Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại quốc tế - Pdf 14

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI..............................................................3
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng :....................................................................................................................3
1.1.1: Khái niệm về bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng:.....................3
1.1.1.1: Khái niệm:......................................................................................3
1.1.1.2 ý nghĩa của công việc bán hàng:......................................................3
1.1.2 Các phương thức bán hàng: .....................................................................4
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:...........5
1.2. Nội dung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:............5
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán:.......................................................................5
1.2.1.1 Giá vốn hàng bán và các phương pháp tính giá:..............................5
1.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán:...............................................................7
1.2.2. Kế toán Doanh thu bán hàng:..................................................................9
1.2.2.1. Khái niệm doanh thu và phương pháp xác định doanh thu bán
hàng:............................................................................................................9
1.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:........................10
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu:................................................12
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng:......................................................................13
1.2.5 Kế toán chi phí quản lý Doanh Nghiệp:.................................................14
1.2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng:.......................................................15
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.............................................16
Đặng Thị Vân Anh KT 10-05
Luận văn tốt nghiệp

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng :
1.1.1: Khái niệm về bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng:
1.1.1.1: Khái niệm:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình thực
hiện giá trị của hàng hoá. Nói khác đi, bán hàng lá quá trình doanh nghiệp chuyển
giao hàng hoá của mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả
tiền cho doanh nghiệp.
Trong kinh doanh, quan trong nhất là việc tiêu thụ hàng hóa. Nó đánh giá
khả năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Số tiền nhận được từ việc bán hàng là
Doanh thu bán hàng. Ngoài doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu
như các khoản phí thu thêm ngoài giá bán, khoản trợ cấp, trọ giá của nhà nước khi
thực hiện việc cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. Để biết được mặt hàng
mà doanh nghiệp đưa ra để kinh doanh có mang lại hiệu quả phù hợp với mục tiêu
mà doanh nghiệp đề ra hay không và có quyết định được việc mở rộng hay thu hẹp
quy mô kinh doanh của mình hay không thì cần phải có chiến lược kinh doanh
đứng đắn và xác định được kết quả kinh doanh của mình.Trong Doanh nghiệp
thương mại, kinh doanh hàng hóa là hoạt động chủ yếu, kết quả hàng hóa chính là
khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thu về và các khoản chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra.
1.1.1.2 ý nghĩa của công việc bán hàng:
Bán hàng và khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh. Vì vậy để thực tiện
được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ các doanh nghiệp phải bỏ ra các
khoản chi phí để tiến hàng sản xuất, chế tạo sản phẩm, mua các loại vật tư hàng
Đặng Thị Vân Anh KT 10-05
Luận văn tốt nghiệp
hóa để thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Thông qua quá trình trao

Luận văn tốt nghiệp
Bán lẻ hàng hoá là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu ding hoặc
các tổ choc kinh tế. Có năm hình thức bán lẻ: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu
tiền trực tiếp, bán lẻ tự phục vụ, bán trả góp và bán hàng tự động.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình
nào, loại hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng
loạt các công cụ khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu.Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường,kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực
không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của
nhà nước.chính vì vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực
hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hóa về số lượng, chất lượng và giá trị.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác doanh thu bán hàng và tình
hình thanh toán của khách hàng.
- Phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước và việc phân phối kết quả kinh doanh.
- Cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo tài chính định kỳ tiến hành phân tích
hoạt động kinh tế liên quan đến doanh thu và lợi nhuận.
1.2. Nội dung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán:
1.2.1.1 Giá vốn hàng bán và các phương pháp tính giá:
* Giá vốn hàng bán:
Trong quá trình sản xuất,kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng hiệu quả nhất
nguồn vốn của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định được một
cách chính xác nhất các khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những
khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá vốn

trị giá của hàng nhập kho của những lô hàng ưu tiên xuất trước đó.
 Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập sau- xuất trước( LiFo):
Đặng Thị Vân Anh KT 10-05
Luận văn tốt nghiệp
Theo phương pháp này người ta giả định rằng lô hàng nào nhập sau cùng sẽ
được ưu tiên xuất trước. Trước hết phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần
nhập kho và giả thiết hàng nào nhập sau thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng
xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế
của lần nhập sau cùng.
 Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Với phương pháp này trị giá thực tế của hàng xuất kho được tính đúng theo
trị giá nhập kho của lô hàng được xuất kho đó( xuất vào lô hàng nào tính theo giá
của lô hàng đó).
1.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán:
*Tài Khoản sử dụng: TK 632 :” Giá vốn hàng bán”
Kết cấu của TK632:
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
-Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị
giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn của hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế tạo TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng tự chế.
- Phản ánh các khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã dự phòng năm trước.
Bên có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính(31/12)( khoản chênh lệch giữa số phải thu dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản

- Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp bán buôn vận chuyển thẳng
theo hình thức giao hàng trực tiếp :
Căn cứ và hoá đơn giá trị gia tăng do bên bán chuyển giao kế toán tổng hợp giá
thanh toán của hàng mua chuyển thẳng:
Nợ TK 632- Trị giá mua thực tế của hàng mua chuyển thẳng
Nợ TK 133(1)- Thuế GTGT được khấu trừ
Đặng Thị Vân Anh KT 10-05
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 111,112- Tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng
* Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán được phản ánh ở (phụ lục số 01)
1.2.2. Kế toán Doanh thu bán hàng:
1.2.2.1. Khái niệm doanh thu và phương pháp xác định doanh thu bán hàng:
*Khái niệm:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế Doanh Nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của Doanh
nghiệp làm tăng vốn chủ sở hữu.
Trong doanh nghiệp tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh mà doanh thu được
chia thành:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ hoạt động tài chính
*Phương pháp xác định doanh thu bán hàng:
Căn cứ vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT.
- Đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).

phương pháp trực tiếp tính trên Doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm Doanh thu bán hàng( chiết khấu thương mại, giảm giá,
hàng bán bị trả lại)
- Kết chuyển Doanh thu bán hàng thuần sang TK911” xác định kết quả”
TK511 không có số dư đầu kỳ.
TK511 có 4 TK cấp 2 sau:
- TK5111- Doanh thu bán hàng hoá
- TK5112- Doanh thu bán thành phẩm
- TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
Đặng Thị Vân Anh KT 10-05
Luận văn tốt nghiệp
- TK5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá
- TK5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản
TK512” Doanh thu bán hàng nội bộ”
TK512 có 3 TK cấp 2 sau:
- TK5121- Doanh thu bán hàng hoá
- TK5122- Doanh thu bán thành phẩm
- TK5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ
Ngoài ra còn các TK liên quan như:
- TK3331(33311)- Thuế GTGT đầu ra
- TK3387- Doanh thu chư thực hiện
- TK111,112,131,334,431...
* Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Kế toán doanh thu theo phương pháp bán buôn qua kho theo hình thức giao
hàng trực tiếp .
* Khi xuất hàng hoá giao cho bên mua, kế toá ghi nhậ doanh thu:
Nợ TK 111,112- Tổng giá thanh toán
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK 333(1)- Thuế GTGT phải nộp
* Cuối kỳ kinh doanh kết chuyển chiết khấu thương mại:

 Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ kế toán:
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT
Có TK 111,112, 131
Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại sang doanh thu:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521- Chiết khấu thươnưg mại
- Kế toán hàng bán bị trả lại:
Thanh toán với người mua về số hàng bán bị trả lại:
Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 531- Hàng hoá bị trả lại
Nợ TK 3331( thuế GTGT của hàng bán bị trả lại)
Đặng Thị Vân Anh KT 10-05
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 111,112,131
Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 531- Hàng bán bị trả lại
Có TK 111,112,131
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại sang doanh thu:
Nợ TK 511,512
Có TK 531
 Sơ đồ kế toán các khoản giản trừ DT
Được thể hiện ở (phụ lục số 03)
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng:
 Khái niệm về chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định của chế độ tài
chính, bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm,

 Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp.
Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả
doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý
doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng
cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền
khác.
 Tài khoản sử dụng.
TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”(QLDN) dùng để tập hợp và kết
chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản:
- TK 642.1: “ Chi phí nhân viên quản lý”
- TK 642.2: “ Chi phí vật liệu quản lý”
- TK 642.3: “ Chi phí đồ dùng văn phòng”
Đặng Thị Vân Anh KT 10-05
Luận văn tốt nghiệp
- TK 642.4: “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
- TK 642.5: “ Thuế, phí và lệ phí”
- TK 642.6: “ Chi phí dự phòng”
- TK 642.7: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 642.8: “ Chi phí bằng tiền khác”
 Phương pháp kế toán:
- Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ máy quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642- Chi phí QLDN
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 642- Chi phí QLDN
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331- PhảI trả người bán

