Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Phú Thái - Pdf 14

Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Lời mở đầu
Tính cần thiết khách quan của đề tài:
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc kế toán là một công
việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn có vai trò tích
cực đối với việc quản lý các tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ
bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận
quan trọng của quá trình sản xuất. TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm đợc hao phí
sức lao động của con ngời , nâng cao năng suất lao động. Trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các
doanh nghiệp.
Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kĩ thuật
của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, góp phần tạo nên cơ sở vật chất, trang thiết bị
kinh tế.
Đối với một doanh nghiệp thì TSCĐ thể hiện năng lực, trình độ công nghệ, cơ
sở vật chất kĩ thuật cũng nh thế mạnh của doanh nghiệp trong việcp trong việc phát
triển sản xuất, nó là điều kiện cân thiết để tiết kiệm sức lao động trong doanh nghiệp
nói riêng và của nền kinh tế đất nớc nói chung. Đứng trên góc độ kế toán việc phản
ánh đầy đủ, tính khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan trọng của
các doanh nghiệp tiến hành SXKD có hiệu quả nó khẳng định vai trò vị trí của
doanh nghiệp trớc nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay
Sau một thời gian thực tập và nắm bắt quá trình ở công ty TNHH Phú Thái em
đã lựa chọn đề tài : Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế
toán TSCĐ tại công ty TNHH Phú Thái làm khóa luận tốt nghiệp.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tợng nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu về hoạt động kế toán TSCĐ tại
doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu : Đề tài giới hạn nghiên cứu về công tác kế toán TSCĐ
tại công ty :

trình sản xuất, đối tợng lao động chịu sự tác động của con ngời thông qua t liệu lao
động để tạo ra sản phẩm mới. Qua quá trình sản xuất đối tợng lao động không còn
giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu mà nó đã biến dạng, thay đổi hoặc mất đi.
Tuy nhiên, khác với đối tợng lao động, t liệu lao động là những phơng tiện vật chất
mà ngời lao động sử dụng để tác động vào đối tợng lao động, biến đổi nó theo mục
đích của mình.
Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của t liệu lao động đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khái niệm: Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động
chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và giá trị của nó đợc chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm,
dịch vụ đợc sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu nh nhà xởng, máy móc, thiết bị, dụng
cụ quản lý. Đây là những TSCĐ có hình thái hịên vật cụ thể, đa dạng về kiểu dáng,
phong phú về chủng loại, ngời ta có thể định dạng, mô tả chúng theo các chỉ tiêu cụ
thể nh chất liệu, kích thớc, màu sắc. Ngoài ra, còn có những tài sản không có hình
thái hiện vật nhng cũng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nh quyền sử
dụng đất, bằng phát minh sáng chế... Song không phải mọi t liệu lao động đều là
TSCĐ mà chỉ có những tài sản thoả mãn các điều kiện quy định của chuẩn mực kế
toán và chế độ tài chính- kế toán của nhà nớc quy định cụ thể phù hợp trong từng
thời kỳ.
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
3
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (số 03- TSCĐ hữu hình) quy định: TSCĐHH
là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính,
các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.

daonh, để qucoản lý tốt cần phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp
các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại, các nhóm TSCĐ có cùng tính chất,
đặc điểm theo những tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp thòng phân loại TSCĐ
theo một số tiêu thức sau:
1.3.1 Phân loại TSCĐHH theo kết cấu.
Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp đợc chia thành các loại
sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ đợc hình thành sau quá trình
thi công, xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà xởng, nhà kho, hàng rào, phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động của
doanh nghiệp nh máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ.
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phơng tiện vận tải đờng
sắt, đờng bộ, đờng thuỷ và các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống điện, nớc, băng
truyền tải vật t, hàng hoá.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công việc
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, thiết bị điện tử,
dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vờn cây lâu
năm nh cà phê, chè, cao su, vờn cây ăn quả ; súc vật làm việc nh trâu, bò ; súc vật
chăn nuôi để lấy sản phẩm nh bò sữa.
1.3.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ đợc đầu t mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự
có của doanh nghiệp nh đợc cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay.
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá nhân
khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo hợp
đồng. Thuê tài sản là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc chuyển
quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong khoảng thời gian nhất định để nhận đợc

- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: là những
TSCĐ không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các
hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý doanh nghiệp thấy đợc kết cấu TSCĐ
theo mục đích sử dụng, từ đó tạo ra thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
6
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
TSCĐ có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại TSCĐ.
1.3.4 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
- TSCĐ đang dùng.
- TSCĐ cha cần dùng.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này ngời quản lý có thể nắm đợc tổng quát tình hình sử
dụng TSCĐ trong DN. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các TSCĐ
hiện có trong DN, giải phóng các TSCĐ không cần dùng để thu hồi vốn.
1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp kế toàn là công cụ quản
lý kinh tế hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ kịp thời về số
lợng, hiện trạng và gía trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ
trong nội nộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu t, bảo quản và
sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời gián trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính
toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị có
liên quan.
- Tham gia lập kế hoạch sữa chữa và dự toán chi phí sữa chữa TSCĐ.
- Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng, đánh gía lại
TSCĐ trong trờng hợp cần thiết. Tổ chức phân tích, tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ trong doanh nghiệp.

