Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp vật liệu hoá chất - Pdf 14

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố không thể thiếu đợc trong quá
trình sản xuất. Nó là đối tợng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành nên thể thức sản
phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng
rất lớn trong giá thành sản phẩm.Nó tác động rất lớn đến hiệu quả quá trình sản
xuất kinh doanh. Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đợc tiến hành đều đặn, liên tục phảI thờng xuyên đảm bảo nguyên vật liệu đủ về số
lợng, kịp về thời gian, đúng về qui cách , phẩm chất. Đây là một yếu tố khách quan,
một điêù kiện chung của mọi nền sản xuất hàng hoá.
Với ý nghiã đó, hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
luôn luôn là vấn đề cấp bách, thôI thúc các nhà quản lý không ngừng ngiên cứu
hoàn thiện nhằm quản ý và sử dụng nguyên vật liêụ một cách có hiệu quả.
Là một xí nghiệp trong quân đội nhng tự hạch toán sản xuất kinh doanh nên
việc quản lý nguyên vật liệu của xí nghiệp cần đợc chú ý , đảm bảo cung cấp kịp
thời cho quá trình sản xuất. Sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu phục vụ cho các đơn vị
trong quân đội và khâu chất lợng cần đợc quan tâm mà trong đó nguyên vật liệu
đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, công tác kế toán nguyên vật liệu cần phải đặc biệt
chú trọng.
Xuất phát từ lí do trên và sau quá trình thực tập tại xí nghiệp, chuyên đề đi
sâu ngiên cứu đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp
vật liệu hoá chất. Với mong muốn phần nào hiểu đợc thực trạng về công tác kế
toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp, từ đó rút ra đợc một số giải pháp nhằm góp phần
không ngừng tăng cờng công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật
liệu nói riêng tại xí nghiệp hoá chất elinco- Bộ quốc phòng.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề này gồm 3 phần chính sau:
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Ch ơng 1 : Những lí luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất.

hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản
xuất.
1.1.2 Yêu cầu quản lí.
Quản lí vật liệu là yêu cầu khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. để quản
lí tốt vật liệu trớc hết quản lí chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử
dụng vạt t là một trong những yếu tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành một cách thuận lợi và nhanh chóng . Thực
hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, không ngừng nâng cao chất
lợng của sản phẩm, hàng hoá là cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Tổ
chức quản lí chặt chẽ vật liệu sẽ hạn chế đợc những mất mát h hỏng, giảm bớt đợc
những rủi ro thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .Quản lí vật liệu còn là điều kiện
để đánh giá lại tài sản cuả đơn vị một cách đầy đủ xác thực đảm bảo tính trung thực
khách quan của thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp .
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Với ý nghĩa đó, việc quản lí của doanh nghiệp sản xuất phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Quản lí chặt chẽ các quá trình thu mua vật liệu trên các mặt: số lợng, chất
lợng, giá cả và thời hạn cung cấp. Tránh gây thất thoát vật liệu trong khâu thu mua,
đảm bảo vật liệu mua về đúng yêu cầu sử dụng và giá cả phải hợp lý, lựa chọn đúng
thời điểm thu mua để hạ thấp chi phí thu mua góp phần hạ giá thành sản phẩm.
- Tổ chức bảo quản vật liệu trong kho cũng nh trên đờng vận chuyển. Phải có
một hệ thống kho tàng, phơng tiện vận chuyển phù hợp với tính chất, đặc điểm của
từng loại vật t nhằm hạn chế hao hụt, h hỏng, mất mát xảy ra trong quá trình bảo
quản , vận chuyển.
- Quản lí việc dự trữ vật liệu: PhảI đảm bảo dữ trữ một lợng nhất định để quá
trình sản xuất không bị gián đoạn. PhảI dữ trữ sao cho không vợt quá mức dữ trữ
tối đa ( để sản xuất liên tục bình thờng ).
- Quản lí việc sử dụng vật liệu : Cần thực hiện theo các định mức tiêu hao,

