Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự - Pdf 14

Luận văn tốt nghiệp Trang
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật
liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp
I.Sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
1.Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh
hởng trực tiếp đến chất lợng của sản phẩm đợc sản xuất.
Vật liệu là đối tợng lao động nên có đặc điểm là: tham gia vào một chu
kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn
bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm đợc sản xuất ra. Thông thờng trong cấu tạo
của giá thành sản phẩm thì chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn
nên việc sử dụng tiết kiệm vật liêu và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có
ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
2.Tầm quan trọng của nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
Đóng vai trò là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
nguyên vật liệu là thành phần chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu đ-
ợc nhận diện dễ dàng trong sản phẩm vì nó tợng trng cho đặc tính dễ thấy lớn
nhất của cái gì đã đợc sản xuất. Do vậy muốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp tiến hành đợc đều đặn, liên tục phải thờng xuyên
đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu, năng lợng đủ về số lợng, kịp về thời
gian, đúng về qui cách, phẩm chất. Đây là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì
không thể có quá trình sản xuất sản phẩm đợc.
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, năng lợng mới tồn tại
đợc. Vì vậy đảm bảo nguyên vật liệu, năng lợng cho sản xuất là một tất yếu
khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên sẽ là
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A

năng suất lao động.
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
2

Luận văn tốt nghiệp Trang
Bên cạnh đó việc đảm bảo cung ứng, sử dụng tiết kiệm, dự trữ đầy đủ sẽ
ảnh hởng tích cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, ảnh hởng đến việc
giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
4.Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Với yêu cầu chung là quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự
trữ và sử dụng vật liệu nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
tiến hành đợc liên tục đều đặn theo đúng kế hoạch và thúc đẩy quá trình luân
chuyển nhanh vật t, sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả và tiết kiệm, kế toán vật
liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
(+)Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
vật liệu trên các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị và thời gian cung
cấp;
(+)Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho
các đối tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật
liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trờng hợp sử dụng vật liệu sai mục
đích, lãng phí;
(+)Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát
hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng và có biện
pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại;
(+)Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo
về vật liệu, tham gia công tác phân tích và thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ,
sử dụng vật liệu.
II.Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng

tài sản, có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt...)
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên
nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng...
ý nghiã của cách phân loại này:
Biết đợc vị trí-vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất
Dùng để phân loại vật liệu trong doanh nghiệp để thống nhất mã số, qui
cách của vật liệu
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
4

Luận văn tốt nghiệp Trang
Để sử dụng tài khoản cấp 1,2,3 cho phù hợp
b.Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu đợc chia thành:
-Vật liệu mua ngoài: Đây là phơng thức cung ứng vật liệu phổ biến ở các
doanh nghiệp sản xuất, giá cả của vật liệu mua ngoài phụ thuộc vào giá cả thị tr-
ờng.
-Vật liệu tự sản xuất: là vật liệu doanh nghiệp tự sản xuất hoặc thuê ngoài
gia công, ví dụ: khuôn mẫu, khuôn đúc, vật kết cấu hoặc những vật liệu tự sản
xuất khác.
-Vật liệu có từ nguồn khác, chẳng hạn đợc Nhà nớc hoặc cấp trên cấp,
nhận vốn liên doanh bằng vật liệu, vay bằng vật liệu...
ý nghĩa của việc phân loại theo tiêu thức này:
Biết đợc cơ cấu nguồn nhập trong doanh nghiệp
Tính giá đúng vật liệu nhập.
Tuy nhiên để quản lý tốt vật liệu cần kết hợp các cách phân loại vật liệu
với lập sổ danh điểm vật liệu. Đây cũng là yêu cầu tất yếu nếu doanh nghiệp áp
dụng công tác xử lý thông tin trên máy tính. Tác dụng của sổ danh điểm vật liệu
là nhằm thống nhất tên gọi, đơn vị tính, mã số, qui cách, phẩm chất, giá ghi sổ
vật liệu. Từ đó thống nhất mở thẻ kho và sổ chi tiết vật liệu trong doanh nghiệp.
2.Tính giá nguyên vật liệu

