọc Trâm Anh

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HẤP THỤ COR
2
R QUA SINH KHỐI CỦA RỪNG
TRÀM (MELALEUCA CAJUPUTI POWELL) TẠI XÃ GÁO GIỒNG,
HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.60 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH THÁI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Viên Ngọc Nam


học tập, nghiên cứu tại trường.
Chân thành cảm ơn cán bộ nhân viên thuộc Ban Quản lý Khu Du lịch sinh thái Gáo Giồng,
huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, cán bộ Chi cục Kiểm lâm tỉnh Đồng Tháp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ cho tôi rất nhiều trong quá trình thu thập tài liệu, thông tin và thu thập số liệu
ngoài thực địa.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh học - trường Đại học Đồng
Tháp và quí Thầy, Cô đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt khoá học và trong quá trình thực hiện luận
văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi về
mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2011
Lư Ngọc Trâm Anh

TÓM TẮT

Đề tài “Đánh giá khả năng hấp thụ CO
R
2
R qua sinh khối của rừng Tràm (Melaleuca cajuputi
Powell) tại xã Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”. Số liệu được thu thập qua điều tra 40
ô tiêu chuẩn, giải tích 40 cây tiêu chuẩn. Sau đó phân tích, xử lý số liệu để dò tìm các phương trình
giữa các nhân tố.
Kết quả cho thấy tổng sinh khối tươi của cây cá thể trung bình là 95,65 ± 33,98 kg/cây. Trong
đó sinh khối thân tươi chiếm 63 %, sinh khối cành tươi chiếm 15 %, sinh khối vỏ tươi chiếm 13 %
và sinh khối lá tươi chiếm 9 %.
Kết cấu sinh khối khô cây Tràm: sinh khối thân khô > sinh khối cành khô > sinh khối vỏ khô

R của cây cá thể biến động từ 0,26 kg/cây đến 84,55 kg/cây. Lượng COR
2
R
rừng Tràm hấp thụ được trung bình là 238,85 ± 29,77 tấn/ha, thay đổi tùy theo cấp tuổi khác nhau.
Trên cơ sở đó, đề tài đã ước lượng được lượng CO
R
2
R mà quần thể rừng Tràm hấp thụ được là
298.579,31 tấn CO
R
2
R và tính toán được giá trị COR
2
R của rừng Tràm ở khu vực nghiên cứu.
SUMMARY
Thesis “Estimate the capability of COR
2
R sequestration by biomass of Melaleuca cajuputi
Powell forest in Gao Giong village, Cao Lanh district, Dong Thap province”. Data is collected by
measuring 40 plots, analysis on 40 trees. After that, we calculate data to find out equations between
different factors.
The results show that total fresh biomass of individual tree is 95,65 ± 33,98 kg/tree. In there,
fresh trunk biomass is 63 %, fresh branches biomass is 15 %, fresh outer bark biomass is 13 %,
fresh leaves biomass is 9 %.
Dry biomass structure of Melaleuca cajuputi Powell: dry trunk biomass > dry branches
biomass > dry outer bark biomass > dry leaves biomass with approximate rate is 64 % > 17 % > 14
% > 5% of total dry biomass.
The total fresh biomass of population is 289,43 ± 34,56 tons/hectare. Fresh biomass structure
of parts of population is W
R

2
R which Melaleuca cajuputi Powell forest sequestrated is 238,85 ± 29,77
tons/hectare, it is different in different age classes. Based on estimating the total quantity of CO
R
2
R
which population sequestrate is 298.579,31 tons CO
R
2
R,R

Rwe calculate value of COR
2
R of Melaleuca
cajuputi Powell forest in study area.
MỤC LỤC

1TLỜI CAM ĐOAN1T i
1TLỜI CẢM ƠN1T ii
1TTÓM TẮT1T iii
1TMỤC LỤC1T v
1TDANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT1T viii
1TChương 1: MỞ ĐẦU1T 1
1T1.1. Lý do chọn đề tài1T 1
1T1.2. Mục tiêu1T 2
1T1.3. Phạm vi và giới hạn đề tài1T 2
1T1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn1T 3
1TChương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU1T 4
1T2.1. Nghiên cứu về sinh khối1T 4
1T2.1.1. Nghiên cứu về sinh khối trên thế giới1T 4

