Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Tu tạo và Phát triển nhà - Pdf 14

Khoá luận tốt nghiệp
Lời nói đầu
Nền kinh tế nớc ta đang có những bớc phát triển rõ rệt,có nhiều thay
đổi lớn, đã chuyển từ nền kinh tế với cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng hoạt động dới sự quản lý vĩ mô của nhà nớc.
Chuyển hớng nền kinh tế là một tất yếu khách quan, nó tạo ra những thuận
lợi và khó khăn, thử thách đối với toàn bộ nền kinh tế nớc ta nói chung và tất
cả các doanh nghiệp nói riêng. Hoà nhập vào kinh tế thị trờng, các doanh
nghiệp kể cả doanh nghiệp nhà nớc và t nhân hoạt động trong đó đều phải
theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở
rộng thị phần, tạo cho mình một vị thế vững chắc trong nền kinh tế, góp phần
quan trọng vào việc tái thiết nền kinh tế thông qua việc đóng góp vào ngân
sách nhà nớc và các hoạt động phúc lợi xã hội khác. Điều đó đòi hỏi phải
nâng cao vai trò của công tác kế toán.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công việc tổ chức công tác kế toán
trong các doanh nghiệp nói chung cũng nh trong công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, em đã chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần Tu tạo và Phát triển nhà
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành công tác xây lắp ở doanh nghiệp xây dựng.
Phần II: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần tu tạo và
phát triển nhà.
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
1
Khoá luận tốt nghiệp
Phần III: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán ở Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà.

2
Khoá luận tốt nghiệp
hiện cụ thể nh sau: Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian xây dựng dài và có giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra
sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đa vào sử dụng và phát huy
tác dụng. Nó mang tính đơn chiếc, mỗi công trình đợc xây dựng theo một
thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự đoán riêng và tại một địa điểm nhất định.
Điều đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt:
kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật...
Quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đa
vào sử dụng thờng là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thờng đợc chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau. Khi đi
vào từng công việc cụ thể, do chịu ảnh hởng lớn của thời tiết khí hậu làm
ngừng quá trình sản xuất và làm giảm tiến độ thi công công trình. Sở dĩ có
hiện tợng này vì phần lớn các công trình đều đợc thực hiện ở ngoài trời, do
vậy mà điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến động theo địa
điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình.
Các công trình đợc ký kết tiến hành thi công đều đợc dựa trên đơn đặt
hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên nó phụ thuộc vào
nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối l-
ợng xây lắp hoàn thành, đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ,
đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lợng công trình.
2-/ Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng, nên việc quản lý
về đầu t xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác.
Chính vì thế trong quá trình quản lý đầu t xây dựng cơ bản phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Công tác quản lý đầu t và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra

cả thị trờng và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác phải đảm bảo
sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng
công tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất - quản lý giá
thành, trong đó trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
3-/ Nhiệm vụ của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thỏa mãn yêu cầu
quản lý đặt ra, vận dụng các phơng pháp tập hợp chi phí và phơng pháp tính
giá thành một cách khoa học hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp
thời và chính xác các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức
sản xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tợng tính giá thành.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực
tế phát sinh.
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
4
Khoá luận tốt nghiệp
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật t nhân công
sử dụng máy thi công... và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế
hoạch, các khoản thiệt hại mất mát, h hỏng trong sản xuất để đề ra các
biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản
phẩm là lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ... vạch ra khả
năng và các mức hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.

về chi phí vật t, nhân công... là bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch. Từ đó
xác định đợc mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất nhằm đặt ra biện
pháp thích hợp. Việc tính giá thành công tác xây lắp thể hiện toàn bộ chất l-
ợng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
4.2- ý nghĩa.
Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu
t của Nhà nớc. Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ,
chính xác kịp thời các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
II-/
Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp.
1-/ Phân loại chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất.
1.1- Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao
động sống, lao động vật hóa đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, đợc biểu hiện bằng tiền.
Giá trị của sản phẩm xây lắp đợc biểu hiện.
G
xl
= C + V + m
Trong đó:
G
xl
: Giá trị sản phẩm xây lắp.
C : Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình tạo ra
sản phẩm xây lắp nh: khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu... đợc
gọi là lao động vật hóa.
V : Là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham
gia quá trình xây lắp tạo ra sản phẩm xây dựng, nó đợc gọi là hao phí lao

Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của
chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh
trong lĩnh vực nào, ở đâu.
Toàn bộ chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
lắp đợc chia thành các yếu tố sau.
- Chi phí nguyên nhiên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối
tợng lao động nh: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu
thiết bị xây dựng.
- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, KPCĐ và các khoản khác phải trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp
xây lắp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ phải trích khấu hao, trích
trớc chi phí sửa chữa lớn trong tháng (trong kỳ) đối với tất cả các loại tài sản
cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài (trừ tiền lơng công nhân sản xuất) phục vụ cho sản xuất
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
7
Khoá luận tốt nghiệp
kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp nh: chi phí thuê máy, tiền điện, tiền
nớc...
- Chi phí khác bằng tiền mặt là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí trên nh: chi phí
bằng tiền mặt chi phí tiếp khách.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp ta biết đợc kết cấu, tỷ trọng
của từng loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ cho yêu
cầu thông tin và quản trị trong doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện
dự toán chi phí lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất sản xuất kinh doanh theo mục đích
công dụng của chi phí.

chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp nh các
chi phí về sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác.
- Chi phí hoạt động khác là toàn bộ chi phí phát sinh trong trong quá
trình tiến hành các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ
bản của doanh nghiệp xây lắp bao gồm: Chi phí về hoạt động tài chính và chi
phí hoạt động bất thờng.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng của
chi phí có tác dụng xác định số chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Theo cách
phân loại này chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành
trong giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Ngoài ra còn nhiều cách phân loại khác nhau nhng hai cách phân loại
trên là hai cách đợc sử dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp đặc biệt là
phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí,vì
trong dự toán công trình xây lắp chi phí sản xuất đợc phân theo từng khoản
mục.
2-/ Giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1- Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Để xây dựng một công trình hay hoàn thành một lao vụ... thì doanh
nghiệp xây dựng phải đầu t vào quá trình sản xuất thi công một lợng chi phí
nhất định, những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình
thi công sẽ tham gia cấu thành quá trình đó. Vậy giá thành sản phẩm xây lắp là
toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí trực tiếp khác... tính cho từng công trình, hạng mục
công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc đã hoàn
thành nghiệm thu bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán ở doanh nghiệp xây
dựng giá thành mang tính chất cá biệt. Nên mỗi công trình, hạng mục công
trình hay khối lợng xây lắp sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng.
Biết đợc giá bán trớc khi có sản phẩm hoàn thành, trớc khi biết đợc giá

khối lợng công tác xây lắp đó. Việc bù đắp các chi phí đầu vào chỉ có thể
đảm bảo đợc quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đích sản xuất và nguyên
tắc kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo
trang trải bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất phải có lãi.
Trong cơ chế thị trờng giá bán sản phẩm lao vụ phụ thuộc rất nhiều vào quy
luật cung cầu vào sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng. Giá bán
của sản phẩm xây dựng là giá nhận thầu. Vậy giá nhận thầu xây lắp biểu hiện
giá trị của công trình hạng mục công trình phải dựa trên cơ sở giá thành dự
toán để xác định, thông qua việc tiêu thụ bán sản phẩm hàng hóa. Giá bán
sản phẩm lao vụ là biểu hiện giá trị của sản phẩm, cao vụ phải dựa trên cơ sở
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
10
Khoá luận tốt nghiệp
giá thành sản phẩm để xác định. Thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá đ-
ợc mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí.
2.3- Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp.
2.3.1 Giá thành dự toán.
Sản phẩm XDCB có giá trị lớn thời gian thi công dài mang tính đơn
chiếc... Do đó, mỗi công trình hạng mục công trình đều có giá trị dự toán của
từng công trình hạng mục công trình để xác định đợc giá thành dự toán.
= + Lãi định mức.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức
Với lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà nớc
quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ
thể. Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình đợc xác định trên cơ
sở định mức đánh giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt
bằng giá cả thị trờng. Nó chính là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với
đơn vị chủ thầu đầu t.
2.3.2 Giá thành kế hoạch.
Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ xí nghiệp, giá thành kế

xác định đợc giá thành khối lợng xây lắp quy ớc (Nếu quy định thanh toán
khối lợng hoàn thành theo giai đoạn quy ớc).
Khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc là khối lợng hoàn thành đến một
giai đoạn nhất định và phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật.
- Khối lợng này phải xác định một cách cụ thể và đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Phải đạt đợc đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý giá thành khối lợng sản
phẩm hoàn thành quy ớc. Phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tợng xây
lắp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời chi phí đã chi ra cho
từng đối tợng để có biện pháp quản lý thích hợp.
2.4- Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm. Tuy
nhiên giữa giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất cũng có sự khác nhau. Do
vậy, chúng ta cần phải phân biệt rõ ràng chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp. Sự khác nhau đợc thể hiện:
Về phạm vi: chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ, còn giá thành sản
phẩm lại bao gồm cả chi phí khối lợng xây lắp dở dang kỳ trớc chuyển sang nh-
ng lại loại trừ đi chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành
xây lắp là chi phí sản xuất đợc tính cho một công trình hạng mục công trình
hay khối lợng xây lắp hoàn thành.
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
12
Khoá luận tốt nghiệp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp cũng có điểm
giống nhau, bởi vì chúng có cùng bản chất là đều phản ánh những chi phí hao
phí trong quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất
của công tác xây lắp thống nhất về mặt lợng trong trờng hợp: đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là một công trình hạng mục

