Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng - Pdf 14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
XDCB nhanh chóng trở thành một ngành sản xuất vật chất có vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Sự đòi hỏi phải ra đời các đô thị mới,
các công trình mới, xây dựng lại khiến cho ngành XDCB càng cần thiết hơn
bao giờ hết. Chi phí cho đầu tư XDCB chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
ngân sách Nhà nước cũng như của doanh nghiệp. Do đó việc xác định giá
thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác, đầy đủ có một ý nghĩa vô cùng to
lớn trong công tác quản lý hiệu quả và chất lượng hoạt động kinh doanh của
đơn vị xây lắp. Muốn vậy đòi hỏi công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp ngày càng phải được
hoàn thiện.
Thấy được tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ
phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng em đã chủ động đi sâu tìm hiểu
về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của
Công ty.Vì vậy, em lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công
nghệ Xây dựng” làm chuyên để tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp của em được chia làm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty CP Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây
dựng - CDTC
Chương 2: Thực trạng kế toán CPSX và tính GTSPXL tại Công ty Cổ
phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính
GTSPXL tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Công nghệ Xây dựng.
Chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của
cô giáo TS. Phạm Thị Bích Chi, ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kế toán cũng như các phòng ban chức năng khác của Công ty Cổ phần tư vấn
Thiết kế công nghệ Xây dựng. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng song vì

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của CDTC
- Khảo sát, tư vấn đầu tư, thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình, thiết kế
kiến trúc công trình, thiết kế nội ngoại thất công trình.
- Xây dựng công trình kỹ thuật, bưu chính viễn thông, công trình dân dụng,
công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình thuỷ lợi, cơ sở hạ
tầng.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lắp đặt: mạng tin học, ăngten truyền hình, cáp và mạng thông tin, hệ thống
điện thoại trong nhà, thang máy,băng truyền tự động, hệ thống điều hoà
không khí, hệ thống chống cháy nổ, đường dây và trạm biến thế đến 35KV,
ống cấp nước, thoát nước, bơm nước.
- Sản xuất, lắp ráp thiết bị, linh kiện điện tử, điện thanh, điện lạnh và trong
các lĩnh vực khoa học kỹ thuật.
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm xây lắp là chính. Ngoài
ra công ty còn kinh doanh trong lĩnh vực thương mại như buôn, bán các vật
liệu, máy móc công nghệ khác như chủ yếu để hỗ trợ cho sản phẩm xây lắp.
Vì vậy các sản phẩm của công ty có những đặc trưng chủ yếu sau :
Sản phẩm xây lắp thường được thi công theo yêu cầu của chủ đầu tư
để đảm bảo các mục tiêu: Tổ chức thực thi để thoả mãn các yêu cầu công
năng của chủ đầu tư; Hoàn thành dự án trong phạm vi giá thành quy định;
Hoàn thành dự án trong phạm vi thời gian quy định; Xây dựng đạt chất lượng
tiêu chuẩn; Bảo đảm sức khoẻ và an toàn đối với những người tham gia.
Sản phẩm xây lắp rất đa dạng, thường có quy mô lớn, thời gian thi
công khá dài, yêu cầu về chất lượng cao.
Còn đối với các sản phẩm thương mại thì công ty sẽ nhập của những
hãng uy tín và trực tiếp phân phối theo yêu cầu của chủ đầu tư và khách hàng.
Những sản phẩm này chỉ cần theo đúng mẫu mã và chất lượng mà chủ đầu tư
hoặc khách hàng yêu cầu. Tuy nhiên cần phải kịp thời để giữ được uy tín với
các nhà cung cấp cũng như khách hàng.