Ngoài ra đối với vật liệu mua từ nớc ngoài thì thuế nhập khẩu đợc tính
vào giá thực tế vật liệu nhập.
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển,bảo quản từ nơi mua về
doanh nghiệp; chi phí thuê kho bãi; chi phí bảo hiểm hàng hoá khi mua;hao hụt
trong định mức khi mua vật liệu; tiền công tác phí của ngời đi mua...
Chiết khấu thơng mại, giảm giá đợc hởng: Khi doanh nghiệp mua
nguyên vật liệu một lần với số lợng lớn hoặc mua hàng nhiều lần trong khoảng
thời gian nhất định hoặc vật liệu đã mua nhng không đảm bảo qui cách phẩm
chất nên ngời bán đồng ý giảm giá.
-Vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế
sản xuất vật liệu
Giá thực tế vật liệu = Giá trị vật liệu xuất + Chi phí chế biến
nhập kho để chế biến khác
-Vật liệu đợc cấp hoặc nhận vốn liên doanh bằng vật liệu hay các cá nhân
cổ đông góp vốn bằng vật liệu: Giá thực tế vật liệu là giá ghi trên biên bản bàn
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
6

Luận văn tốt nghiệp Trang
giao hoặc giá do hội đồng định giá thẩm định cộng thêm các chi phí khác (nếu
có)
-Vật liệu đợc biếu tặng, đợc thởng: Giá thực tế vật liệu là giá trị vật liệu
đợc biếu, tặng, thởng hoặc tham khảo giá trị của loại vật liệu tơng đơng trên thị
trờng.
-Vật liệu là phế liệu: có hai cách tính giá:
Tính theo giá kế hoạch hoặc giá ớc tính không điều chỉnh, có u điểm là
đơn giản nhng không chính xác. Hoặc tính theo giá thực tế bán trên thị trờng, có
u điểm là tính đúng giá phế liệu nhng nhợc điểm là phức tạp.
2.2 Tính giá xuất vật liệu
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính giá sau. Tuy

ớc, xuất hết số nhập trớc thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu
mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá
thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng
giảm.
* Phơng pháp giá thực tế nhập sau , xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên, ngợc với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau, xuất
trớc thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
* Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hoặc từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh).
Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy phơng pháp
này còn có tên gọi là phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp đặc điểm riêng. Ưu
điểm của phơng pháp là vật liệu xuất đợc tính chính xác theo giá nhập nhng nh-
ợc điểm là không phù hợp với giá thực tế thị trờng, sổ sách theo dõi vất vả.
* Phơng pháp giá hạch toán:
Trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu, mỗi lần nhập
vật liệu với giá thực tế khác nhau. Do đó để phản ánh kịp thời doanh nghiệp có
thể sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán có thể là giá tạm tính, giá kế hoạch
hoặc giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ. Cuối kỳ sau khi biết đợc giá thực tế vật liệu
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
8

Luận văn tốt nghiệp Trang
nhập trong kỳ, kế toán điều chỉnh giá xuất vật liệu đầu kỳ từ giá hạch toán về
giá thực tế. Phơng pháp:
-Đối với vật liệu nhập trong kỳ: ghi đồng thời theo 2 loại giá: giá hạch
toán và giá thực tế.