1T3.3.3. Nội nghiệp1T 21
1TChương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN1T 22
1T4.1. Phương trình hồi qui giữa các nhân tố điều tra cây cá thể1T 22
1T4.1.1. Phương trình hồi qui giữa HR
vn
R và DR
1,3
R1T 22
1T4.1.2. Phương trình hồi qui giữa thể tích với DR
1,3
R và HR
vn
R1T 23
1T4.1.2.1 Phương trình hồi qui giữa thể tích thân cây (VR
vo
R) với DR
1,3
R và HR
vn
R của cây cá thể1T 23
1T4.1.2.2. Phương trình hồi qui giữa thể tích thân gỗ (V) với DR
1,3
R và HR
vn
R của cây cá thể1T 24
1T4.1.2.3. Tương quan giữa V với VR
vo
R1T 25
1T4.2. Sinh khối cây cá thể1T 26
1T4.2.1. Kết cấu sinh khối cây cá thể1T 26

1T4.3.1. Kết cấu sinh khối tươi của quần thể1T 45
1T4.3.2. Kết cấu sinh khối khô quần thể1T 45
1T4.3.3. Sinh khối quần thể theo cấp tuổi1T 46
1T4.4. Khả năng hấp thụ COR
2
R của Tràm1T 47
1T4.4.1. Carbon tích trữ trong cây cá thể1T 47
1T4.4.1.1 Lượng carbon tích trữ trong cây cá thể1T 47
1T4.4.1.2. Phương trình hồi qui giữa lượng carbon tích trữ trong cây cá thể với DR
1,3
R và HR
vn
R1T 47
1T4.4.1.3. Tương quan giữa lượng carbon tích trữ trong cây cá thể với sinh khối khô1T 52
1T4.4.2. Hấp thụ COR
2
R ở cây cá thể1T 57
1T4.4.2.1. Khả năng hấp thụ COR
2
R của từng bộ phận cây cá thể1T 57
1T4.4.2.2. Phương trình hồi qui khả năng hấp thụ COR
2
R của cây cá thể với DR
1,3
R và HR
vn
R1T 57
1T4.4.3. Hấp thụ COR
2
R của quần thể1T 58

, a
Các tham số của phương trình
CO
R
2

Carbon dioxide
C
R
c

Carbon cành
C
R
cqt

Carbon cành của quần thể
C
R
la

Carbon lá
C
R
laqt

Carbon lá của quần thể
C
R
t

Lượng CO
R
2
R
cành của quần thể hấp thụ
CO
R
2la

Lượng CO
R
2
R
lá hấp thụ
CO
R
2laqt

Lượng CO
R
2
R
lá của quần thể hấp thụ
CO
R
2t

Tổng lượng CO
R
2

R
1,3

Đường kính ngang ngực
D
R
bq

Đường kính trung bình của quần thể
GPS
Global Position System – Hệ thống định vị toàn cầu
H
R
vn

Chiều cao vút ngọn
H
R
bq

Chiều cao trung bình của quần thể
M
Trữ lượng gỗ của quần thể
M
R
vo

Trữ lượng gỗ có vỏ của quần thể
N
Mật độ của quần thể (cây/ha)