T
Tên công trình Chủ đầu tư Năm
1
Xây lắp mạng điện thoại, truyền hình nhà
CT1-1, CT1-2, CT3-3, CT5A,B,C,D Khu
ĐTM Mễ Trì Hạ, Hà Nội
Công ty CP Tu tạo và
Phát triển nhà
2004,
2005
2
Xây lắp mạng điện thoại, truyền hình nhà
B6A, B6C, B11A, B3A Khu ĐT Nam
Trung Yên, Hà Nội
Ban QLDA Khu tái
định cư Nam Trung
Yên
2005,
2006
3
Cung cấp và lắp đặt máy phát điện nhà lô
B6 Nam Trung Yên;
Ban QLDA Khu tái
định cư Nam Trung
Yên
2006
4
Xây dựng trường tiểu học, trường trung
học thị trấn Phố Mới, xây dựng nhà văn
hóa Phượng Mao, nhà hội trường thị trấn

1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của CDTC
Công ty có 01 giám đốc, 02 phó giám đốc và 06 phòng ban chuyên môn
gồm phòng dự án, phòng kế toán, phòng hành chính- nhân sự, phòng tư vấn
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thiết kế, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh XNK. Sơ đồ tổ chức quản lý công
ty theo mô hình trực tuyến-chức năng, vừa chỉ đạo trực tiếp vừa phân công
nhiệm vụ chức năng đến từng phòng ban một cách cụ thể. Đây là kiểu kết cấu
chặt chẽ và hiệu quả. (sơ đồ minh họa trang kế tiếp)
Bảng cơ cấu lao động của công ty
2005 2006 2007
LĐ gián tiếp 20 35 40
LĐ trực tiếp 65 120 160
Tổng 85 155 200
Bảng chất lượng lao động năm 2005
2005 2006 2007
Trình
độ
Cao
học
Đại
học
CĐ,
TC
Công
nhân
Cao
học
Đại
học

P. Tư vấn
Thiết kế
P. Kỹ thuật P.Kế toán
P.kinh
doanh XNK
P.Hchính-
Nhân sự
Đội thi công
Kho vật tư
Đội thi
công 1
Đội thi
công 2
Đội thi
cụng 3
P. Dự án
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
luôn chú trọng đến việc hạn chế số lượng và nâng cao chất lượng của đội ngũ
lao động này. Năm 2005 lực lượng lao động gián tiếp chiếm 23,53% tổng số
lao động nhưng đến năm 2006 và 2007 thì tỷ lệ này ngày càng giảm dần,
chứng tỏ bộ máy quản lý ngày càng được tinh giảm và hoạt động có hiệu quả.
Trong số lao động gián tiếp đó thì khoảng trên 80 % trong số đã tốt nghiệp đại
học và cao học nên có kiến thức rất vững vàng. Tuy nhiên cũng có một vấn đề
cần đặt ra đó là đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ thì rất nhiệt tình và sáng tạo
nhưng vẫn còn hạn chế về kinh nghiệm, luật pháp nên ảnh hưởng đến khả
năng tham gia và thực hiện các hợp đồng và dự án phức tạp.
Lao động trực tiếp: Đó là những người thuộc ban chỉ huy công trường,
các cán bộ, công nhân kỹ thuật, công nhân bậc cao. Ngoài ra, công ty còn có
chính sách thuê mướn lao động tại địa phương theo hợp đồng hoặc theo công
trình. Số lượng lao động trực tiếp năm 2005 chiếm 76,47% tổng số lao động