+Chứng từ phản ánh nguồn nhập nh do thu mua, tự sản xuất, nhận vốn
góp hoặc cấp phát..., chẳng hạn nh Hoá đơn giá trị gia tăng (nếu tính thuế theo
phơng pháp khấu trừ) hay Hoá đơn bán hàng (nếu tính thuế theo phơng pháp
trực tiếp) trong trờng hợp doanh nghiệp tự thu mua
+Chứng từ phản ánh mục đích xuất kho bao gồm chứng từ mệnh lệnh
(lệnh xuất) và chứng từ thực hiện
-Biên bản kiểm nhận vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 05-VT): Đây là
chứng từ để chứng minh nghiệp vụ giao nhận hàng tồn kho giữa ngời cung cấp,
ngời quản lý tài sản và cán bộ nghiệp vụ quản lý về số lợng, chủng loại, chất l-
ợng.
-Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT): là chứng từ phản ánh lợng hàng đợc
nhập qua kho trớc khi xuất dùng hoặc xuất bán. Phiếu nhập kho có thể do cán
bộ cung ứng hoặc kế toán vật t lập. Thờng đợc lập thành 3 liên: liên 1: để lu, liên
2: ngời nhập hàng giữ, liên 3: thủ kho, kế toán luân chuyển giữ.
-Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT):đợc dùng để theo dõi chặt chẽ số
lợng vật t, sản phẩm hàng hoá xuất kho cho sản xuất hoặc tiêu thụ. Phiếu xuất
kho là căn cứ để kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, định mức
tiêu hao, giá vốn hàng tiêu thụ.
Ngoài ra còn có một số chứng từ sau:
-Thẻ kho (Mẫu số 06-VT)
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-VT)
-Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu số 04-VT)
-Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07-VT)
-Bảng phân bổ vật liệu sử dụng
2.Phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc hạch toán chi tiết vật liệu có thể đợc thực hiện theo 3 phơng pháp
sau tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp
2.1.Phơng pháp thẻ song song
*Nguyên tắc hạch toán:
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A

tháng nên ảnh hởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thông tin kế toán cho
các đối tợng khác nhau
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
11

Luận văn tốt nghiệp Trang
2.3. Phơng pháp sổ số d
*Nguyên tắc hạch toán:
- ở kho: Thủ kho ghi chép giống nh phơng pháp thẻ song song nhng cuối
kỳ trên cơ sở số liệu tồn kho trên thẻ kho thủ kho vào sổ số d (phần theo dõi về
số lợng). Sổ này do kế toán lập và chuyển cho thủ kho vào ngày cuối tháng để
ghi sổ.
Các chứng từ nhập, xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải đợc thủ kho phân
loại theo chứng từ nhập, xuất của từng loại vật liệu để lập phiếu giao nhận chứng
từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất.
-ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu chỉ theo dõi sự biến động nhập, xuất,
tồn cho từng loại vật liệu về giá trị trên bảng kê luỹ kế nhập, xuất, tồn
*Trình tự hạch toán: (Sơ đồ số 3)
*Ưu, nhợc điểm của phơng pháp:
-Ưu điểm: Tránh đợc việc ghi chép trùng lẵp giữa kho và phòng kế toán.
Cung cấp thông tin kịp thời cho ngời quản lý về tình hình biến động của nguyên
vật liệu.
-Nhợc điểm: Khó kiểm tra đối với các sai sót, nhầm lẫn.
IV. Hạch toán tổng hợp vật liệu
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu là quá trình theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn kho vật liệu theo giá trị. Nhờ đó quá trình theo dõi mang tính khái quát
hoá cao hơn và có thể so sánh đợc. Có hai phơng pháp thờng đợc dùng để hạch
toán tổng hợp nguyên vật liệu là:
-Phơng pháp kê khai thờng xuyên
-Phơng pháp kiểm kê định kỳ

D Nợ: phản ánh giá thực tế vật liệu tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
-Tài khoản 151 Hàng mua đang đi trên đờng : phản ánh sự biến động
tăng, giảm vật liệu đã mua có hoá đơn nhng cuối kỳ cha về nhập kho hoặc đã về
kho nhng cha làm thủ tục kiểm nghiệm để nhập kho. Kết cấu:
Bên Nợ: giá thực tế hàng mua đang đi đờng
Bên Có: giá thực tế hàng đang đi đờng đã về nhập kho
D Nợ: giá thực tế hàng đang đi đờng (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
13

