Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thiết bị phụ tùng TMT. - Pdf 52

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, đất nước ta đang trên con đường phát triển nền kinh tế thị
trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN. Đang từng
bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Do đó, tính cạnh tranh ngày
càng gay gắt và quyết liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn
thiện và nâng cao mọi mặt của mình.
Để có thể đứng vững và phát triển lâu dài được trong điều kiện hiện nay,
thì các doanh nghiệp phải đạt được mục tiêu hàng đầu về lĩnh vực kinh doanh
của mình. Muốn vậy, công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương phải đảm bảo được việc tính đúng, tính đủ, cần có được sự quản lý một
cách khoa học. Bởi vì, Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình
hoạt đọng SXKD. Chi phí vầ lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản.
quản lý, lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn diện
của các đơn vị SXKD. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao động
sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi và nâng cao đời sống
của người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương (tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức
lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình SXKD.
Tổ chức công tác hạch toán về lao động, giúp cho công tác quản lý lao
động của doanh nghiệp đi vào nề nếp . tổ chức tốt công tác hạch toán lao động,
các doanh nghiệp phaỉ biết bố trí hợp lý sức lao động, tạo các diều kiện dể cải
tiến lề lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động
và đơn giá trả công đúng đắn. các điều kiện đó làm được sẽ làm cho năng xuất
lao động tăng, thu nhập của doanh nghiệp được nâng cao và từ đó góp phần thu
nhập của công nhân viên cũng được nâng cao.
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán

1.1. Ý nghĩa của lao động và tiền lương.
Lao động là hoạt động chân tay và chí óc của con người nhằm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu của con
người.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, lao động là yếu tố cơ bản quyết định
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm: Số lao động trong
danh sách và lao động ngoài danh sách. Lao động trong danh sách là lực
lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm: Công
nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động
khác. Lao động ngoài danh sách là lực lượng lao động làm việc tại doanh
nghiệp nhưng do các ngành khác chi trả lương như: Cán bộ chuyên trách đoàn
thể, học sinh thực tập.
Để đáp ứng được sức tái tạo lại lao động của con người thì trong các
doanh nghiệp phải căn cứ vào giá trị sản phẩm mà người lao động tạo ra để trả
công cho người lao động. Phần giá trị ngày công được coi là tiền lương mà các
doanh nghiệp trả cho người lao động.
Chính vì vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiên phần sản phẩm xã hội trả
cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả mà người lao
động đã cống hiến.
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu. Ngoài
ra, người lao động còn được hưởng các chế độ khác như: Trợ cấp BHXH, tiền
thưởng, tiền ăn ca…Chi phí tiền lương trong các doanh nghiệp là một phần chi
phí cấu thành nên giá thành của sản phẩm hoàn thành. Chính vì vậy mà các
doanh nghiệp muốn tạo ra sản phẩm nhiều thì cần phải kích thích người lao động
bằng cách trả lương làm sao cho xứng đáng để khuyến khích người lao động tạo
ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp.

Tuỳ theo điều kiện tình hình thực tế tại các doanh nghiệp mà có thể áp
dụng các hình thức trả lương sau:
- Hình thức tiền lương theo thời gian
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo lao động có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động
chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công và năng suất lao động.
* Hình thức tiền lương thời gian: Theo hình thức này, tiền lương trả cho
người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang
bậc lương theo quy định.
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp,
tính trả lương theo thơi gian có thể thức hiện theo hai cách: Lương thời gian giản
đơn và lương thời gian có thưởng.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
- Lương thời gian giản đơn: Là hình thức trả lương cho người lao động
tính theo thời gian làm việc và đơn giá tiền lương thời gian. Trả lương theo thời
gian giản đơn được chia thành:
+ Lương tháng: Là số tiền lương mà người lao động được tính theo thời
gian làm việc trong tháng.
Lương Hệ số mức lương x Mức lương tối thiểu Số ngày làm
= x
tháng Số ngày làm việc theo chế độ việc trong tháng
Lương tháng
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ
Lương ngày
Lương giờ =
Chế độ (8h)

