36 Hoàn thiện hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm xõy lắp tại Cụng ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch - Pdf 21

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
Lời nói đầu
Kế toán là một công cụ phục vụ quản lý kinh tế với chức năng cơ bản là cung
cấp những thông tin không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà cho tất cả các bên
quan tâm nh nhà đầu t ngân hàng, nhà nớc Đối với các nhà kinh tế, các nhà
quản lý doanh nghiệo thì kế toán đợc coi nh một nghệ thuật ghi chép để phân tích,
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc đang phát triển theo cơ chế thị trờng các
doanh nghiệp dù là doanh nghiệp nhà nớc hay doanh nghiệp thành lập theo luật
doanh nghiệp đều phải tự hạch toán lấy thu nhập để bù chi phí. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng. Song trên thực tế tỷ lệ thất thoát vốn đầu t cơ
bản còn tơng đối cao do cha quản lý tốt chi phí. Chi phí sản xuất là yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phải luôn đợc coi trọng đúng mức.
Mặt khác trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản giá thành sản xuất xây lắp
là một chỉ tiêu chất lợng trong quá trình kinh doanh, qua chỉ tiêu này có thể đánh
giá đợc trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Quản lý tốt chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Hơn nữa, muốn đứng vững trong cơ chế thị trờng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
cần phải biết tự đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất. Sản xuất kinh doanh
tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để có phơng hớng, biện pháp nhằm phát huy những
điểm mạnh và hạn chế khắc phục những điểm yếu. Công tác kế toán nói chung và
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một
công cụ hữu hiệu để nhà quản lý thực hiện mục tiêu này.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
1

đích khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động giống nh chi phí về
tiền lơng và các khoản trích theo lơng, chi phí về lao động vật hoá nh nguyên vật
liệu, khấu hao về TSCĐ
Đứng trên góc độ quản lý các thông tin về chi phí là hết sức quan trọng vì nó
ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận, do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là
hết sức cần thiết. Để có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loại chi
phí theo các tiêu thức thích hợp.
b. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Việc quản lý sản xuất, chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng
hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo
từng công trình, từng mục công trình theo từng thời điểm nhất định. Do vậy tuỳ
theo yêu cầu quản lý, giác độ xem xét chi phí mà các loại chi phí đ ợc sắp xếp,
phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.
Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế đợc sắp xếp
chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất đợc phát sinh ở đâu hay
dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chi tiêu kinh
tế và kế hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh
nghiệp xây lắp đợc chia thành các yếu tố nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là những chi phí nguyên vật liệu không phân biệt
trực tiếp hay gián tiếp nh xi măng, sắt thép, vật liệu phụ, nhiên liệu,
- Chi phí sử dụng nhân công: là những chi phí về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nh tiền điện, tiền n-

- Chi phí sử dụng máy thi công : là các chi phí có liên quan tới việc sử
dụng máy thi công sản phẩm xây lắp, bao gồm chi phí nhiên liệu động lực cho
máy thi công, tiền khấu hao máy, tiền lơng công nhân điều khiển máy thi công
Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng
máy thi công chia làm hai loại :
+ Chi phí tạm thời : là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy thử,
vận chuyển máy sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ ( phân bổ theo tiêu thức
thời gian sử dụng )
+ Chi phí thờng xuyên : là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền l-
ơng công nhân điều khiển máy, nhiên liệu động lực, vật liệu dùng cho máy ,chi
phí sửa chữa thờng xuyên và các chi phí khác .
+ Chi phí sản xuất chung : bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phục vụ
cho sản xuất đội, công trình xây dựng nhng không tính cho từng đối tợng cụ thể
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
nào đợc. Chi phí này gồm : tiền lơng và các khoản trích theo lơng của bộ phận
quản lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công,
khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội, chi phí công cụ, dụng cụ và các chi phí
khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định đợc cơ cấu chi phí nằm trong
giá thành sản phẩm từ đó thấy đợc mức độ ảnh hởng của từng khoản mục chi phí
tới giá thành công trình xây dựng từ đó có thể đa ra dự toán về giá thành sản
phẩm. Chính vì vậy phơng pháp phân loại chi phí này đợc sử dụng phổ biến trong
doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
*Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí xây lắp đợc phân thành các loại chi phí sau:
- Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh : Là những chi phí dùng cho
hoạt động SXKD chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và bàn

phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản trị doanh nghiệp
quan tâm. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
do bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản trị doanh nghiệp nắm đợc chi phí
và giá thành trực tiếp của từng hoạt động, từng công trình, hạng mục công trình
cũng nh kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phi
tình hình sử dụng tài sản, vật t lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm để có quyết định quản lý hợp lý. Để đáp ứng đầy đủ, trung thực và
kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuât và giá thành của doanh nghiệp kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau :
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác đinh đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành thích hợp
- Tổ chức hạch toán và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng bằng phơng pháp thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời, chính xác những số
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác
định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành của từng
công trình, hạng mục công trình theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ
tính giá thành đã xác định.
3. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp (đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất)
Để hạch toán chi phí sản xuất xây lắp đợc chính xác, kịp thời đòi hỏi công
việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất. Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi
phí. Để xác định chính xác đối tợng hạch toán chi phí cần căn cứ vào:

ngời quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Phơng pháp hạch toán theo đơn đặt hàng: Toàn bộ các chi phí phát sinh
đến đơn đặt hàng nào thì đợc hạch toán tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó. Khi
đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi
hoàn thành đợc hạch toán riêng cho đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của đơn
đặt hàng.
- Phơng pháp hạch toán theo từng bộ phận xây lắp: Các bộ phận sản xuất
xây lắp nh công trờng của các đội thi công, các tổ sản xuất thờng trực hiện theo
phơng pháp này. Theo phơng pháp này các đội có thể nhận khoán một khối lợng
xây lắp nhất định theo hợp đồng khoán gọn. Do đó việc hạch toán chi phí phát
sinh theo từng bộ phận sản xuất phù hợp với giá khoán khối lợng xây lắp đã thực
hiện trong kỳ.
5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Khái niệm
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính (nh
gạch, xi măng, sắt ) nguyên vật liệu phụ ( sơn, đinh, silicat, ) nhiên liệu (xăng,
dầu, chất đốt ) bảo hộ lao động và các phụ tùng khác. Trong giá thành sản phẩm
xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí
này đợc hạch toán riêng cho từng công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
không bao gồm những chi phí nguyên vật liệu đã tính vào chi phí sử dụng máy thi
công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung, giá trị thiết bị nhận lắp đặt.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
giá thực tế vật liệu sử dụng cho công trình không bao gồm thuế GTGT. Còn đối
với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá thực tế sử dụng
cho công trình bao gồm cả thuế GTGT.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì phải

NVL trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá NVL
xuất đa vào sử
dụng
-
Trị giá NVL còn
lại cuối kỳ cha
sử dụng
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
* Tài khoản sử dụng:
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này dùng phản ánh
các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế cho hoạt động xây lắp. Tài khoản này
đợc mở chi tiết theo đối tợng hạch toán chi phí: Từng công trình, hạng mục công
trình đội xây dựng
- Kết cấu:
+ Bên nợ:
Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ hạch toán.
+ Bên có:
Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sự sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản liên quan.
+ TK 621 không có số d cuối kỳ
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung

trả cho công nhân sản xuất trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh
nghiệp quản lý và cả công nhân thuê ngoài. Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết
theo đối tợng hạch toán chi phí: từng công trình, hạng mục công trình, đơn đặt
hàng
- Kết cấu:
+ Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất, thực hiện lao vụ,
dịch vụ.
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và tài khoản tính giá thành.
+ TK 622: Không có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán (Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực
tiếp)
TK 334 TK 622 TK 154
Tính lơng phải trả cho
nhân công trực tiếp
K/c chi phí nhân
TK 335 công trực tiếp
Trích trớc tiền lơng nghỉ
phép theo kế hoạch
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
c.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
* Khái niệm
- Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lợng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm
chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp, chạy thử,
vận chuyển máy, phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ (phân bổ theo
tiêu thức sử dụng).

liên quan đến hoạt động xe, máy thi công.
+ TK 623.4- chi phí khấu hao máy thi công: phản ánh khấu hao máy móc thi
công sử dụng và hoạt động xây lắp công trình.
+ TK 623.7- chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài
nh thuê sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, chi phí điện nớc, tiền thuê TSCĐ
chi phí phải trả cho nhà thầu phụ
+ TK 623.8- chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí khác bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
- Phơng pháp hạch toán
- Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân
cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí nh một bộ phận sản xuất độc lập.
Sơ đồ kế toán thể hiện nh sau:
TK liên quan TK 621,622,627 TK 154 TK 623
Tập hợp chi phí thực K/c chi phí để tính P/b CPSD máy
tế phát sinh giá thành thi công cho các
đối tợng xây lắp
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công( riêng biệt )
- Trờng hợp cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận.
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
- Trờng hợp doanh nghiệp bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận.
TK liên quan TK 621,622,627 TK 154 TK 623

Giá thực tế ca máy
đã bán cho các bộ phận
TK 512 TK 623
Giá bán Tính vào c/p
sử dụng máy
TK 333.1 TK 133(1331)