Luận văn tốt nghiệp Trang
-Ngoài ra còn có các tài khoản: TK 133,331,311,111,112... phản ánh tình
hình thanh toán với nhà cung cấp và số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ (nếu
doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ)
c.Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Sơ đồ số 4)
Đối với nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu (vật liệu tăng) thì nguyên tắc
chung để hạch toán là ghi Nợ TK 152 và đối ứng với nó sẽ là Có các TK có liên
quan khác tuỳ theo nguồn gốc của vật liệu nhập kho.
-Đối với vật liệu tăng do mua ngoài thì khi vật liệu về nhập kho có chứng
từ kèm theo, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111,112,331,311...
Trờng hợp doanh nghiệp mua vật liệu sử dụng để sản xuất mặt hàng
không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc sử dụng cho hành chính phúc lợi sự nghiệp
thì giá mua nguyên vật liệu nhập là giá có tính cả thuế giá trị gia tăng.
-Trờng hợp vật liệu về cha có chứng từ kèm theo, doanh nghiệp vẫn làm
thủ tục nhập kho vật liệu nhng cha ghi sổ kế toán mà đợi đến cuối tháng nếu
chứng từ về ghi sổ giống trờng hợp vật liệu về có chứng từ kèm theo. Nếu chứng
từ vẫn cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính và sang tháng sau nếu chứng từ về kế

Căn cứ và kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ lập chứng từ
xuất vật liệu sử dụng cho các mục đích khác nhau:
-Sử dụng cho sản xuất kinh doanh: Phiếu xuất kho hoặc Phiếu xuất kho vật t
theo hạn mức
-Sử dụng để liên doanh: Phiếu xuất kho kèm theo Hợp đồng liên doanh
-Thuê ngoài chế biến: Phiếu xuất kho kèm theo Hợp đồng gia công chế biến
-Xuất từ kho này sang kho khác: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
b.Tài khoản sử dụng:
-TK 621 Chi phi nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
-TK 627 Chi phí sản xuất chung
-TK 641 Chi phí bán hàng
-TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
-TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang ...
c.Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Sơ đồ số 4)
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
15

Luận văn tốt nghiệp Trang
Đối với nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu (vật liệu giảm) thì nguyên tắc
chung để hạch toán tổng hợp là ghi Có TK 152 đối ứng Nợ với các tài khoản
khác có liên quan tuỳ theo mục đích xuất kho và đối tợng sử dụng vật liệu
-Căn cứ vào chứng từ xuất vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh và
nơi sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 621,627,641,642,241....
Có TK 152
-Khi xuất vật liệu để thuê ngoài chế biến hoặc tự chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 152
-Khi xuất vật liệu để góp vốn liên doanh, nếu xảy ra một trong các trờng
hợp sau thì kế toán sẽ ghi sổ nh sau:

giá trị hàng tồn kho xuất trong kỳ phải dựa vào công thức:
Giá trị hàng tồn kho = Giá trị hàng + Giá trị hàng tồn - Giá trị hàng tồn
xuất trong kỳ mua vào kho đầu kỳ kho cuối kỳ
trong đó : Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ đợc xác định vào cuối kỳ, cuối tháng
hoặc cuối quý thông qua kiểm kê.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ thì những tài khoản tồn kho chỉ phản
ánh giá trị tồn cuối kỳ mà không phản ánh giá trị nhập, xuất trong kỳ.
Phơng pháp có u điểm là ghi chép đơn giản, xác định nhanh số lợng hàng xuất
kho trong kỳ nhng nhợc điểm là công việc kế toán thờng dồn vào cuối kỳ. Do
vậy phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp sử dụng quá
nhiều loại hàng tồn kho đơn giá thấp.
2.2 Tài khoản sử dụng
-TK 152 Nguyên liệu, vật liệu : Tài khoản này chỉ phản ánh giá thực tế
vật liệu tồn cuối kỳ. Kết cấu:
Bên Nợ: kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ
Bên Có: kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
D Nợ: giá thực tế vật liệu tồn cuối kỳ
-TK 151 Hàng mua đang đi đờng : Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị
thực tế hàng đang đi đờng cuối kỳ hoặc đã về kho nhng cha làm thủ tục nhập.
Kết cấu:
Bên Nợ: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đờng cuối kỳ
Bên Có: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đờng tồn đầu kỳ
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
17