Khi mới thành lập công ty gặp nhiều khó khăn, là công ty tư nhân với đội
ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm thị trường, thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp, phạm vi
hoạt động còn hạn chế. Cho đến nay, sau gần 10 năm đi vào hoạt động vượt qua
bao khó khăn, thách thức công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hướng khai
thác và huy động vốn để phát triển mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
+Vốn điều lệ tăng lên, hiện nay là: 351.643.500.000 đồng.
+ Trong 5 năm đầu, công ty đã đầu tư một trạm cung cấp nhựa đường lỏng
công suất 2000 tấn tại cảng X50 Hải Sơn - Đà Nẵng cùng dàn xe chuyên dụng
trọng tải 16 tấn vận chuyển nhựa đường lỏng tới chân công trình cho khách hàng
miền trung và phía nam với giá hơn 1,5 triệu USD.
+ Đầu tư xây dựng 1 trạm cung ứng nhựa lỏng tại cảng Cái Lân - Quảng Ninh
với công suất 2500 tấn cùng dàn xe ôtô chuyên dùng cung cấp hàng đến chân công
trình phục vụ các đơn vị thi công ở phía bắc với trị giá đầu tư hơn 1triệu USD.
+ Công ty đã mở rộng được thị phần tiêu thụ của mình: nhựa đường chiếm
Đặng Thị Vân Anh KT 10-05
Luận văn tốt nghiệp
gần 32% tổng nhu cầu thị trường nhựa đường thùng, 20% tổng nhu cầu thị trường
nhựa đường lỏng trong toàn quốc (số lượng nhựa đường năm 2005: 30 nghìn tấn,
2006: 35 nghìn tấn). Máy nghiền sàng đá chiếm hơn 70% thị phần toàn quốc ( năm
2006: bán gần 30 máy nghiền sàng đá)
2.1.2 Chức năng của công ty:
Ngành nghề chính của công ty là hoạt động trong lĩnh vực thương mại, với mặt
hàng chủ yếu là nhựa đường, máy nghiền sàng đá. Ngoài ra Công ty cũng mua bán
một số máy móc thiết bị khác nhưng số lượng tiêu thụ rất nhỏ trong tổng giá trị hàng
hoá tiêu thụ của Công ty.
Công ty đang tập trung đầu tư vào 3 lĩnh vực chính là:
+ Lĩnh vực thương mại: Nhập khẩu nhựa đường, máy nghiền sàng đá, các loại
thiết bị thi công công trình, phục vụ và cung cấp cho tất cả các đơn vị, doanh
nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Lĩnh vực đầu tư: đầu tư hệ thống kho chứa, gia nhiệt, cung cấp vận chuyển

2.1.5. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh của công ty.
Tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ 1 (phần Phụ lục)
Bộ máy công ty bao gồm:
Đặng Thị Vân Anh KT 10-05
Chỉ tiêu Mã
số
năm 2006 năm 2007 %
1.Doanh thu bán hàng 01 178 887 247 267 929 106 + 49,7%
2.Các khoản giảm trừ DT 02 7 095 546 -
3.Doanh thu thuần 10 178 887 247 260 833 560 + 45,8%
4.Giá vốn hàng bán 11 148 288 073 219 018 064 + 47,6%
7.Chi phí quản lý KD
(22=24+25)
22 24 567 557 32 783 768 + 33,4%
8.Chi phí bán hàng 24 22 409 741 28 990 103 + 29,3%
9.Chi phí quản lý DN 25 2 157 816 3 793 665 +75%
10.Chi phí tài chính 30 5 579 052 7 610 584 +36,4%
11Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
31 452 565 1 421 143 +214%
12.Tổng lợi nhuận chịu
thuế
32 616 994 1 353 117 +119%
15.Thuế TNDN phải nộp 51 172 758 378 873 +119%
16.Lợi nhuận sau thuế
TNDN(60=32-51)
60 444 236 974 244 +119%
Luận văn tốt nghiệp
- Tổng giám đốc: là người đại diện tư cách pháp nhân của công ty, phụ trách