chuyển chứng từ cho khoa học, hợp lý.
-Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ sách một cách thích
hợp.
-Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê đối chiếu vật t cũng nh các báo cáo tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật t.
-Tổ chức phân tích về tình hình vật t và những thông tin kinh tế cần thiết.
1.2. Phân loại, đánh giá vật liệu
1.2.1. Phân loại.
Trong doanh nghiệp vật liệu bao gồm nhiều loại, và có nhiều vai trò , tác
dụng, tính chất lý hoá khác nhau và luôn biến động thờng xuyên, liên tục hàng
ngày trong quá trình sản xuất. Để quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết từng loại,
thứ vật liệu cần thiết phảI tiến hành phân loại vật liệu.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và chức năng của vật liệu có thể chia thành
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị
xây dựng và vật liệu khác.
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh
nghiệp đợc chia thành nguyên vật liệu mua ngoài và nguyên vật liệu tự chế biến gia
công.
1.2.2.Đánh giá vật liệu
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất.
1.2.2.1.Các nguyên tắc đánh giá.
Vật t, hàng hoá hiện có ở doanh nghiệp đợc phản ánh trong sổ sách kế toán
theo trị giá vốn thực tế, tức là toàn bộ số tiền bỏ ra của doanh nghiệp để có số vật t,
hàng hoá đó. Sự hình thành trị giá vốn của vật t, hàng hoá đợc phân biết ở các giai
đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh nh:
+Trị giá vốn của vật t, hàng hoá tại thời đIểm mua hàng là số tiền thực tế
phải trả cho ngời bán( còn gọi là giá mua thực tế).

liệu nhận góp vốn liên doanh là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
+Giá thực tế của vật liệu thu hồi đợc đánh giá theo giá thực tế có thể sử
dụng, có thể theo giá ớc tính.
- Giá thực tế vật liệu xuất kho: Khi xuất dùng vật liệu, kế toán phải tính
toán chính xác giá thực tế cho các nhu cầu, đối tợng khác nhau. Có nhiều
cách xác định giá vật liệu xuất kho:
+Tính theo giá thực tế đích danh
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao. Giá thực tế
vật liệu xuất kho đơc căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng
lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
+Tính theo giá bình quân gia quyền:
Đơn giá bình
quân gia
quyền
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì +
Giá thực tế vật liệu nhập
kho trong kì
Số lợng vật liệu tồn đầu kì +
Số lợng vật liệu nhập kho
trong kì

Giá thực tế vật = Số lợng vật liệu *Đơn giá bình quân gia
liệu xuất kho xuất kho quyền
+Tính theo giá nhập trớc, xuất trớc (Fifo):
Nguyên vật liệu nhập trớc thì xuất trớc, nhập sau thì xuất sau, nhập theo giá
nào thì xuất theo giá đó. Nguyên vật liệu tồn kho tính theo lần nhập sau cùng.
+Tính theo giá nhập sau xuất trớc (Lifo) Nguyên vật liệu nhập sau thì xuất
trớc còn nguyên liệu nhập trớc thì xuất sau. Nhập theo giá trị nào thì xuất theo giá
7

-Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu 05-VT)
8
Chuyên đề tốt nghiệp
-Phiếu báo vật t còn lại cuối kì (Mẫu 07-VT)
1.3.2. Hạch toán chi tiết vật liệu
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép hàng ngày tình hình biến động về
số lợng, giá trị, chất lợng của từng thứ, từng loại vật liệu theo từng kho của các
doanh nghiệp. Hạch toán chi tiết vật liệu đợc tiến hành ở kho và ở phòng kế toán.
1.3.3. Các sổ kế toán chi tiết vật liệu
Để kế toán chi tiết vật liệu tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng
trong từng doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết nh sau:
Sổ (thẻ) kho
Sổ (thẻ) kế toán luân chuyển
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số d
Sổ (thẻ) kho (Mẫu 06-VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập - xuất -tồn
của từng thứ vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chi
tiết: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mà số vật liệu sau đó giao cho thủ kho
để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn hàng ngày về mặt số lợng. Thẻ kho đợc
dùng để hạch toán ở kho không phân biệt hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng
pháp nào.
Còn sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d đợc sử dụng
để hạch toán từng hàng nhập, xuất, tồn vật liệu về mặt giá trị hoặc cả mặt lợng và
mặt giá trị tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết áp dụng cho doanh nghiệp.
Ngoài các loại sổ trên còn có thể sử dụng trong các bảng kê nhập, xuất , tồn
kho vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng và
kịp thời.
1.3.4. Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu
Có ba phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu đó là phơng pháp ghi thẻ song
song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phơng pháp sổ số d.


10
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Sổ(thẻ)chi tiết VL
Bảng
tổng hợp
nhập ,
xuất, tồn
VL
Chuyên đề tốt nghiệp Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
+Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Kế toán mở sổ đối chiếu chi tiết luân
chuyển hạch toán số lợng và số tiền theo từng kho, từng thứ vật liệu. Sổ đối chiếu
luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ
nhập xuất kho phát sinh trong tháng của từng thứ vật liệu, mỗi thứ vật liệu chỉ ghi
một dòng. Cuối tháng đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho và số tiền của từng loại vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với kế toán
tổng hợp.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi hàng ngày Đối chiếu số liệu
Ghi cuối tháng
11
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho Bảngkê nhập
Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếuxuất kho Bảng kê xuất

này có thể mở thành các tiểu khoản cấp 2, cấp 3 để kế toán theo dõi từng loạI,
nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lí của doanh nghiệp.
TàI khoản 331 "PhảI trả ngời bán"TàI khoản này đợc dùng để phản ánh
quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản
vật t, hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã kí kết. Tài khoản này đợc mở sổ
theo dõi chi tiết cho từng đối tợng cụ thể, từng ngời bán, từng ngời nhận thầu.
Tài khoản 159"Dự phòng giảm giá hàng tồn kho". Tài khoản này đợc sử
dụng để phản ánh bộ phận giá trị dự tính bị giảm so với giá trị gốc của hàng tồn
kho, nhằm ghi nhận các khoản lỗ, lãi hay phí tổn có thể phát sinh nhng cha chắc
13
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng tổng hợp
nhập,xuất, tồn
Sổ
số
d
Phiếuxuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
chắn và phản ánh giá trị thực tế thuần tuý của hàng tồn kho trên các báo cáo tàI
chính.
Tài khoản này là tài khoản điều chỉnh cho các tài khoản hàng tồn kho trong
đó có các tài khoản 152 và 153. Ngoài ra, còn có một số tài khoản liên quan khác
đợc sử dụng nh:
Tài khoản 111-Tiền mặt
Tài khoản 112-Tiền gửi ngân hàng

NVL thiếu khi kiểm kê
Tk 133Tk 411
Thuế VAT đầu vào
Nhận,cấp,phát,tặng,thởng,GVLD
Xuất NVL để GVLD
Tk 128,222
Tk 412
Đánh giá giảm VL
Tk 338
VL thừa khi kiểm kê
Tk 154
NVL thuê ngoài GC,CB nhập kho
Tk 412
Đánh giá tăng NVL
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kì.
Các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kì trong kế toán
tổng hợp vật liệu sử dụng các tài khoản kế toán nh sau :
Taì khoản 151, 152
Theo phơng pháp kiểm kê định kì các tài khoản 151,152 không đợc dùng
để theo dõi tình hình nhập, xuất các vật liệu trong kì, mà chỉ dùng để kết chuyển
giá trị thực tế của vật liệu và hàng đang mua đi trên đờng vào lúc đầu kì , cuối vào
tài khoản 611" mua hàng ".
Tài khoản 611 đợc dùng để phản ánh giá trị thực của một số vật t hàng hoá
mua vào và xuất dùng trong kì. Tài khoản 611 không có số d và đợc mở thành hai
tàI khoản cấp hai :
6111--Mua nguyên liệu vật liệu
6112--Mua hàng hoá
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng những tài khoản có liên quankhác nh ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên, phơng pháp kế toán tổng hợp vật liệu ... Theo phơng