R
ct

Sinh khối cành tươi cây cá thể
W
R
ctqt

Sinh khối cành tươi của quần thể
W
R
lak

Sinh khối lá khô cây cá thể
W
R
lakqt

Sinh khối lá khô của quần thể
W
R
lat

Sinh khối lá tươi cây cá thể
W
R
latqt

Sinh khối lá tươi của quần thể
W

R
tht

Sinh khối thân tươi cây cá thể
W
R
thtqt

Sinh khối thân tươi của quần thể
W
R
vok

Sinh khối vỏ khô cây cá thể
W
R
vokqt

Sinh khối vỏ khô quần thể
W
R
vot

Sinh khối vỏ tươi của cây cá thể
W
R
votqt

Sinh khối vỏ tươi của quần thể
∆ %

R trong khí quyển đã tăng 28% từ 288 ppm lên 366 ppm trong giai đoạn 1850 –
1998 (IPCC, 2000). Ở giai đoạn hiện nay, nồng độ khí CO
R
2
R tăng khoảng 10% trong chu kỳ 20 năm
(UNFCCC, 2005b). [1]
Kết quả kiểm kê khí nhà kính ở Việt Nam năm 1994 là 103,8 triệu tấn CO
R
2
R tương đương. Các
nguồn phát thải khí nhà kính chính trong nước là năng lượng (24.7%), các quá trình công nghiệp
(3.7%), nông nghiệp (50.5%), thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (18.7%), chất thải (2.4%). [1]
Trong hai ngày 6-7/9/2010, tại TP. Hạ Long – Quảng Ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã
chủ trì diễn đàn ASEM về ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Các chuyên gia đều khẳng định:
Các nước cần hành động ngay bởi những quyết định của hôm nay sẽ quyết định khí hậu, cơ sở hạ
tầng và những lựa chọn môi trường định hình tương lai. Các nước cần cùng nhau hành động bởi
không một quốc gia nào có thể một mình ứng phó với những thách thức do biến đổi khí hậu gây
ra…
Cũng tại diễn đàn ASEM, ông Shahid M G Kiani – Đại sứ Pakistan dẫn từ thực tế của nước
này cho biết, việc mất đi những cánh rừng che phủ đang khiến Pakistan phải trả giá đắt với hậu quả
nặng nề về lũ lụt và lở đất.
Chúng ta biết rằng hệ sinh thái rừng có vai trò quan trọng trong chu trình carbon toàn cầu. Để
giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, giải pháp tối ưu là trồng và bảo vệ rừng.
Rừng có tiềm năng trở thành một giải pháp hai mặt trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu,
làm giảm nguyên nhân gây biến đổi khí hậu (nhờ khả năng hấp thụ CO
R
2
R) và giúp xã hội thích ứng
với biến đổi khí hậu. Việc ngăn chặn mất rừng và suy thoái rừng có thể giúp làm giảm gần 20%
lượng phát thải COR

1.2. Mục tiêu
Góp phần định lượng giá trị môi trường của rừng Tràm Gáo Giồng, phục vụ cho việc xây dựng
cơ chế chi trả các dịch vụ môi trường của rừng. Cụ thể là:
- Xác định được lượng carbon tích lũy trong các bộ phận trên mặt đất của cây Tràm, xác định
khả năng hấp thụ CO
R
2
R của cá thể cây Tràm và khả năng hấp thụ COR
2
R của quần thể Tràm ở Gáo
Giồng.
- Ước lượng giá trị CO
R
2
R hấp thụ của diện tích rừng Tràm tại khu vực nghiên cứu.
1.3. Phạm vi và giới hạn đề tài
- Phạm vi: Rừng Tràm tại Khu Du lịch sinh thái Gáo Giồng, xã Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp.
- Giới hạn: Do giới hạn về thời gian, kinh phí và yêu cầu của luận văn thạc sỹ, đề tài chỉ
nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
R
2
R của các bộ phận trên mặt đất.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Đề tài nghiên cứu góp phần ứng dụng và phát triển các phương pháp ước
lượng và dự báo khả năng hấp thụ của rừng trồng, xây dựng cơ sở khoa học cho việc xác định chi
phí dịch vụ môi trường.
Ý nghĩa thực tiễn: Xác định được khả năng hấp thụ CO
R
2