Khoá luận tốt nghiệp
trình hạng mục công trình, khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao các sản
phẩm lao vụ khác đã hoàn thành (nếu có).
1.3- Phân biệt đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng giá
thành sản phẩm xây lắp.
Đối tợng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, sổ chi tiết, tổ
chức ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng công trình
hạng mục công trình. Còn việc xác định đối tợng tính giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp lại là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết tính giá
thành sản phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối tợng tính giá thành.
Trên đây là đặc điểm khác nhau song giữa hai đối tợng này có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Về bản chất chúng đều là phạm vi giới hạn để tập
hợp chi phí số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Trong doanh nghiệp xây lắp đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành thờng phù hợp với nhau. Đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất là công trình hạng mục công trình. Còn đối t-
ợng tính giá thành là hạng mục công trình đã hoàn thành.
2-/ Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp.
2.1- Các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
2.1.1 Phơng pháp trực tiếp.
Đợc áp dụng đối với những chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp là chi phí
chỉ liên quan đến một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh
thì căn cứ vào các chứng từ gốc ta tập hợp chi phí cho từng đối tợng sản xuất.
Trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí là công
trình (HMCT) thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan
đến công trình (HMCT) nào thì tập hợp chi phí cho công trình (HMCT) đó.
2.1.2 Phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Để phân bổ cho các đối tợng, cần phải chọn tiêu thức phân bổ và tính
hệ số phân bổ chi phí:

Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tợng sử dụng
thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối t-
ợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hay theo khối lợng sản phẩm, công việc đã hoàn
thành.
= + - -
Phơng pháp hạch toán cụ thể đợc phản ánh bằng:
Sơ đồ 1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
15
VL chờ
phân bổ
TK 152, 153
TK 621
TK 154
TK 142
Phân bổ
dần
Tập hợp chi phí VLTT
Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí VLTT để tính giá
thành
Phế liệu thu hồi, VL sử dụng không hết nhập lại kho
Khoá luận tốt nghiệp
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi công nh tiền lơng, tiền công các
khoản phụ cấp, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ...
Việc hạch toán tiền lơng của công nhân trong doanh nghiệp thì dựa trên

phơng pháp bằng máy không sử dụng tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi
công mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK
621, 622, 627.
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên lơng phải trả công nhân sử dụng máy
thi công.
Sơ đồ 3 - Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ, quản
lý sản xuất, trong phạm vi các phân xởng, tổ đội sản xuất nh: chi phí về tiền
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
17
TK 111, 334
TK 152, 153, 141, 111...
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 623
TK 133
TK 154
Khoản mục chi phí SDM
Tiền công phải trả cho CN
điều khiển máy
Khi xuất, mua vật liệu phụ
cho máy thi công
Chi phí khấu hao
máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Căn cứ vào bảng phân bổ

3-/ Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng
mục công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây lắp trong
kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định.
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
18
TK 334, 338 TK 627 TK 154
TK152, 142
TK 214, 331
TK 111, 333
Chi phí nhân viên
Kết chuyển hoặc phân bổ chi
phí sản xuất chung để tính giá
thành
Chi phí vật liệu, CCDC
Chi phí khấu hao TSCĐ, dịch
vụ bên ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Khoá luận tốt nghiệp
Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác, trớc hết phải tổ chức
kiểm kê chính xác khối lợng công tác xây lắp hoàn thành theo quy ớc ở từng
giai đoạn thi công để xác định khối lợng công tác xây lắp dở dang, phát hiện
tổn thất trong quá trình thi công.
Chất lợng công tác kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang có ảnh hởng đến
tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Do đặc
điểm của sản phẩm của sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp nên việc xác
định đúng mức độ hoàn thành của nó rất khó. Khi đánh giá sản phẩm làm dở,
kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động

đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc các
khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã đợc xác định. Trong đó, kỳ
tính giá thành xây lắp là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tính giá
thành cho các công trình hạng mục công trình.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành mà kế toán phải lựa
chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phơng pháp thích hợp để tính giá thành
cho một hay nhiều đối tợng và ngợc lại. Trong các doanh nghiệp xây lắp th-
ờng áp dụng các phơng pháp tính giá thành sau.
4.1- Phơng pháp giản đơn (phơng pháp tính giá thành trực tiếp).
Phơng pháp này là phơng pháp tính giá thành đợc phổ biến rộng rãi
trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, vì sản xuất thi công mang tính đơn
chiếc, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tợng tính. Hơn nữa,
việc áp dụng phơng pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành
cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính đơn giản dễ thực hiện.
Theo phơng pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực
tiếp cho một công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi
hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình hạng mục công trình đó.
Có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật cho
từng công trình hạng mục công trình nhằm tính giá thành thực tế cho hạng
mục công trình đó.
Trong trờng hợp công trình hạng mục công trình cha hoàn thành mà có
khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao thì cần phải tính giá thành thực tế.
= + -
=
Nếu các công trình hạng mục công trình có thiết kế, dự toán khác nhau
nhng cùng thi công trên cùng một địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất
đảm nhiệm và không có điều kiện quản lý, theo dõi riêng việc sử dụng các
loại chi phí khác nhau cho từng công trình, hạng mục công trình thì từng loại
chi phí tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng
hạng mục công trình.