Luận văn tốt nghiệp Trang
D Có: giá thực tế hàng đang đi đờng tồn cuối kỳ
-TK 611 Mua hàng : phản ánh giá thực tế hàng mua vào và xuất sử
dụng trong kỳ. Kết cấu:
Bên Nợ:

thuần có thể thực hiện đợc của chúng tại thời điểm cuối kỳ kế toán năm nhằm
tạo nguồn tài chính bù đắp cho những thiệt hại có thể xẩy ra cho kỳ kế toán sau
do nguyên nhân giảm giá nguyên vật liệu.
2.Điều kiện áp dụng: Việc trích lập hay hoàn nhập các khoản dự phòng
giảm giá nguyên vật liệu tại thời điểm lập báo cáo tài chính cuối năm phải tuân
thủ các yêu cầu sau:
-Phải có đầy đủ tài liệu, chứng từ chứng minh giá vốn của nguyên vật liệu
tại thời điểm lập dự phòng cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng
trên thị trờng;
-Việc ớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đợc của hàng tồn kho phải dựa
trên bằng chứng tin cậy thu thập đợc tại thời điểm ớc tính;
-Là nguyên vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, tồn kho tại
thời điểm lập dự phòng.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc thực hiện trên cơ sở từng
mặt hàng tồn kho. Tuy nhiên đối với những nguyên vật liệu tồn kho có giá gốc
cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc nhng giá bán sản phẩm đợc sản xuất
ra từ nguyên vật liệu này không giảm hoặc thậm chí cao hơn giá hiện tại thì
không đợc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.
3.Phơng pháp hạch toán
-Xác định mức dự phòng phải trích lập:
Mức dự phòng Lợng nguyên vật Đơn giá Đơn giá thực
phải trích cho năm = liệu tồn kho x hạch toán - tế thời điểm
kế hoạch giảm giá trên sổ lập dự phòng
-Tài khoản sử dụng:
TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho . Kết cấu:
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối niên độ kế
toán
Bên Có: Trích lập dự phòng cần lập vào cuối niên độ
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
19

cách tính riêng nhng phải tuân thủ nguyên tắc giá gốc hàng hoá phải bao gồm
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
20

Luận văn tốt nghiệp Trang
tất cả chi phí mua (ví dụ gía mua và chi phí nhập khẩu, chi phí vận chuyển bốc
dỡ...), chi phí chế biến (chi phí nhân công chế biến, khấu hao máy móc dùng để
gia công chế biến...) và các chi phí khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
2.Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Theo IAS để tính giá vật liệu xuất kho trớc hết kế toán cần phân biệt hai
loại nguyên vật liệu là nguyên vật liệu nhận diện đợc và nguyên vật liệu không
nhận diện đợc vì cách tính giá sẽ khác nhau.
-Nguyên vật liệu nhận diện đợc: Giá xuất kho bao gồm tất cả các giá phí
đích thực của nó (Giá đích danh).
-Nguyên vật liệu giống nhau, không nhận diện đợc: có 3 công thức tính
+Bình quân gia quyền (CMP)
+Nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
+Nhập sau, xuất trớc (LIFO)
Khi sử dụng phơng pháp LIFO cần trình bày sự khác biệt giữa số trên
bảng cân đối kế toán và số thấp hơn giữa giá trị tính theo phơng pháp FIFO hoặc
bình quân gia quyền và giá trị thuần có thể thực hiện đợc hoặc số thấp hơn giữa
giá trị hiện hành vào cuối năm và giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
3.Dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Các nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất không đợc giảm giá nếu
thành phẩm đợc sản xuất từ nguyên vật liệu đó đợc bán với giá bằng hoặc cao
hơn giá thành của nó.
Trong trờng hợp giảm sút giá mua trên thị trờng làm cho giá phí thành
phẩm cao hơn giá thành có thể bán đợc thuần thì giá trị ghi sổ kế toán nguyên
vật liệu này phải đợc giảm xuống bằng giá có thể bán đợc thuần của nó. Dự

của quá trình kinh doanh.
b. Tính giá nguyên vật liệu
-Giá nhập mua nguyên vật liệu chuẩn bị cho sản xuất sản phẩm bao gồm:
giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán cộng với các chi phí thu mua phát sinh
trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá đợc hởng (nếu có).
-Giá xuất nguyên vật liệu: áp dụng theo một trong các phơng pháp sau
theo nguyên tắc nhất quán trong kỳ
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
22