thái dù tính theo sản lượng hay năng lượng thì rừng vẫn chiếm tỉ lệ lớn nhất. [11]
Trong nghiên cứu về sinh khối và kích thước rễ dưới mặt đất của Dà vôi (Ceriops tagal) ở
Nam Thái Lan (1987; 2000), Akira, K. và ctv đã xác định được: Tổng sinh khối là 137,5 tấn/ha và tỉ
lệ sinh khối trên mặt đất và rễ là 1,05. Trong đó: sinh khối thân được 53,35 tấn/ha, lá được 13,29, rễ
được 1,99 tấn/ha và dưới mặt đất là 87,51 tấn/ha.
Theo McKenzie và ctv (2001) công trình nghiên cứu tương đối toàn diện và có hệ thống về
lượng carbon tích lũy của rừng được thực hiện bởi McKenzie (2001) và Ilic (2000), carbon trong hệ
sinh thái rừng thường tập trung ở bốn bộ phận chính: thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi
rụng, rễ cây và đất rừng. Việc xác định lượng carbon trong rừng thường được thực hiện qua xác
định sinh khối rừng. [11]
Magcale – Macandong và ctv (2006) đã sử dụng phương pháp xây dựng mô hình dựa trên hệ
thống thông tin địa lý (GIS), dựa trên những số liệu công bố về đường kính của những cây tiêu
chuẩn ở rừng thứ sinh và rừng trồng hai loài cây Swietenia macrophylla và Dipterocarpus sp., để dự
đoán sinh khối trên mặt đất của rừng thứ sinh ở Philippin.
Theo Kenji Iiyama (2007), sinh khối trên và dưới mặt đất, bao gồm cả rễ, của rừng Tràm 12
năm tuổi tích tụ 31 – 56 tấn C/ha và 9.1 – 16 tC/ha, sinh khối rễ của rừng Tràm 12 tuổi tích tụ 0,6
tC/ha. [27]
2.1.2. Nghiên cứu về sinh khối ở Việt Nam
Theo Nguyễn Văn Dũng (2005), rừng trồng Thông mã vĩ thuần loài 20 tuổi có tổng sinh khối
tươi (trong cây và vật rơi rụng) là 321,7 – 495,4 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô là
173,4 – 266,2 tấn, rừng keo lá Tràm trồng loài 15 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và trong vật
rơi rụng) là 251,1 – 433,7 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô thân là 132,2 – 223,4 tấn/ha.
[11]
Trong đề tài “Phương pháp đánh giá nhanh sinh khối và ảnh hưởng của độ sâu ngập lên sinh
khối rừng Tràm (Melaleuca cajuputi) trên đất than bùn và đất phèn khu vực U Minh Hạ tỉnh Cà
Mau”, Lê Minh Lộc (2005) đã xây dựng phương pháp đánh giá nhanh sinh khối rừng bằng một mô
hình toán học giữa sinh khối (tươi và khô) của các bộ phận trên mặt đất của cây Tràm (thân, cành,
lá) trên đất than bùn và đất phèn với đường kính thân cây ở vị trí ngang ngực (DBH), tác giả cũng
phân tích ảnh hưởng của chế độ ngập và loại đất đến sinh khối (tươi và khô) của các thành phần trên
mặt đất của rừng Tràm. Tổng sinh khối phần trên mặt đất của rừng Tràm trên đất than bùn và đất

1,3
R, HR
vn
R, tính khả năng tích tụ
carbon và hấp thụ CO
R
2
R trên cơ sở đó lượng giá cho 1 ha rừng. Lập bảng tra nhanh sinh khối tươi,
khô của loài Dà quánh và Cóc trắng thông qua phương trình sinh khối các bộ phận cá thể.
Tóm lại, trong những năm gần đây, các nghiên cứu về sinh khối của rừng ở Việt Nam ngày
càng nhiều, hầu hết các nghiên cứu tập trung xác định lượng sinh khối ở dạng tươi và dạng khô, các
nghiên cứu đều tìm kiếm mối quan hệ giữa chỉ tiêu sinh khối và các nhân tố điều tra cá thể dễ xác
định như đường kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn… Thông qua các quan hệ này nhằm xây dựng
các dự đoán sinh khối rừng từ các nhân tố điều tra dễ xác định khác.
Các nghiên cứu sinh khối trên có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc ứng dụng khoa học kỹ
thuật và quản lý và kinh doanh rừng và đây cũng là cơ sở khoa học để xây dựng các phương pháp
dự báo về khả năng hấp thụ CO
R
2
R của rừng.
2.2. Nghiên cứu về hấp thụ CO
2