trực tiếp đợc tập hợp thẳng vào hạng mục công trình, công trình đơn nguyên
chúng cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
4.3- Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Gồm ba bớc:
Bớc 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp.
Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp đợc căn cứ vào định mức
kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. Tuỳ thuộc vào từng trờng hợp cụ thể mà
tính giá thành định mức. Nó bao gồm giá thành định mức của các bộ phận
chi tiết cấu thành lên sản phẩm xây lắp hoặc giá thành sản phẩm của từng
giai đoạn công trình hạng mục công trình có thể tính luôn cho sản phẩm xây
lắp.
Bớc 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức.
Vì giá thành định mức xây lắp tính theo định mức hiện hành nên khi
thay đổi định mức, cần phải tính toán lại định mức mới. Việc thay đổi định
mức chỉ cần tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần tính đối với
số sản phẩm làm dở đầu kỳ vì chi phí tính cho sản phẩm làm dở đầu kỳ (cuối
kỳ trớc) là theo định mức cũ.
Số thay đổi định mức = Định mức cũ - định mức mới
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
21
Khoá luận tốt nghiệp
Tóm lại, phải vạch ra đợc một cách chính xác các thay đổi về định
mức trong quá trình thực hiện thi công công trình.
Bớc 3: Xác định chênh lệch thoát ly định mức, nguyên nhân gây ra
chênh lệch đó.
Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm hoặc vợt
chi trong quá trình thi công công trình hạng mục công trình. Tuỳ thuộc vào
các khoản chi phí mà xác định đợc do thoát ly định mức.
= -
Sau khi xác định đợc giá thành, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định

- Huân chơng lao động hạng III: năm 1965
- Huân chơng chiến công hạng III: năm 1972
- Huân chơng lao động hạng III: năm 1976
- Huân chơng lao động hạng III: năm 1981
- Huân chơng lao động hạng III: năm 1983
- Huân chơng lao động hạng II: năm 1990
- Huân chơng lao động hạng II: năm 1995
- Bằng khen đơn vị xây dựng chất lợng cao: năm 1995, 2001
- Đợc Bộ xây dựng tặng cờ danh hiệu đơn vị lao động giỏi ngành nghề
xây dựng 1991 - 1995
- Huân chơng lao động hạng I: năm 2004
2-/ Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của
công ty.
Sơ đồ 5 - Bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở Công ty cổ phần tu
tạo và phát triển nhà.
Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
23
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phó tổng giám đốc
Ban quản lý dự án CTP.CP
Ban quản lý dự án Đại Cồ Việt
Ban
kiểm
soát
Phòng tài

Hoàng Thanh Thủy Lớp: Q13K1
24
Mua vật tư, tổ chức
nhân công
Lập kế hoạch
thi công
Nhận thầu Tổ chức thi công
Nghiệm
thu bàn
giao công
trình
Khoá luận tốt nghiệp
sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ
thuật) mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm
khác nhau. Do vậy, quy trình công nghệ sản xuất của các công trình thờng
nh nhau: giai đoạn khảo sát thiết kế, giai đoạn san nền, giải quyết mặt bằng
thi công, đào đất, làm móng, giai đoạn xây trát, trang trí nội thất. Mỗi giai
đoạn tiêu hao định mức nguyên vật liệu hao phí nhân công là khác nhau.
Khi nhận thầu đợc một công trình, do Tổng công ty, công ty hay xí
nghiệp tìm kiếm đợc đều thực hiện cơ chế giao khoán thông qua hợp đồng
giao khoán giữa công ty và xí nghiệp trực thuộc theo quy chế tạm thời có nội
dung sau:
+ Mức giao khoán với tỷ lệ 80% đến 90% giá trị quyết toán đợc duyệt.
+ Số còn lại công ty chi cho các khoản sau:
Nộp thuế doanh thu thuế lợi tức.
Tiền sử dụng vốn ngân sách và lãi vay ngân hàng của số vốn công ty
định mức cho xí nghiệp.
Phụ phí cấp trên và các khoản chi phí quản lý công và trích lập các quỹ
của xí nghiệp.
+ Các công trình khác nhau sẽ có mức khoán khác nhau.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status