Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin - Pdf 14

Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
LỜI MỞ ĐẦU
Chương trình đào tạo "Tin học văn phòng chuyên nghiệp" được Công ty
VDC xây dựng và phát triển theo các chuẩn quốc tế về ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) cho các đối tượng người dùng (end user). Chương trình cung cấp kiến
thức về các khái niệm của CNTT, các kỹ năng sử dụng máy tính cá nhân và các
phần mềm ứng dụng chung ở mức từ cơ bản đến nâng cao. Tài liệu học tập và giáo
trình bằng tiếng Việt, luôn được cập nhật các công nghệ mới nhất, được cung cấp
miễn phí cho học viên khi đăng ký học trên lớp hoặc đăng ký thi học phần.
Chương trình "Tin học văn phòng chuyên nghiệp" gồm 7 học phần, mỗi
học phần cung cấp cho học viên một nội dung kiến thức cụ thể, độc lập. Hệ thống
thi sát hạch hoàn toàn độc lập với quá trình học trên lớp. Khi đăng ký thi sát hạch,
học viên được phát miễn phí tài liệu học tập, học viên có thể tự học và tham dự kỳ
thi sát hạch mà không cần phải đến lớp học. Học viên phải thực hiện một bài thi
thực hành trên máy tính trong vòng 120 phút và một bài thi lý thuyết trực tuyến trên
mạng trong 60 phút. Điểm đạt yêu cầu là 70/100 điểm cho bài thi thực hành và
60/100 điểm cho bài thi lý thuyết. Các học phần này gồm:
1- Các khái niệm cơ bản về CNTT
2- Sử dụng hệ điều hành và quản lý máy tính
3- Soạn thảo văn bản (Ms Word)
4-Bảng tính điện tử (Ms Excel)
5- Kỹ năng trình diễn (Ms PowerPoint)
6- Cơ sở dữ liệu (Ms Access)
7- Ứng dụng của mạng LAN và mạng Internet trong công việc.
Chương trình “Tin học văn phòng chuyên nghiệp” đầu tiên được khai
giảng vào ngày 15/8/2005, có các lớp học sáng, chiều và tối, tuần học 3 buổi. Các
học viên sẽ được tư vấn đầy đủ về nội dung học, thời gian học, hình thức thi…. Mọi
chi tiết xin liên hệ:
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Toà nhà Fafilm, Tầng 4, số 19 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Tel: (04) 5 680 373 Fax: (04) 5 680 374 Email: [email protected]

3.2. C u trúc phân c p c a ph n m mấ ấ ủ ầ ề 27
3.2.1. H th ng v o ra c s (BIOS)ệ ố à ơ ở 27
a. Khái ni m ệ 27
b. Ho t ng : ạ độ 28
3.2.2. Trình i u khi n thi t bđ ề ể ế ị 29
3.2.3. H i u h nhệ đ ề à 29
a.Ch c n ng chính c a h i u h nhứ ă ủ ệ đ ề à 29
4
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
b. M t s h i u h nh thông d ngộ ố ệ đ ề à ụ 29
3.2.3. Ph n m m ng d ngầ ề ứ ụ 33
a. Ph n m m n ng su tầ ề ă ấ 33
b. Ph n m m kinh doanhầ ề 34
c. Ph n m m gi i tríầ ề ả 34
d. Ph n m m giáo d c v tham kh oầ ề ụ à ả 34
Chương 4 35
CƠ BẢN VỀ MẠNG MÁY TÍNH 35
4.1. nh ngh a m ng máy tính v l i ích c a vi c k t n i m ngĐị ĩ ạ à ợ ủ ệ ế ố ạ 35
4.1.2. nh ngh a m ng máy tínhĐị ĩ ạ 35
Hình 4.1 35
4.1.2. L i ích c a m ng máy tínhợ ủ ạ 35
4.2. c tr ng k thu t c a m ng máy tínhĐặ ư ỹ ậ ủ ạ 36
4.2.1. ng truy nĐườ ề 36
4.2.2. K thu t chuy n m chỹ ậ ể ạ 36
4.2.3. Ki n trúc m ngế ạ 37
4.2.4. H i u h nh m ngệ đ ề à ạ 37
4.3. Phân lo i m ng máy tínhạ ạ 38
4.3.1. Phân lo i m ng theo kho ng cách a lý ạ ạ ả đị 38
4.3.2. Phân lo i theo k thu t chuy n m chạ ỹ ậ ể ạ 38
4.3.3. Phân lo i theo ki n trúc m ng s d ngạ ế ạ ử ụ 39