Chi phí thực tế Trích trớc chi phí
tạm thời
S ơ đồ 5 : Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công( DN không tổ chức
đội máy thi công)
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
d. Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Khái niệm và cách thức phân bổ
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất cuả đội xây dựng
nhng không tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể đợc. Chi phí này bao gồm: lơng
nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý đội, công
nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng
cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.....
Các khoản chi phí sản xuất chung thòng đợc hạch toán riêng theo từng
địa diểm phát sinh chi phí nên kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng
theo tiêu thức phù hợp nh: tiền lơng công nhân sản xuất trực tiếp, giờ sử dụng máy
thi công
Công thức phân bổ:
Mức c/p sản xuất
chung phân bổ cho
= Tổng c/p sản xuất chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
* Tài khoản sử dụng
- TK627 - Chi phí sản xuất chung: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí
sản xuất chung của đội, các khoản trích theo long theo tỷ lệ nhất định(19%) của nhân
viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ và các

TK 214
Khấu hao TSCĐ
Dùng quản lý đội
TK 111,112,331 Các khoản ghi giảm
Chi phí bằng tiền dịch vụ chi phí SX chung
mua ngoài TK 133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ

Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
II. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
1. Bản chất giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng sản phẩm xây lắp
nhất định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc
có thiết kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc là công trình hoàn
thành toàn bộ. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí có liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ mà không phải bao gồm
những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phản ánh
mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ dới đây:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy:
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất

hợp chi phí sản xuất phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành.
Với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn chiếc
và có dự toán thiết kế riêng nên đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng
công trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng công việc hoàn thành bàn
giao( sổ dự toán riêng)
- Phơng pháp tính giá thành
Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều phơng
thức nh: Phơng pháp tính giá thành trực tiếp ( giản đơn) , phơng pháp theo đơn dặt
hàng, phơng pháp theo định mức tuỳ theo đối tợng định mức chi phí và đối tợng
tính giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp,sản phẩm cuối cùng là công trình,
hạng mục công trình xong và đa vào sử dụng, do đó hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là tính đợc giá thành sản phẩm đó . Giá
thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành đợc xác định trên cơ sở tổng
cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, những chi phí này đợc
hạch toán trên các sổ( thẻ ) chi tiết chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phơng thức thanh toán khối l-
ợng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc
khối lợng ( xác định đợc giá dự toán ) hoàn thành đ ợc thanh toán với chủ đầu t.
Vì vậy, trong từng thời kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công
trình và bàn giao trong kỳ.
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo đợc tính theo công thức :
Giá thành thực tế
khối lợng xây lắp
hoàn thành
=
C/P SXKD dở
dang đầu kỳ

4. Giá thành sản
phẩm hoàn thành
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Dung
TK621 TK154 TK111,152
C/P NVL trực tiếp
Các khoản ghi giảm C/P

TK622
C/P nhân công trực tiếp
-
TK623 TK632
C/P máy thi công
Giá thành thực tế
TK627
C/P sản xuất chung
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
3. Phơng pháp xác định giá phí dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc ở giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Trong sản xuất xây lắp sản phẩm dở dang đợc
xác định bằng phơng pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm trong sản
xuất xây lắp phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành
giữa bên nhận thầu và chủ đầu t. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau
khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi
khởi công đến cuối tháng đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo
điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lợng xây lắp cha
đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định là đựoc tính chi phí thực tế trên cơ
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
23

Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần đầu t xây dựng và
kinh doanh nớc sạch- vinaconex
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần đầu t xây dựng và
kinh doanh nớc sạch- vinaconex
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần đầu t xây dựng và kinh doanh nớc sạch trớc đây là Công ty
xây dựng số 9 trực thuộc Tổng Công Ty Xuất Nhập Khẩu Xây Dựng Việt Nam
Bộ Xây Dựng (tên giao dịch quốc tế là vinanico) đợc thành lập theo quyết định
số170A- BXD TCLĐ ngày 5 tháng 5 năm 1993 với các ngành nghề kinh doanh
chủ yếu là:
- Xây dựng công trình công nghiệp, công nghệ, nhà ở và công cộng khác.
- Sản xuất vật liệu xây dựng(gạch, ngói, tấm lợp, đá ốp lát)
- Sản xuất cầu kiện bê tông.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Ngày 19 tháng 7 năm 1995 theo quyết định số 703 BXD = TCLĐ của Bộ
Trởng Bộ Xây Dựng đổi tên Công Ty xây dựng số 9(vinanico) thuộc Tổng
Công Ty Xuất Nhập Khẩu Xây Dựng Việt Nam thành Công Ty Xây Dựng số 9- 1.
Tên giao dịch là vinanico .
Ngày 02/ 01/ 1996 theo quyết định số 02- BXD- TCLĐ của Bộ Trởng Bộ Xây
Dựng đổi tên Công Ty Xây Dựng số 9-1 thuộc Tổng Công Ty Xuất Nhập Khẩu
Xây Dựng Việt Nam thành Công Ty Xây Dựng số 7 tên giao dịch là
vinaniconco 7.
Công ty cổ phần đầu t XD và KD nớc sạch
25

Trích đoạn Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Về nhợc điểm: Đối với chi phí nhân công Đối với phần mềm kế toán:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status