Luận văn tốt nghiệp Trang
+Phơng pháp giá thực tế đích danh
+Phơng pháp giá đơn vị bình quân
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
c.Đánh giá hàng tồn kho (nguyên vật liệu) theo mức giá thấp hơn giá
thực tế hoặc giá thị trờng
Xuất phát từ thực tế là giá trị hàng tồn kho có thể thấp hơn giá trị ban đầu
của chúng nên để đảm bảo nguyên tắc thận trọng kế toán buộc phải ghi giảm giá
trị hàng tồn kho cho dù nguyên nhân giảm của chúng là gì. Đây là một trình tự
và thủ tục cần thiết đợc áp dụng để ghi nhận các trờng hợp lỗ hoặc mất có thể
xảy ra khi chúng có khả năng xuất hiện. Một số phơng pháp đợc dùng để xác
định giá trị ghi sổ của hàng tồn kho nh sau:
-Phơng pháp đánh giá hàng tồn kho theo từng mặt hàng
-Phơng pháp đánh giá hàng tồn kho theo nhóm hàng chủ yếu
-Phơng pháp đánh giá hàng tồn kho theo phơng pháp ớc tính
+Phơng pháp ớc tính theo giá bán lẻ
+ Phơng pháp ớc tính theo lãi gộp.
2.Kế toán nguyên vật liệu theo hệ thống kế toán Pháp
Trái với kế toán Bắc Mỹ, kế toán Pháp đa ra một hệ thống các tài khoản

giá so với giá thị trờng, kế toán căn cứ vào giá bán hiện hành và đối chiếu với
giá vốn của từng mặt hàng để lập dự phòng. Sang cuối niên độ kế toán sau, căn
cứ vào giá cả thị trờng và giá ghi sổ kế toán để tiến hành xác định mức dự phòng
mới và tiến hành điều chỉnh mức giá đã lập dự phòng năm trớc về mức phải lập
năm nay: nếu mức dự phòng mới lớn hơn mức đã lập thì tiến hành lập bổ sung
số chênh lệch, ngợc lại thì hoàn nhập.
VIII. Công tác kế toán vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp
1.Tình hình dự trữ nguyên vật liệu
Để đảm bảo hoạt động sản xuất đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục thì
đòi hỏi yếu tố đầu vào của sản xuất cũng phải luôn ở vị trí sẵn sàng. Chính vì
vậy đẵ nảy sinh ra nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu đợc dự trữ
Nguyễn Thị Xuân Hà Kế toán 41A
24

Luận văn tốt nghiệp Trang
trong doanh nghiệp có thể là nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, động lực,
công cụ dụng cụ...
Việc dự trữ nguyên vật liệu có thể cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau
nhng có thể tóm tắt trong 3 loại dự trữ chính sau:
-Dự trữ thờng xuyên: dùng để đảm bảo vật t cho sản xuất của doanh
nghiệp đợc tiến hành liên tục giữa các kỳ sản xuất nối tiếp nhau. Dự trữ này đợc
áp dụng với điều kiện là lợng vật t thực tế nhập vào và xuất ra hàng ngày trùng
với kế hoạch.
-Dự trữ bảo hiểm: hình thức dự trữ này áp dụng chủ yếu cho trờng hợp khi
có sự thay đổi kế hoạch sản xuất dẫn tới mức tiêu hao nguyên vật liệu tăng lên
hoặc do lợng vật t thực tế nhập giữa hai kỳ cung ứng nối tiếp nhau giảm so với
kế hoạch trong khi mức tiêu dùng và lợng vật t cung ứng vẫn nh cũ hay do chu
kỳ cung ứng vật t giữa hai kỳ nối tiếp nhau dài hơn so với kế hoạch. Trong thực
tế việc hình thành dự trữ bảo hiểm chủ yếu do nguyên nhân cung ứng vật t


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status