Vậy công nghệ thông tin là gì?
Công nghệ thông tin là một thuật ngữ để chỉ tất cả các công nghệ được sử dụng
để tạo, lưu trữ, trao đổi, xử lý và sử dụng thông tin dưới nhiều hình thức khác nhau
như: dữ liệu văn bản, dữ liệu âm thanh, hình ảnh, ảnh động, trình diễn đa phương
tiện,
Còn khái niệm tin học?
Tin học là ngành khoa học công nghệ nghiên cứu các phương pháp, các quá
trình xử lý thông tin một cách tự động dựa trên các phương tiện kỹ thuật mà chủ
yếu là máy tính điện tử.
Và gần với người sử dụng nhất chính là máy tính điện tử?
Bởi máy tính là công cụ dùng để thực hiện các công việc trên. Hệ thống máy
tính bao gồm hai thành phần cơ bản: phần cứng và phần mềm.
- Phần cứng: Gồm những đối tượng vật lý hữu hình như chuột, bàn phím, màn
hình, máy in,… Phần cứng thực hiện các chức năng xử lý thông tin cơ bản ở mức
thấp nhất, tức là các tín hiệu nhị phân {0, 1}.
- Phần mềm: là các chương trình (Program) điều khiển các hoạt động phần
cứng của máy vi tính và chỉ đạo việc xử lý dữ liệu. Phần mềm của máy tính được
chia làm hai loại: Phần mềm hệ thống (System Software) và phần mềm ứng dụng
(Application Software). Phần mềm hệ thống khi được đưa vào bộ nhớ chính, nó chỉ
đạo máy tính thực hiện các công việc. Phần mềm ứng dụng là các chương trình
được thiết kế để giải quyết một bài toán hay một vấn đề cụ thể để đáp ứng nhu cầu
riêng trong một số lĩnh vực.
7
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
1.2. Biểu diễn và xử lý thông tin trong máy tính
1.2.1. Khái niệm dữ liệu và thông tin
Mọi quá trình xử lý thông tin bằng máy tính thực hiện theo chu trình sau:

Theo chu trình trên ta thấy:
Dữ liệu vào (Data) là các số liệu hoặc tài liệu cho trước chưa được xử lý.

theo dung lượng, tốc độ hay mục đích sử dụng.
• Máy tính lớn (Mainframes)
Là hệ thống máy tính cỡ lớn được dùng cho những ứng dụng quy mô lớn về
thương mại, khoa học và quân sự trong đó cần xử lý những khối lượng dữ liệu
khổng lồ với các quy trình xử lý phức tạp. Máy tính loại này cỡ lớn nhất có thể quản
lý hàng ngàn thiết bị đầu cuối và sử dụng nhiều gigabyte bộ nhớ thứ cấp. Ví dụ về
loại máy này là IBM Enterprise System 9000. Giá trung bình của một loại máy này
khoảng 20 triệu đô la Mỹ.
• Máy tính nhỏ (Minicomputer)
Là hệ thống máy tính cỡ nhỏ với sự lưu trữ và xử lý dữ liệu thường được dùng
trong các trường đại học, nhà máy hay các phòng thí nghiệm. Giá trung bình vào
khoảng 350 nghìn đô la Mỹ. Đại diện máy này là DEC VAX 7000 Model 600.
• Máy tính cá nhân (Microcomputer hay persional computer)
Máy tính cá nhân hay còn gọi là máy vi tính, chúng được sử dụng rộng rãi
trong công việc hàng ngày của mỗi cá nhân trong gia đình và doanh nghiệp nhỏ.
Phần sau sẽ nói chi tiết về các thành phần của máy tính cá nhân.
• Máy tính xách tay
Một loại máy tính có trọng lượng nhẹ và kích thước nhỏ đến mức có thể đặt
trên lòng khi làm việc. Nó có cấu tạo gọn nhẹ, bao gồm có một màn hình phẳng xây
dựng trên một nắp có bản lề và có thể chạy bằng pin nên rất tiện cho những cá nhân
làm việc thường xuyên phải đi công tác sẽ dễ dàng mang chúng đi theo, phục vụ
cho công việc như một PC.
• Máy trợ giúp kỹ thuật số cá nhân (PDA – Persional Digital Assistants)
Một loại máy tính cầm tay nhỏ có tính năng nhập, lưu trữ, xử lý đơn giản và
truy xuất thông tin bằng một cây bút đặc biệt như lịch hẹn, sổ ghi địa chỉ, sổ ghi
những điều cần nhớ.
Dưới đây là bảng so sánh các loại máy tính khác nhau
9
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Loại máy Dung lượng Tốc độ Giá thành Đối tượng sử