Tk 411
Nhận vốn góp cổ phần
Tk 111,138,334
Thiếu hụt mất mát vật t
Tk 412
Chênh lệch đánh giá tăng
Tk 412
Chênh lệch đánh giá giảm
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5. Sổ sách kế toán
Do qui mô, loại hình doanh nghiệp khác nhau nên đối tợng hạch toán của các
doanh nghiệp khác nhau cả về số lợng, tần suất biến đổi.Chính vì vậy sổ sách kế
toán của các doanh nghiệp có thể không giống nhau về mặt hình thức, kết cấu, ph-
ơng thức ghi sổ.Các hình thức ghi sổ phổ biến hiện nay là: Nhật kí chung, Nhật kí-
Sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật kí chứng từ.
Hình thức nhật kí chung: Nhật kí chung là hình thức kế toán đơn giản,
thích hợp với mọi doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp kế toán bằng máy vi
tính. Sổ sách của hình thức nhật kí chung bao gồm: Sổ nhật kí chuyên dùng, sổ cái
và sổ nhật kí cần thiết.
Hình thức Nhật kí- Sổ cái: Đây là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó
kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Căn cứ ghi sổ là chứng từ gốc
hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật kí sổ cái.
Hình thức chứng từ ghi sổ: Hình thức này thích hợp với mọi loại đơn vị,
thuận tiện áp dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc
lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong đIều kiện thủ công. Sổ sách của hình thức
này gồm sổ cái, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, bảng cân đối tài khoản.
Hình thức nhật kí- chứng từ: Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn
, số lợng nghiệp vụ nhiều và đIều kiện kế toán thủ công dễ chuyên môn hoá cán bộ
kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ cán bộ kế toán phải cao. Sổ sách của hình thức
này gồm có: Sổ nhật kí- chứng từ, sổ cái, bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết.

19
Chuyên đề tốt nghiệp
-Nghiên cứu và chế tạo vật liệu Composite sử dụng trong Bộ Quốc Phòng và
các công trình dân sự. Từ vật liệu Composite xí nghiệp đã sản xuất ra nhiều mặt
hàng phục vụ cho đời sống nh sản xuất công tơ điện, bể nớc , bồn tắm...
-áp dụng các loại hoá chất đặc biệt để chống thấm, chống gỉ cho các công
trình nh chống thấm đài tởng niệm các anh hùng liệt sĩ Bắc Sơn, hầm lăng chủ tịch
Hồ Chí Minh, khách sạn Thắng Lợi Hà Nội, nhà máy dệt 8-3, bể nớc lắng Quảng
Trị...
-Mạ nhúng, mạ điện phân các kết cấu thép cột điện 110KW- 220KW-
500KW cho nghành điện Việt Nam.
-Ngoài ra, xí nghiệp còn áp dụng thành công màng sơn chống nóng
INSULTEC của úc vào các công trình xây dựng, các bể chứa xăng dầu...
Cho đến nay, xí nghiệp còn có rất nhiều công trình nghiên cứu có giá trị cao,
thiết thực và phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Một số chỉ tiêu chung của xí nghiệp năm 2001 đợc tổng hợp nh sau:
-Tổng vốn: 8200 triệu đồng
Trong đó :
+Vốn lu động : 1200 triệu đồng
+Vốn cố định : 7000 triệu đồng
-Tổng số lao động : 250 ngời
-Doanh thu : 30000 triệu đồng
-Thuế thu nhập doanh nghiệp : 200 triệu đồng
-Lợi nhuận : 600 triệu đồng
2.1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
Đặc điểm tổ chức sản xúât
Hoà nhập cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật ,xí nghiệp
hoá chất cũng không ngừng lớn mạnh. Hiện nay, xí nghiệp có một đội ngũ công
nhân với kĩ thuật và tay nghề cao, đợc đào tạo để thi công các công trình tầm cỡ lớn
và trên khắp mọi miền đất nớc. Cơ cấu sản xuất của xí nghiệp gồm 4 đội thi công lu