2.2.1. Nghiên cứu về hấp thụ CO2 trên thế giới
Trong một nghiên cứu về hấp thụ carbon ở rừng nhiệt đới Brown và Pearce (1994) đã đưa ra
các số liệu đánh giá lượng carbon và tỷ lệ thất thoát đối với rừng nhiệt đới. Kết quả cho thấy một
khu rừng nguyên sinh có thể hấp thụ được 280 tấn carbon/ha và sẽ cho ra 200 tấn carbon/ha nếu bị
đốt do canh tác nương rẫy và sẽ giải phóng carbon lớn hơn nếu diện tích rừng bị chuyển thành đồng
cỏ hay đất để sản xuất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ khoảng 115 tấn carbon và con số này
sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng chuyển đổi sang canh tác nông nghiệp. [11]

Để tính toán carbon trong cây, Erica A. H. Smithwick cùng cộng sự đã phân chia cây mẫu
thành các bộ phận khác nhau, đo đường kính của toàn bộ cây trong ô tiêu chuẩn. Sinh khối của từng
bộ phận được tính toán thông qua các hàm hồi quy sinh trưởng riêng cho từng loài. [4]
Henson I. E. (2005) cho rằng; tổng sinh khối của cây bao gồm các bộ phận là: thân, cành, lá,
rễ. Để xác định lượng carbon tích lũy trong cây rừng ở Malaysia tác giả đã tính toán lượng carbon
tích lũy từ sinh khối khô theo tỷ lệ là 45%. [3]
Theo Wanthongchai Poonsri và Piriyayota Somsak (2006) trong nghiên cứu hấp thụ CO
R
2
R bằng
phương pháp phân tích sinh khối khô của 3 loài cây (Rhizophora mucronata, R. apiculata,
Bruguiera cylindrica) ở rừng ngập mặn tại Trat, Thái Lan. Tác giả kết luận rằng lượng carbon tích
lũy trung bình trong 3 loài là 47,77% trọng lượng khô và ở rừng nhiều tuổi thì hấp thu CO
R
2
R nhiều
hơn rừng ít tuổi. Hấp thu CO
R
2
R cao nhất ở tuổi 11 là loài R. apiculata với 74,75 tấn/ha, kế đến là
Rhizophora mucronata với 65,50 tấn/ha, loài B.cylindrica chỉ đạt 1,47 tấn/ha. [12]
2.2.2. Nghiên cứu về hấp thụ CO
2
ở Việt Nam
Trung tâm Sinh thái rừng và Môi trường thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã có
nghiên cứu xác định trữ lượng carbon của thảm tươi cây bụi, tương ứng với trạng thái rừng IA, IB;
để cung cấp thông tin nhằm xác định đường carbon cơ sở trong các dự án trồng rừng theo cơ chế
CDM. Việc xác định sinh khối tươi khô được thực hiện theo từng bộ phận thân, cành và lá. Trữ
lượng carbon được xác định thông qua sinh khối khô của các bộ phận và hệ số chuyển đổi 0,5. Tuy
nhiên nghiên cứu chấp nhận lượng carbon lưu giữ được chuyển đổi theo hệ số, chưa được phân tích

2
R hấp thụ của rừng keo lai trong sinh khối và trên sàn rừng là 150,68
tấn CO
R
2
R/ha đối với tuổi 7; 109,95 tấn COR
2
R/ha đối với tuổi 5 và 51,39 tấn COR
2
R/ha đối với rừng keo
lai tuổi 3. Kết quả nghiên cứu bước đầu cũng đa lượng giá được giá trị thu thập bằng tiền từ khả
năng hấp thụ CO
R
2
R của rừng keo lai ở 3 độ tuổi trên.
Đề tài “Nghiên cứu khả năng hấp thụ COR
2
R của rừng keo tai tượng (Acacia mangium Willd)
trồng tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”, Nguyễn Xuân Phước (2009) trên cơ sở mối quan hệ
hữu cơ giữa sinh khối rừng và lượng carbon tích lũy cũng như khả năng hấp thụ CO
R
2
R, đề tài áp dụng
phương pháp rút mẫu để tính toán và xác định khả năng hấp thụ CO
R
2
R của rừng thông qua lượng
carbon lưu giữ trong các bộ phận thực vật.
Đề tài cũng đã ước tính được giá trị khả năng hấp thụ CO
R