- Trả lương khoán quỹ lương: Doanh nghiệp tính toán và giao khoán quỹ
lương cho từng phòng ban bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch công
việc hay không thành kế hoạch.
- Trả lương khoán thu nhập: Tuỳ thuộc vào kết hoạt động sản xuất kinh
doanh,hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động, khi tiền lương
không thể hạch toán riêng rẽ cho từng người lao động thì phải trả lương cho cả
một tập thể lao động đó, sau đó mới chia cho từng người.
Việc trả công cho người lao động trong các doanh nghiệp căn cứ vào hệ
thống thang bảng lương thống nhất do Nhà nước quy định và được xây dựng trên
cơ sở thước đo chất lượng cơ sở thống nhất. Tiền lương thực tế là cơ sở để tính
lương cho mọi chức danh viên chức, mọi bậc công nhân cho tất cả các ngành
nghề. Vì vậy, cùng với hệ thống bảng thanh toán lương có các chế độ phụ cấp:
+ Phụ cấp lãnh đạo.
+ Phụ cấp khu vực
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
+ Phụ cấp thu hút
+ Phụ cấp trách nhiệm
+ Phụ cấp lưu động: Phụ cấp cho những người thường xuyên phải thay đổi
nơi làm việc.
Ngoài ra còn có các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại
phụ cấp độc hại, nguy hiểm.
2.1.2. Nội dung quỹ lương.
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Theo nghị
định số 235/HĐBT ngày 19/9/1995 của Hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ).
Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương tháng, lương ngày theo hệ thống các thang bảng lương của
Nhà nước.

2.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ này được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước. Theo chế độ, việc
trích lập BHXH được thực hiện hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng bằng 20% theo tổng quỹ
lương, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động đóng nộp được tính
vào sản xuất kinh doanh, còn 5% do người lao động đóng góp được trừ vào
lương.
Quỹ BHXH được thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn để tài trợ cho công nhân
viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu.
Quỹ BHXH được phân cấp quản lý sử dụng, một bộ phận được nộp cho cơ
quan quản lý chuyên môn để cho các trường hợp quy định (nghỉ hưu, mất
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
sức..)một bộ phận được để chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp cho những trường
hợp nhất định (ốm đau, bệnh tật, thai san…) Việc sử dụng chi quỹ BHXH dù ở
cấp quản lý nào phải thực hiện theo chế độ quy định:
2.2.2. Kinh phí công đoàn .
Nguồn kinh phí này cũng được hình thành do việc trích lập theo quỹ tiền
lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng.
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích kinh phí công đoàn bằng 2% tổng quỹ lương
thực tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp trong tháng. CPCĐ do
doanh nghiệp trích lập toàn bộ, công nhân không phải đóng góp quỹ. Quỹnày
được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quyđịnh. Một phần nộp cho cơ
quan công đoàn tại đơn vị.
2.2.3.Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT).
Bảo hiểm y tế thực chất là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo
hiểm, giúp họ một phần nào đó trang trải phần khám chữa bệnh, tiền viện phí,
tiền thuốc thang.

động tiền lương, BHXH do nhà nước ban hành, kế toán tính tiền lương, trợ cấp
BHXH và các khoản phải trả khác cho người lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ như “Bảng chấm công” phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành “Hợp đồng giao khoán” kế toán tính toán tiền
lương thời gian, lượng sản phẩm, tiền ăn ca cho người lao động.
- Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận sử
dụng lao động và phản ánh vào “Bảng thanh toán tiền lương” lập cho bộ phận đó.
- Căn cứ vào các chứng từ “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “Biên bản điều tra
tai nạn lao động”…kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản
ánh vào “bảng thanh toán BHXH”.
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
- Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên, kế toán cần tính toán
và lập “Bảng thanh toán tiền thưởng”. để theo dõi và chi trả đúng quy định.
- Căn cứ vào “bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả.
Thanh toán tiền lương cho công nhân viên đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả
trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH BHYT,
KPCĐ theo tỉ lệ quy định kết quả tổng hợp tính toán đựoc phản ánh trong “bảng
phân bổ tiên lương và BHXH ” (Một số 01/BPB).
* Thanh toán lương:
Việc trả lương cho công nhân viên trong các doanh nghiệp hiện nay
thường được tiến hành theo 2 kỳ trong tháng.
Kỳ 1: Tạm ứng lương cho công nhân viên đối với những người có tham
gia lao động trong tháng.
Kỳ 2: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho công nhân viên trong
tháng doanh nghiệp thanh toán nốt số tiền còn được tính trong tháng đó cho công
nhân viên sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ.
Đến kỳ chi trả lương và các khoản thanh toán trực tiếp khác, doanh nghiệp
phải lập giấy xin rút tiền mặt ở ngân hàng về quỹ để chi trả lương. Đồng thời phải lập