đơng tiền trả thêm hoặc thu về.
1.5.1.2 TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế.
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự
chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do
mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản
phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng. Trong các trờng hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không đợc tính
vào nguyên giá của tài sản đó. Các khoản chi phí không hợp lệ nh nguyên liệu, vật
liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vợt quá mức bình thờng
trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ.
1.5.1.3 Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Đợc xác định theo giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ( trờng hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại
của các
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
8
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh
ban đầu liên quan đến hoạt động tài chính.
1.5.1.4 Nguyên giá TSCĐ trong các trờng hợp khác
- Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm:
Giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu
có )
- Nguyên giá TSCĐ đợc cấp gồm: giá ghi trong Biên bản giao nhận TSCĐ
của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ).
- Nguyên giá TSCĐ đợc tài trợ, biếu tặng: Đợc ghị nhận ban đầu theo giá trị
hợp lý ban đầu. Trờng hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng ban đầu thì doanh
nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp dến việc
đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năng lực,

+Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do
TSCĐ tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp và do các nguyên nhân khác
Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng, bảo
quản, chất lợng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trớc đó bị mất giá
một cách vô hình.
+ Khấu hao TSCĐ
.- KN: Khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ bị hao
mòn chuyển vào chi phí SXKD để hình thành quỹ khấu hao nhằm tái sản xuất TSCĐ
trong quá trình SXKD.
Công việc khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu
hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đợc sáng tạo ra.
- Bản chất: Khấu hao TSCĐ là một biện pháp chủ quan của con ngời nhằm thu
hồi số vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ. Vì TSCĐ đợc đầu t mua sắm để sử dụng nên đ-
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
10
=
x
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
Giá trị còn lại của TSCĐ
trước khi đánh giá lại
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ợc hiểu nh một lợng giá trị hữu dụng đợc phân phối cho SXKD trong suốt thời gian
sử dụng hữu ích. Do đó, việc trích khấu hao là việc phân phối giá trị TSCĐ đồng thời

Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
11
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đối với những TSCĐ đi thuê tài chính thì bên thuê phải trích khấu hao
TSCĐ thuê tài chính nh TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
c. Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
c.1 Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình.
- Đối với TSCĐ còn mới( cha qua sử dụng): DN phải căn cứ vào khung thời
gian sử dụng TSCĐ theo quy định hiện hành.:
- Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng TSCĐ đợc xác định nh sau:
Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế( trong trờng hợp mua,
bán trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ( trong trờng hợp đợc cấp, điều chuyển), giá
trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận( trong trờng hợp đợc cho, biếu tặng...)là sự
phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian
sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đợc sáng tạo
ra.
b. Các phơng pháp khấu hao TSCĐ:
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau. Việc
lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nớc và
chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài
chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Có
những phơng pháp trích khấu hao nh sau:
b.1 Phơng pháp khấu hao đờng thẳng (bình quân, tuyến tính, đều).
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao đợc khấu hao nhanh nhng
tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phơng pháp đờng thẳng để
nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc
trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm,
thiết bị và phơng tiện vân tải, dụng cụ quản lý, súc vật , vờn cây lâu năm. Khi thực
hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.

- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐHH.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại.
- Hao mòn vô hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền công
nghệ.
b.2 Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh.
TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơng pháp
này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu t mới ( cha qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh đợc áp dụng đối với
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển
nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức
dới đây :
M
K
= G
H
x T
KH
Trong đó : M
K
: Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
G
d
: Giá trị còn lại của TSCĐ
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh đợc xác định bằng công thức:

Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phơng pháp số d giảm dần
nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
b.3 Phơng pháp khấu hao theo khối lợng sản phẩm
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơng pháp
này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công thức thiết
kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế.
Nội dung của phơng pháp khấu hao theo khối lợng sản phẩm:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng
số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐ, gọi tắt là
sản lợng theo công suất thiết kế.
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
14
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng(%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x
100
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lợng, khối lợng
sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.