R hấp thụ trong mô hình nông lâm kết hợp biến động từ 25 – 84 tấn/ha, ứng
với giá trị từ 9 – 30 triệu/ha, đạt 20% tổng giá trị sản phẩm bời lời và sắn.
Phan Văn Trung (2009), trong “Nghiên cứu khả năng tích tụ carbon của rừng Cóc trắng
(Lumnitzera racemosa Willd) trồng tại khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ - Thành phố
Hồ Chí Minh”, từ các kết quả nghiên cứu và đánh giá, tác giả đã rút ra những kết luận về quan hệ
giữa các nhân tố điều tra của cây cá thể (giữa H
R
vn
R với DR
1,3
R; giữa V với DR
1,3
R và HR
vn
R), xác định kết cấu
sinh khối từng bộ phận cây cá thể và quần thể, lượng carbon tích tụ của khu rừng trung bình 21,31
tấn C/ha, hay rừng hấp thụ lượng CO
R
2
R tương đương trung bình là 78,20 tấn COR
2
R/ha và giá trị tính
bằng tiền cho cả khu rừng Cóc trắng trồng tại Cần Giờ. Tác giả cũng đã lập bảng tra tính nhanh sinh
khối khô, lượng tích tụ carbon, lượng CO
R
2
R hấp thụ của cây cá thể và quần thể Cóc trắng trong khu
vực nghiên cứu.
2.2.3. Các phương pháp điều tra hấp thụ CO
2

chương trình, dự án cải thiện đời sống cho cư dân sống trong và gần rừng, đang bảo vệ rừng. Họ là
những người bảo vệ rừng và chịu ảnh hưởng của sự thay đổi khí hậu toàn cầu, do đó cần có sự đề
bù, chi trả thích hợp, có như vậy mới vừa góp phần nâng cao sinh kế cho người giữ rừng đồng thời
bảo vệ môi trường khí hậu bền vững trong tương lai, hay nói cách khác là hoạt động nhằm tích lũy
carbon dựa vào cộng đồng chỉ có thể thành công nếu như có một cơ chế cụ thể để duy trì và bảo vệ
carbon lưu trữ gắn với sinh kế của người dân sống gần rừng và đang sử dụng đất rừng.
Cơ chế trao đổi carbon vẫn đang được tranh luận, từ chương trình CDM và cho đến nay khái
niệm mới là REDD cũng mới ở bước phát triển khung khái niệm, tiếp cận và một số nơi đang được
thúc đẩy thử nghiệm. [4]
Thị trường carbon được cho là thị trường của môi trường bởi đó là thị trường mua bán các chất
khí gây hiệu ứng nhà kính, vốn là các loại khí gây hại cho môi trường sống của con người. Cùng với
sự ra đời của Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu toàn cầu (UNFCCC) tại Rio
de Janeiro năm 1992, thị trường carbon cũng được hình thành và đi vào hoạt động theo cơ chế mua
bán phát thải (Emission Trading), một trong 3 cơ chế đồng thực hiện được xác định trong điều 6 của
Nghị định thư Kyotô. [3]
Theo Công nghiệp và Môi trường (2009) ở Việt Nam, cùng với Chính sách thí điểm chi trả
dịch vụ môi trường rừng theo Quyết định 380/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, việc thực
hiện REDD hy vọng sẽ tạo nguồn tài chính mới, bền vững là động lực mạnh mẽ khuyến khích người
dân và mọi thành phần kinh tế tham gia quản lý, sử dụng rừng bền vững góp phần xóa đói, giảm
nghèo, đặc biệt là vùng nông thôn, miền núi.
Ngày 24/9/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định 99/2010/NĐ-CP. Nghị định này quy định
về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam. Một trong những loại dịch vụ môi
trường rừng được quy định trong Nghị định này là: hấp thụ và lưu giữ carbon của rừng, giảm phát
thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và
phát triển rừng bền vững. Theo đó, tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng
phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng của các khu rừng tạo ra dịch vụ đã cung
ứng.
Nhận định chung
Từ các tài liệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu, đề tài đã rút ra những nhận định:
- Các công trình nghiên cứu trong và ngoài được tiến hành khá đồng bộ ở nhiều lĩnh vực, trong