13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
Trích các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, (Trích 19% vào chi phí
và trừ 6% vào lương của công nhân viên).
Mức trích các Tổng số lương thực tế phải trả Tỷ lệ trích các
= x
khoản theo hàng tháng khoản (25%)
lương
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ:
Nợ TK 622,627,641,642 (phần trích vào chi phí kinh doanh 19%)
Nợ TK 334 (Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức 6%)
Có TK 338 (3382,3383,3384).
+20% BHXH (trong đó trích 15% tính vào chi phí và từ 5% vào lương
công nhân viên).
+ Kinh phí công đoàn: Trích 2% vào chi phí.
Theo nguyên tắc phân bổ các khoản trích theo lương ta lập bảng phân bổ
BHXH, BHYT, KPCĐ bảng này dùng cho bảng phân bổ tiền lương.
Sau khi tính xong, trích BHXH phải trả cho người lao động có chứng từ
“Phiếu nghỉ hưởng BHXH” do cơ quan y tế cấp.d
3.2.2. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương.
Để theo dõi tình hình thanh toán, trích lập, sử dụng các quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng TK 338 – phải trả phải nộp khác.
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ ghi:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, )
Có TK liên quan (111, 112…)
*TK338.2 - Kinh phí công đoàn:
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111,112
14

Tỷ lệ trích của CNSX trong năm
= x 100
trước Tổng số tiền lương chính kế hoạch của
CNSX trong năm
Đối với các doanh nghiệp khi thực hiện việc trích việc trích trước đo tiền
lương nghỉ phép của công nhân viên sản xuất thì đến cuối năm phải quyết toán
số trích trước với số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân nghỉ phép
- Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất sử dụng
TK 335 – chi phí trả trước.
TK 334 TK335 TK 622
Tiền lương thực tế phải trả Trích trước tiền lương phép
Cho sx trong kỳ
SX. Phần chênh lệch giữa tiền
lương phép thực tế với kế hoạch
ghi tăng chi phí (nếu T. Tế > KH)
hoặc giảm chi phí (Nếu T.tế <KH)
vào cuối niên độ kế toán
TK 338
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tiền lương nghỉ phép phải trả
Công nhân sản xuất
4. Tổ chức hệ thống sổ sách để hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào quy mô doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp mà kế toán thực hiện ghi sổ theo một trong bốn hình thức sau:
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
Hình thức nhật ký chung:
- Sổ kế toán căn cứ bản dùng để ghi chép các nghiệp vụ vụ phát sinh theo
trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản của các nghiệp vụ đó để làm căn

thái – Thanh xuân – TP Hà Nội.
Công ty được thành lập năm 2001. Có thể nói, giai đoạn đầu mới thành lập
công ty gặp không ít khó khăn trong công việc kinh doanh của mình. Tuy nhiên
công ty đã có nhiều cố gắng và tự khẳng định mình để đứng vững trong nền kinh
tế thị trường, tự trang trải thu chi, đảm bảo có lợi nhuận và đóng góp đầy đủ
nghĩa vụ với nhà nước.
Năm 2003 để đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường công ty đã
đầu tư thêm thiết bị, xây dựng đội ngũ công nhân viên vững mạnh để có thể đáp
ứng được mọi nhu cầu của thị trường.
Đến nay công ty có đội ngũ công nhân kỹ thuật giỏi, được trang bị đầy đủ
phương tiện, dụng cụ tiên tiến đảm bảo phục vụ cho nhu cầu công việc luôn đạt
hiểu quả.
Chức năng chủ yêu của công ty là : Buôn bán thiết bị điện, điện tử. Buôn
bán đồ dùng, thiết bị văn phòng. Buôn bán đồ dùng cá nhân và gia đình. Buôn
bán các loại thiết bị, máy móc, phụ tùng…..
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
a. mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty TNHH TMT có bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, linh hoạt, đứng
đầu công ty là Giám đốc Cty, hộ trợ cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng
ban của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Cty

b. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phẩn trong cơ cấu tổ chức quản lý.