sản
10.208.857.558 17.803.927.012 36.016.388.858 74,4 102,3 74,4 252,8
(Nguồn số liệu: báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007, phụ lục)
Chỉ tiêu lợi nhuận ròng/ tổng doanh thu năm 2005 là: 2,26%, năm 2006
là: 2,67% năm 2007 là: 2,3%. Nhìn chung là chỉ tiêu này biến động không
nhiều. Năm 2006 là cao hơn cả. năm 2007 do biến động của thị trường giá cả
nên ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Cùng với sự làm ăn hiệu quả đó thì đời sống của cán bộ công nhân viên
của công ty không ngừng được cải thiện và nâng cao thể hiện thu nhập bình
quân đầu người luôn đạt mức kế hoạch đặt ra hàng năm và tăng dần qua mỗi
năm. Năm 2006 tăng đáng kể so với năm 2005 nhưng tốc độ tăng năm 2007
lại giảm so với năm 2006
Thu nhập bình quân đầu người
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Thu nhập bình quân
(Nghđ/người/tháng)
2.150 2.570 3.020
Tốc độ tăng liên hoàn (%) 100 119,5 117,5
Tốc độ tăng định gốc (%) 100 119,5 140,1
1.6. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty CP Tư vấn thiết kế Công nghệ
Xây dựng
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ thông tin
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân theo luật định, thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế độc lập. Công ty tổ chức hạch toán kế toán theo mô hình tập

1.6.2. Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
Chính sách kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
167/2000/QĐ-BTC của Bộ tài chính ngày 25/10/2000. Niên độ kế toán: Bắt
đầu từ 1/1/N và kết thúc vào 31/12/N.
Chứng từ kế toán: Theo đó công ty áp dụng chứng từ kế toán theo
quyết định số 167/2000/QĐ-BTC của Bộ tài chính ngày 25/10/2000. Đồng
tiền hạch toán: là VNĐ, theo đó các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, vàng
bạc kim đá quý đều được quy đổi ra VNĐ để hạch toán. Công ty áp dụng
phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Tài khoản kế toán: Hầu hết là TK kế toán theo quyết định số
167/2000/QĐ-BTC của Bộ tài chính ngày 25/10/2000. Tuy nhiên để vận dụng
tốt hơn và phù hợp với phần mềm kế toán của công ty, công ty áp dụng đã tạo
thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sổ sách kế toán: Hình thức áp dụng là sổ nhật ký chung (Hạch toán
trên phần mềm kế toán). Các mẫu sổ được thiết kế theo đúng hình thức và kết
cấu quy định và phù hợp với phần mềm kế toán.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
( Hình thức nhật ký chung)
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Báo cáo tài chính: BCTC của công ty bao gồm 03 phần cơ bản là Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh BCTC. BCTC
được lập theo đúng quy định của chế độ. (Minh họa phụ lục).
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH
GTSPXL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ

(Xăng, dầu…) sử dụng trong công ty.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao cho các loại
TSCĐ sử dụng cho SX của công ty.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền công ty chi trả cho các dịch
vụ (điện, nước, điện thoại…) phục vụ cho quá trình SXKD.
- Chi phi bằng tiền khác: Gồm tất cả các chi phí không thuộc các khoản chi
phí trên.
Cách phân loại này giúp công ty biết được kết cấu, tỷ trọng của từng yếu
tố chi phí; giúp phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch; là cơ sở lập
báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu quản trị. Để từ đó giúp công ty lập dự
toán CPSX cho kỳ sau.
Ngoài ra, theo mục đích, công dụng của chúng có các loại sau::
-Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ hao phí về NVL sử dụng trực tiếp để
SXSP như vật liệu chính, vật liệu phụ…
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản
trích theo lương của những người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
hoạt động sản xuất (tính cả lao động thuê ngoài theo từng công việc)
- Chi phí sử dụng MTC: là các chi phí sử dụng xe, máy phục vụ trực tiếp cho
công trình. Chi phí sử dụng MTC gồm chi phí tiền công của công nhân điều
khiển máy, chi phí khấu hao MTC, chi phí nhiên liệu, động lực và các khoản
chi phí bằng tiền khác liên qua trực tiếp đến việc sử dụng MTC.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm lương, các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ) của công nhân viên quản lý tổ, đội nhân viên sử dụng MTC,
nhân viên quản lý đội thuộc biên chế công ty; chi phí khấu hao TSCĐ dùng
chung cho hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của
đội.
Cách phân loại này giúp cho công ty quản lý chi phí sản xuất theo định