5 năm. Nắm bắt đợc tính năng u việt của vật liệu này từ năm 1996 . Trên cơ sở đó
xí nghiệp đã tiến hành ngiên cứu và áp dụng thành công công nghệ sản xuất vật liệu
COMPOSITE cho các công trình nhằm phục vụ cho quân đội và đân sự.
Cụ thể quy trình công nghệ có thể đợc khái quát nh sau:
Bớc 1: Chế tạo khuôn mẫu: Phòng kĩ thuật cung cấp các khuôn mẫu,
các mẫu thiết kế đợc chuyển xuống xởng và căn cứ vào đó tiến hành tạo khuôn mẫu
để sản xuất sản phẩm.
Bớc 2: Dùng Wat 8 để lau khuôn nhằm chống dính khi sản phẩm ra
khỏi khuôn.
Bớc 3: Phun Gelcoat tạo thành lớp bảo vệ chống tia tử ngoại, tạo mẫu
và độ bóng cho sản phẩm.
Bớc 4: Keo sau khi cho đóng rắn đợc đắp cùng mát 2-3 lớp tuỳ theo độ
dầy của sản phẩm, dùng chổi quét keo và con lăn, lăn lên sản phẩm để tránh tạo bọt
và tách lớp sản phẩm.
22
Quản đốc phân xởng
Phó quản đốc phân xởng
Nhân viên kĩ thuật
Tổ chế tạo
khuôn
mẫu
Tổ sản
xuất sản
phẩm
Tổ cắt Tổ lắp ráp
Chuyên đề tốt nghiệp
Bớc 5: Chờ sản phẩm khô, rồi lấy ra khỏi khuôn sau đó cắt bỏ phần
bavia của sản phẩm.
Bớc 6: Tiếp đến tiến hành lắp thử để kiểm tra sản phẩm bớc đầu.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí

CPS
Xởng
mạ
nhúng
Xởng
mạ
điện
phân
đội CT1 đội CT2 đội CT3 đội CT4
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng kĩ thuật có chức năng quản lí kĩ thuật các công trình, lập dự
toán.
Phòng kế toán có chức năng tài chính , hạch toán kế toán, kiểm tra và
phân tích các hoạt động kinh tế.
Văn phòng đại diện là nơi trao đổi, thu thập các thông tin liên quan
đến kế hoạch mà công ty giao cho.
Các xởng (CPS, mạ nhúng, mạ điện phân). Mỗi xởng chịu trách nhiệm
về từng phần việc của mình. Đảm bảo cho công hoàn thiện chiến lợc sản phẩm của
công ty.
2.1.4.Tình hình chung về công tác kế toán của xí nghiệp
2.1.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của xí nghiệp đợc tổ chức tập trung tại phòng kế toán của xí
nghiệp.ở xí nghiệp tổ chức bộ máy kế toán hoàn chỉnh thực hiện từ khâu thu thập
chứng từ, phân loại và xử lí chứng từ đến khâu ghi sổ và lập báo cáo kế toán.
2.1.4.2.Hình thức kế toán
Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định
số 1141 TC/CĐ kế toán ngày 1/11/1995 và quyết định số 167 của Bộ Tài Chính. Về
hình thức kế toán xí nghiệp đang áp dụng hình thức Nhật kí - Sổ Cái.
24
Chuyên đề tốt nghiệp

quỹ

Trích đoạn Tình hình chung về vật liệu Các thủ tục cần thiết khi nhập, xuất kho vật liệu Tài khoản sử dụn g.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status