toán TCKT thực hiện đúng chế độ kế toán, luật thuế, ngân hàng. tổ chức bộ máy
kế toán hợp lý, ghi chép phản ánh kịp thời, đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của Cty nhằm cung cấp các
thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh làm cơ sở cho lãnh đạo
doanh nghiệp ra các quyết định về tài chính phù hợp.
* Phòng vật tư: Đảm nhiệm toàn bộ việc cung cấp đầy đủ vật tư sản xuất
kinh daonh, khai thác hàng hoá ổn định, đảm bảo chất lượng, số lượng, giá cả hù
hợp. Nắm bắt kịp thời chính xác thông tin về giá cả hàng hoá.
*Ban kho: Bảo đảm việc quản lý hàng hoá theo từng loại, khi nhập,xuất
hàng hoá phải đảm bảo đúng số lượng, đâyd đủ, chính xác. đảm bảo theo đúng
nguyên tắc thủ tục quy định không để hao hụt, mất mát, hư hỏng. Tổ chức kiểm
kê định kỳ theo quy định.
*Đội bán hàng: Thực hịên nhiệm vụ bán hàng hoá cho khác hàng và
cácdịch vụ sau bán hàng.
* Bảo vệ: đảm bảo trật tự an toàn cũng như tài sản của Cty.
1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Cty.
Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động kinh doanh của mình Cty áp
dụng chế độ kế toán vừa và nhỏ.
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
Bộ máy ké toán của công ty rất gọn nhẹ, đảm bảo sự thống nhất đối với
công tác kế toán, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế một cách kịp thời,
nhằm giúp lãnh đạo công ty nắm bắt kịp thời tình hình hoạt đọng của cty.
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung. Hiện đang áp dụng hình thức
sổ kế toán chứng từ ghi sổ . theo mô hình này phòng kế toán của cty có nhiệm vụ
hạch toán tổng hợp và chi tiết, lập báo cáo kế toán, hân tích hoạt động kinh tế và
kiểm tra công tác kế toán toàn cty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Cty TNHH TMT
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty có các chức năng và

chứng từ (NKCT). Mọi công việc hoạch toán kế toán được thực hiện thủ công là
chủ yếu.
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi vào các nhật ký
chứng từ, bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
+ NKCT mà công ty sử dụng là:
NKCT số 1 (ghi có TK111)
NKCT số 2 (Ghi có TK112 )
NKCT số 1 (Ghi có TK311,331,342).
Nhật ký chứng từ số 5,7,8,9,10.
Bảng kê: Bảng kê số 1 (Ghi nợ TK 111) bảng kê số 2 (Ghi nợ TK112)
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán
Bảng kê số 3 (Dùng tính giá NVL, công cụ - dụng cụ) Bảng kê số 4 (Ghi
nợ TK145,621,622,627) Bảng kê số 5,6,8,9,11.
Sổ chi tiết: sổ chi tiết số 1 (Dùng cho TK341,342,311, số liệu tổng hợp ghi
vào NKCT số 5) sổ chi tiết số 3,4,5.
- Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong
các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào NKCT,
bảng kê có liên quan.
+ Bảng phân bổ Công ty sử dụng gồm:
- Bảng phân bổ số 1: Chi phí lao động sống (TK334, 338)
- Bảng phân bổ số 2: Chi phí lao vật liệu, CCDC
- Bảng phân bổ số 3: Khấu hao TSCĐ.
Cuối tháng khoá sổ, công dồn số liệu trên các NKCT, kiểm tra đối chiếu số
liệu trên các NKCT với các sổ kế toán chi tiết, lấy số liệu tổng cộng của các
NKCT ghi trực tiếp vào sổ cái.
- Từ sổ cái và một số chi tiết trong NKCT, bảng kê và các bảng tổng hợp
chi tiết để lập báo cáo tài chính.

b. Cơ cấu phấn đấu lao động.
Để tạo điều kiện có quản lý, huy động và sử dụng sức lao đông. Công ty
đã phân loại công nhân viện của Công ty gồm lao động theo biên chế và lao động
hợp đồng.
25
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: tài chính kế toán

Trích đoạn Thực trạng tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tạ Hình thức trả lương khoán và lương theo sản phẩm của công ty được lập từ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status