Các tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán CPSX gồm:
TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2.3. Kế toán các khoản mục CPSX tại CDTC
2.3.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
NVL là một bộ phận chủ yếu trong chi phí tiêu dùng để sản xuất ra sản
phẩm. Sản phẩm của Công ty đa dạng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau,
do đó phải sử dụng đến nhiều loại NVL với khối lượng lớn. NVL dùng để
phục vụ xây dựng công trình rất phong phú và đa dạng, thông thường mỗi
công trình giá trị NVL chiếm 50% đến 60% tổng giá trị công trình.Vì vậy,
việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí NVL có chính
xác hay không có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành công trình. Khoản mục chi
phí NVL trực tiếp trong giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty bao gồm:
- NVL chính: xi măng, cát, vôi, gạch, sắt, thép…
- NVL phụ: sơn, phụ gia bê tông, tấm đan, cốp pha, nẹp khuôn…
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nhiên liệu: Dầu Diezen, xăng Mogas 92… sử dụng cho máy thi công
- Vật liệu khác: van, cút nước, đinh, chổi sơn…
Do NVL sử dụng đa dạng, phong phú về chủng loại, được cung cấp từ
nhiều nguồn khác nhau nên công tác hạch toán NVL được tiến hành thường
xuyên. Chi phí NVL trực tiếp phát sinh ở tháng nào sẽ được tập hợp ngay cho
tháng đó giúp cho Công ty quản lý hiệu quả chi phí thi công công trình.
Do đặc điểm của ngành XDCB và của sản phẩm xây lắp, địa điểm phát
sinh chi phí ở nhiều nơi nên để thuận tiện cho việc thi công công trình, tránh
tốn kém trong việc vận chuyển NVL thi công, Công ty giao cho các đội sản

ST
T
Tên vật tư (hàng
hóa)
ĐVT

số
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
nhập
1 Thép hình U80 Kg 0024 2,200 7,500 16,500,000
Tổng Cộng 16,500,000
Ngày 25 tháng 01 năm 2007 Tổng cộng : 16,500,000
Thuế GTGT : 825,000
Chi phí : 0
Tổng tiền thanh toán: 17,325,000
Số tiền bằng chữ: Mười bảy triệu, ba trăm hai mươi lăm nghìn đồng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, các đội lập phiếu
xin lĩnh vật tư có chữ ký của người phụ trách bộ phận, sau đó xuống kho để
lĩnh. Thủ kho lập Phiếu xuất kho, chuyển cho kế toán để ghi đơn giá và tính

kg 0016 2,027 7,714 15,636,866
… … … … … …
Tổng Cộng 3,779 29,112,882
Ngày 25 tháng 01 năm 2007 Tổng cộng : 29,112,882
Chi phí : 0
Tổng tiền thanh toán: 29,112,882
Số tiền bằng chữ: Hai chín triệu, một trăm mười hai nghìn, tám trăm tám mươi
hai đồng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Cuối tháng, kế toán tập hợp Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT và các
chứng từ khác, liệt kê vật tư xuất vào bảng kê chứng từ xuất kho theo từng
công trình, hạng mục công trình. Mẫu Bảng kê chứng từ xuất kho được trình
bày tại biểu số 2.3 như sau:
Biểu số 2.3
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ
CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT KHO
Tháng 01 năm 2007
Số : 01
STT Diễn giải Tổng số