2
R hấp thụ và định lượng giá trị hấp thụ COR
2
R của khu
vực nghiên cứu.
Từ những tổng quan trên cho thấy có nhiều phương pháp để xác định lượng CO
R
2
R hấp thụ của
rừng. Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm. Do đó để phù hợp với điều kiện thực tế, phạm vi,
giới hạn, đề tài được triển khai theo phương pháp Winrock, lập ô đo đếm, giải tích cây tiêu chuẩn và
phân tích carbon trong phòng thí nghiệm, từ đó tính toán lượng CO
R
2
R hấp thụ của cây cá thể và của
cả lâm phần.

Chương 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm đối tượng và khu vực nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
3.1.1.1. Phân bố
Tràm (Melaleuca caujuputi Powell) là loài phân bố rộng có thể gặp trên nhiều loại đất ở vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Tràm sinh trưởng tối thích ở những khu vực có nhiệt độ tối đa của tháng nóng nhất là 31 –
33
P
0
PC và tối thấp của tháng lạnh nhất là 17P
0
P – 22P

3.1.2.1. Sơ lược lịch sử thành lập rừng Tràm Gáo Giồng
Tương truyền, giửa mênh mông biển nước của Đồng Tháp Mười có một giồng đất nhô cao,
trên giồng đất mọc lên cây Gáo. Qua bao mùa mưa nắng, cây Gáo vẫn đứng sừng sững, thách thức
sự khắc nghiệt của thiên nhiên, chịu được nắng hạn lại vừa chịu được nước lũ, phèn chua. Người
dân địa phương xem nó là biểu tượng của sự sống và đặt tên cho vùng đất này là Gáo Giồng (Cây
Gáo mọc trên giồng đất)
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước tiếp tục khai phá vùng Đồng Tháp Mười. Ngày
01/11/0985, UBND huyện Cao Lãnh đã thành lập Lực lượng Thanh Niên Xung Phong, giao nhiệm
vụ khai mở vùng đất này.
Đến năm 1989, do yêu cầu nhiệm vụ chính trị huyện Cao Lãnh chủ trương giải thể Lực lượng
Thanh Niên Xung Phong, thành lập Nông Trường Gáo Giồng.
Năm 1990, tách Nông Trường Gáo Giồng hình thành xã Gáo Giồng và Nông Lâm Ngư Trường
huyện Cao Lãnh. Giao nhiệm vụ cho Nông Lâm Ngư Trường quản lý 1.657 ha để tiếp tục phát triển
rừng Tràm
Năm 2001, Ban Quản Lý Rừng Tràm Gáo Giồng được thành lập theo Quyết định số
372/2001/QĐ–UB, ngày 14/05/2001 của UBND huyện Cao Lãnh, nhiệm vụ quản lý bảo vệ và phát
triển rừng Tràm, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần phát triển bộ mặt nông thôn vùng sâu.
3.1.2.2. Đặc điểm tự nhiên của khu vực nghiên cứu
- Vị trí địa lý: rừng Tràm thuộc Khu Du lịch sinh thái (DLST) Gáo Giồng nằm trong khu vực
thuộc xã Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Phía Đông giáp kênh Gáo Giồng, phía Tây
giáp kênh Bảy Thước và Đường Gạo, phía Nam giáp kênh Bà Chủ, phía Bắc giáp kênh An Phong-
Mỹ Hòa. Gáo Giồng chia thành 4 khu với trên 70 km kênh phân lô, 20 km đê bao khép kín.
- Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa, chia 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô
từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau; nhiệt độ trung bình 27,19
P
0
PC; độ ẩm: 83 %
- Nhiệt độ trung bình 27,19
P
0


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status