15
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( Mẫu số 05- TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kĩ thuật có liên quan.
b. Tài khoản sử dụng:
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ đợc theo dõi chủ yếu trên tài
khoản 211 - TSCĐ : Tài khoản (TK) này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến
động tăng giảm của TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Tài khoản 211 có các TK cấp 2 sau:
TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc
TK2113 - Máy móc thiết bị
TK 2114 - Phơng tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác
có liên quan nh tài khoản 11, 112, 214, 331
2.1.3 Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản.
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng ngời ta mở sổ TSCĐ theo
đơn vị sử dụng cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ này dùng để theo dõi tình hình tăng
giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về
tăng, giảm TSCĐ.
2.1.4 2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán.
Tại phòng kế toán ( kế toán TSCĐ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho
từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã
trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tợng
ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ cũng đợc thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ.
* Thẻ TSCĐ đợc lập một bản và lu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử
dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ đợc bảo quản tập trung tại phòng thẻ, trong đó chia làm
nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn dùng để xếp thẻ của
một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị và số hiệu TSCĐ. Mỗi nhóm này đợc tập trung

- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản thanh lý TSCĐ
b. Tài khoản :
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán TSCĐ đợc theo dõi trên các tài khoản
chủ yếu sau:
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
17
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
* TK 211 Tài sản cố định hữu hình: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo
nguyên giá.
Kết cấu :
Tài khoản 211 đợc chi tiết đến các tài khoản cấp hai sau:
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị
TK 2114: Phơng tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2118: TSCĐ hữu hình khác.
TK 212 Tài sản cố định thuê tài chính: Tài khoản này
dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn
bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp
* Tài khoản 214 Hao mòn TSCĐ: Tài khoản này phản ánh giá trị hao
mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng
giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
18
Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm
và điều chỉnh giảm nguyên giá
TSCĐ .

TSCĐ, tăng TSCĐ do đợc cấp phát, viện trợ, biếu tặng ...
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
19
TK 214
Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm do
các lý do giảm TSCĐ
Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ tăng do
trích khấu hao, do đánh giá lại TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có tại
doanh nghiệp
TK 411
Vốn kinh doanh giảm trong kỳ
Vốn kinh doanh tăng trong kỳ
Vốn kinh doanh hiện có của doanh
nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 01
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐHH do mua sắm
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Mua sắm trong nớc:
TK 111, 112, 331, 341 TK 211
Giá mua và các chi phí mua trớc khi sử dụng TSCĐ
TK 133.2
Thuế GTGT đợc khấu trừ
Nhập khẩu
TK 111, 112, 331, 341
TK 211
Giá mua và các chi phí mua trớc khi sử dụng TSCĐ
TK 133.2
TK 333.3

Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH
TK 214 TK 412
Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐHH
Sơ đồ 05
Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do
XDCB hoàn thành bàn giao
XDCB tự làm hoặc giao thầu từng phần:
TK 152, 153 TK 241
TK 211
Các chi phí XDCB phát sinh K/c giá trị đợc quyết toán
TK 152, 153, 331 TK 133
Thuế GTGT đợc khấu trừ
(nếu có)
Các chi phí trớc khi sử dụng TSCĐ phát sinh
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
21
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
XDCB giao thầu hoàn toàn:
TK 331 TK 211
Giá trị thanh toán cha có thuế GTGT
TK 133
Thuế GTGT đợc khấu trừ
Sơ đồ 06
Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do nhận lại
vốn góp liên doanh trớc đây
TK 222 Tk 211
Giá trị còn lại của TSCĐ góp liên doanh đợc nhận lại
TK 111, 112, 138
Phần vốn liên doanh bị thiếu Giá trị TSCĐ nhận lại cao
đợc nhận lại bằng tiền hơn vốn góp liên doanh

trả chậm trả góp
TK 111.112 TK 331 TK 211
Đị
nh kỳ Tổng số tiền Nguyên giá ghi theo giá mua
thanh toán tiền phải thanh toán trả tiền ngay tại thời điểm mua
TK 242 TK 635
Lãi Định kỳ phân bổ dần vào chi phí
trả chậm theo số lãi trả chậm, trả góp định kỳ
TK 133
Thuế
GTGT
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
23
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 09
Sơ đồ hạch toán mua TSCĐHH dới hình thức trao đổi không tơng tự
1. Khi đa TSCĐ đi trao đổi:
TK 211 TK811
Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đa đi trao đổi Giá trị còn lại
TK 214
Giá trị hao mòn
2. Khi nhận đợc TSCĐ hữu hình:
TK 711 TK 131 TK 711
Gía trị hợp lý TSCĐHH Giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về
đa đi trao đổi và thuế GTGT và thuế GTGT (nếu có)
TK 333.11 TK 133
Thuế GTGT nếu có Thuế GTGT (nếu có)
TK 111, 112
Nhận số tiền phải thu thêm
thanh toán số tiền phải trả thêm

TK 711 TK111, 112, 152
Thu nhập từ thanh lý Các chi phí thanh lý
nhợng bán TSCĐ nhợng bán TSCĐ
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
25

Trích đoạn Kế toán sửa chữa thờng xuyên TSCĐ. Chơng II: Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Phú THá Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Phú Thái. Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Phú Thá Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status