trực tiếp để theo dõi tổng hợp chi phí NVL cho tất cả các công trình. Mẫu Sổ
chi tiết TK 621 và Sổ cái TK 621 được trình bày tại biểu số 2.4; 2.5.
Biểu số: 2.4
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/12/2007 Dư nợ đầu kỳ: 0
Tài khoản: 621 – Chi phí NVLTT Phát sinh nợ: 39,256,249
0013 - Trường tiển học TT Phố Mới Quế Võ Phát sinh có : 39,256,249
Dư nợ cuối kỳ: 0
NGÀY SỐ CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK Đ/Ư PS NỢ PS CÓ
25/01 XVB0701/0002 Xuất thép hình U80 152 11,460,000
25/01 XVB0701/0002 Xuất thép fi 10-fi25 152 15,636,866
25/01 XVB0701/0002 Xuất cây chống 152 616,000
25/01 XVB0701/0002 Xuất dây điện 2x2.5 152 440,017
25/01 XVB0701/0002 Xuất đinh 152 960,000
30/01 XVB0701/0004 Xuất gạch chỉ 152 2,129,950
30/01 XVB0701/0004 Xuất đinh 152 256,000
31/01 PCK0701/0080 Kết chuyển chi phí NVLTT
621:0013 154:0013
154 31,498,832
31/01 PCK0701/0080 Kết chuyển chi phí NVLTT
621:0013 154:0013
154 7,757,417
……. …………. …….. ……. …… ……
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
Biểu số 2.5:
SỔ CÁI

152 2,385,950
31/01/2007 PKC0701/0080
Kết chuyển NVL trực tiếp 154:0013 31,498,832
Kết chuyển NVL trực tiếp 154:0024 7,727,971
….. …… ……… …… …… ………
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp, bên cạnh chi phí NVL trực tiếp thì
chi phí nhân công trực tiếp cũng là một khoản mục chi phí quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, thường xuyên
chiếm 10% - 20%. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ chi phí nhân công có ý
nghĩa quan trọng trong khâu tính lương, thanh toán lương chính xác, kịp thời
cho từng lao động. Nó còn thực hiện việc phân bổ quỹ lương đến các đối
tượng lao động, đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ
tiền lương của Công ty
Chứng từ phản ánh chi phí lao động gồm: Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH, Bảng chấm công, Bảng tổng hợp lương…
Chi phí nhân công trực tiếp tháng nào được tập hợp vào tháng đó. Cuối
tháng đội trưởng gửi các chứng từ liên quan lên phòng kế toán Công ty để làm thủ
tục thanh toán. Nhận được các chứng từ đó, kế toán kiểm tra, định khoản và ghi
vào Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết và Sổ cái TK 622.
Bảng chấm công tổ trưởng, đội trưởng hoặc uỷ quyền cho 1 người trong
tổ, đội căn cứ vào tình hình làm việc thực tế tại đơn vị để chấm công cho từng
người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng. Cắn cứ vào số tiền lương 1
ngày công trong hợp đồng lao động, kế toán sẽ tính ra tiền lương của cả đội,
từ đó tính ra tiền lương phải trả cho người lao động. Tiền lương của một công
nhân sản xuất được tính theo công thức sau:
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
22

3 Nguyễn Văn Quý 90.000 30 2.700.000 2.700.000
4 Nguyễn Văn Duy 90.000 29 …
… … …
Tổng cộng … 13.960.000 300.000 14.260.000
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
SVTH: Nguyễn Thị Nhung B Lớp: Kế toán ban ngày K17
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cuối tháng, kế toán sẽ tập hợp các chứng từ về tiền lương bao gồm:
Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương... tập hợp chi phí và ghi Sổ
chi tiết TK 622. Mẫu sổ chi tiết TK 622 được trình bày tại biểu số 2.7
Biểu số 2.7
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 30/12/2007 Dư nợ đầu kỳ:
Tài khoản: 622 – Chi phí NCTT Phát sinh nợ :59,650,000
0013 - Trường tiển học TT Phố Mới Quế Võ Phát sinh có: 59,650,000
Dư nợ cuối kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ/Ư
PS Nợ PS Có
Ngày Số

25

Trích đoạn Tổng hợp chi phí sản xuất Xác định giá trị sản phẩm dở dang Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành tại CDTC Về biểu mẫu chứng từ dùng trong kế toán chi phí sản xuất
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status