khoảng độ
1.200 USD
Gia đình, sử
dụng cho văn
phòng lớn và
nhỏ
Máy tính
mạng
(Networked
PC)
Dung lượng ổ
đĩa lớn (40 GB)
cũng như bộ
nhớ làm viêc
(RAM - 256
MB)
Nhanh - đơn vị
là GHz (2 GHz)
Yêu cầu một
thẻ mạng để kết
nối PC đến
mạng
Sử dụng cho
văn phòng nhỏ
như gia đình
Máy tính xách
tay ( Laptop)
Dung lượng ổ
đĩa lớn (30 GB)
cũng như bộ

Khoảng
500 USD
Các nhà doanh
nghiệp
1.3.2. Các thành phần cơ bản của máy tính cá nhân
10
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Hình 1.1 chỉ ra các thành phần cơ bản của máy tính cá nhân.
Hình 1.1
• Cây CPU (cây hệ thống): chứa các bảng mạch chính và các linh kiện điện tử
như ROM, RAM, IC, card mạng, card màn hình, bộ nguồn, cáp tín hiệu,…
thực hiện chức năng xử lý, lưu trữ và quản lý cho mọi hoạt động của máy tính.
• Ổ CD-ROM: bộ nhớ ngoài, dùng để đọc đĩa CD-ROM, được gắn trên cây
CPU.
• Ổ mềm (Floppy): bộ nhớ ngoài, dùng để đọc và ghi lên đĩa mềm, được gắn
trên cây CPU.
• Màn hình: Thiết bị ngoại vi dùng để hiển thị thông tin.
• Bàn phím: Thiết bị ngoại vi dùng để nhập thông tin
• Chuột máy tính: Thiết bị ngoại vi dùng để thực hiện các thao tác nhanh trên
máy tính như đóng, mở,
• Hệ điều hành: Phần mềm hệ thống được cài đặt trong máy tính
11
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
1.3.3. Nguyên tắc hoạt động của máy tính
Nguyên tắc hoạt động của máy tính được thể hiện như hình 1.2
Hình 1.2
Khi bật nguồn máy tính, toàn bộ các khối trên sẽ được cấp điện. Khối CPU sẽ
đọc chương trình Boot được lưu trữ trong ROM để khởi động hệ điều hành máy
tính. Tiếp đó, các phần mềm ứng dụng cũng được đọc trong RAM để khởi động các
chương trình ứng dụng chạy cùng hệ điều hành. Đồng thời các thành phần trong

dụng rộng rãi.
2.1. Cấu trúc cơ bản của máy tính
Nói chung tất cả các hệ thống máy tính (từ máy vi tính tới máy tính siêu lớn)
đều có sơ đồ khối cơ bản bao gồm:
• Khối xử lý trung tâm: CPU
• Bộ nhớ trong: RAM, ROM
• Bộ nhớ ngoài: đĩa mềm, đĩa cứng, thiết bị lưu trữ,
• Các thiết bị vào: bàn phím, chuột, máy quét,
• Các thiết bị ra: màn hình, máy in, máy vẽ,
Hình 2.1
13
Khối xử lý trung tâm
CPU
Khối điều
khiển
Khối tính
toán
Các thanh ghi
Bộ nhớ ngoài
(Đĩa cứng, đĩa mềm, USB,…)
Các thiết bị
Ra
Các thiết bị
Vào
Bộ nhớ trong
ROM + RAM
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
2.2. Khối xử lý trung tâm (CPU - Celtral Processing Unit)
Có thể nói CPU là bộ chỉ huy của máy tính. Nó có nhiệm vụ thực hiện các phép
tính số học và logic, đồng thời điều khiển các quá trình thực hiện các lệnh. CPU có