Luận văn tốt nghiệp
+ Các kế toán trạm: thực hiện hạch toán ban đầu, có nhiệm vụ tập hợp, kiểm
tra chứng từ ở trạm, cuối mỗi tháng gửi về văn phòng kế toán công ty.
* Các chính sách kế toán tại công ty :
- Chế độ kế toán công ty áp dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ của BTC
ban hành ngày 20/03/2006
- Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Việt nam đồng, Hình
thức tổ chức kế toán: kế toán tập trung
- Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: Theo phương pháp KKTX.
- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hệ thống Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả SXKD,
Thuyết minh báo cáo tài chính, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.Bảng
cân đối các tài khoản .
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ
phần Đầu tư Xây dựng và Thương Mại Quốc tế.
2.2.1 Nội dung doanh thu bán hàng
- Doanh thu bán hàng của công ty la doanh thu từ các loại nhựa đường: nhựa
đường lỏng, nhựa đường đóng thùng từ nhiều quốc gia trên thế giới như Nga,
Singapore, Thai lan…
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng:
* Chứng từ kế toán:
- Hoá đơn giá trị gia tăng mẫu 01-GTKT – 3LL.
- Phiếu xuất kho, phiếu thu.phiếu chi
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- Công ty sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng.
- Các TK liên quan khác như:TK 131, TK3331,TK111,TK331
* Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết phải thu của khách hàng(biểu mẫu số 11)

Nợ TK 112 : 3.500.000.000 đ
Có TK 511: 3.181.818.181 đ
Đặng Thị Vân Anh KT 10-05
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 3331: 318.181.819đ
Định khoản này được ghi vào sổ chi tiết bán hàng (Biểu Mẫu 15)
Trường hợp khách hàng mua chịu:
Khi kế toán ký hợp đồng chả chậm , khi xuất hàng kế toán căn cứ vào hoá
đơn GTGT định khoản:
Nợ TK 131 : tổng giá thanh toán
Có TK 511 : doanh thu bán hàng
Có Tk 3331 : Thế GTGT được khấu trừ
VD : Ngày 31/12/2007 Cty xuất bán cho công ty Xây dựng CT 565 – BQP
310 tấn nhựa đường giá 9.123.818 đ/tấn,thuế GTGT 10%
Kế toán định khoản:
Nợ TK 131 : 3 111 222 200 đ
Có TK 511 : 2.828.383.818 đ
Có TK 3331 : 282.838.382 đ
Định khoản này có trong (Biểu mẫu số 13)
Cuối kỳ kế toán tại công ty kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng sang tài
khoản 911 để xác định kết quả bán hàng, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 911: 8.591.222.200 đ
Có TK 511: 8.591.222.20 đ
Định khoản này có trong (biểu mẫu 14)
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu :
* Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại

khai thường xuyên. Trị giá vốn thực tế hàng xuất kho tính theo phương pháp nhập
trước xuất trước.
* Trình tự kế toán giá vốn hàng bán:
Khi nhận được đầy đủ những chứng từ đảm bảo số hàng đã được bán, căn cứ
vào Hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho kế toán phản ánh giá vốn hàng bán vào sổ
Đặng Thị Vân Anh KT 10-05
Luận văn tốt nghiệp
chi tiết, sổ cái TK 632. Đồng thời cũng phản ánh số hàng hoá đã bán lên sổ chi
tiết , sổ cái TK 156.
Khi xuất kho kế toán định khoản:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 156 : Hàng hóa
Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng ,kế toán ghi:
Nợ TK 911 :
Có TK 632
VD: Ngày 27/12/2007 Cty bán cho cty An Cường 300 tấn nhựa đường,
trị giá vốn: 1.053.084 000 đ.
Kế toán ghi: Nợ TK 632 1.053.084.000 đ
Có TK 156 1.053.084.000 đ
Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán sang tk 911 để xác định kết quả
kinh doanh ,kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 911 : 1.053.084.000 đ
Có TK 632 : 1.053.084.000 đ
Xem sổ cái TK 911 (Biểu Mẫu 12)
2.2.5. Kế toán chi phí qu ản l ý kinh doanh
* Nội dung các khoản chi ph í qu ản l ý kinh doanh:
Chi phí QLKD bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Lương, BHXH, BHYT,KPCĐ.
+ Chi phí vận chuyểnt, bốc vác, lưu kho, giao nhận…
+ Chi phí về tiền điện nước, điện thoại, VPP, tiếp khách, xe, công tác phí.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status