- Bộ nhớ đệm (Cache)
Bộ nhớ đệm là bộ nhớ giúp CPU truy xuất dữ liệu nhanh hơn khi truy xuất trực
tiếp từ bộ nhớ trong. Bộ nhớ đệm có thể có bộ nhớ đệm mức 1 (Level 1) (Tích hợp
sẵn trên CPU), mức 2 (Level 2), mức 3 (Level 3). Đối với các CPU hiện nay của các
hãng nổi tiếng như Intel hay AMD bộ nhớ đệm mức 2 cũng đã được tích hợp sẵn
trong CPU. Bộ nhớ đệm có dung lượng càng lớn sẽ giúp CPU xử lý các tác vụ càng
nhanh.
- BUS
Toàn bộ mạch điều khiển bên trong được liên kết với nhau nhờ một mạng lưới
gọi là Bus, nó làm nhiệm vụ của kênh liên lạc. Đơn thuần đây là một đường dùng
chung nằm trên bản mạch chính làm nhiệm vụ truyền các tín hiệu thông tin dưới
dạng các tín hiệu điện giữa bộ vi xử lý, bộ nhớ và các thiết bị ngoại vi. Bus bao gồm
các loại Bus địa chỉ, Bus dữ liệu và Bus điều khiển.
Bảng dưới đây mô tả một số loại CPU hiện đang phổ biến trên thị trường
15
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
2.3. Bộ nhớ trong
Bộ nhớ trong hay bộ nhớ trung tâm (main memory): là loại bộ nhớ chứa
chương trình và số liệu, nó gắn liền với CPU để CPU có thể làm việc được ngay.
Đặc điểm của bộ nhớ trong là:
- Tốc độ trao đổi thông tin với CPU là rất lớn;
- Dung lượng bộ nhớ không lớn bằng bộ nhớ ngoài.
Bộ nhớ trong hiện nay thường được xây dựng với hai loại vi mạch nhớ cơ bản
như sau:
- Bộ nhớ truy nhập ngẫu nhiên RAM (Random Access Memory) như hình 2.3.
16
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Hình 2.3
RAM là bộ nhớ trong để xử lý thông tin. Bất cứ khi nào bạn làm việc với một
tệp (file) trên máy tính có nghĩa là bạn đang sử dụng RAM. Và dữ liệu trên tệp đó

tính
Có thể đọc và ghi Chỉ có thể đọc, không ghi
2.4. Bộ nhớ ngoài
Bộ nhớ ngoài hay còn gọi là bộ nhớ phụ (Auxiliary storage): là các thiết bị lưu
trữ thông tin với khối lượng lớn, nên còn được gọi là “bộ nhớ lưu trữ dung lượng
lớn” (Mass stoge). Máy tính cần dùng dữ liệu thông tin nào (dữ liệu và chương
trình) thì dữ liệu ấy được nạp vào bộ nhớ trong (bộ nhớ kiểu RAM) của máy tính
(để làm việc cho nhanh hơn).

Hình 2.5
Bộ nhớ ngoài điển hình nhất là:
- Đĩa mềm
- Thiết bị lưu trữ USB
- Đĩa cứng
- Đĩa CD-ROM.
18
Ổ mềm Ổ Cứng Ổ CD-ROM Ổ USB
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Đĩa mềm, thiết bị lưu trữ USB và đĩa cứng là các loại thiết bị lưu trữ phổ biến
nhất hiện nay. Thông tin được ghi trên các thiết bị này có thể ghi và đọc được
thường xuyên, mặt khác thông tin không bị mất đi khi mất điện hoặc tắt máy.
Đặc điểm của bộ nhớ ngoài:
- Dung lượng bộ nhớ ngoài có thể rất lớn hơn so với bộ nhớ trong
- Tốc độ truy xuất của bộ nhớ ngoài không nhanh bằng RAM, ROM.
2.5. Các thiết bị vào – ra (Input – Output devices)
Các thiết bị vào – ra có thể coi là các bộ phận để trao đổi thông tin giữa người
và máy, máy với máy. Một mạng máy tính có thể đồng thời có nhiều thiết bị vào
cũng như có nhiều thiết bị ra. Giống như con người, bộ não xử lý các tín hiệu được
đưa đến từ “nhiều thiết bị vào” là mắt, tai, mũi, lưỡi. Bộ não cũng điều khiển nhiều
thiết bị ra : mồm (nói), tay (viết, ném…), chân (đá, đi…).

Dữ liệu truyền giữa một cổng và một thiết bị ngoại vi có thể là từng bit một
(nối tiếp) hay 8 hoặc 16 bit một lúc (song song). Một cổng song song yêu cầu nhiều
dây nối hơn trong khi cổng nối tiếp thì lại chậm hơn. Các thiết bị chậm như bàn
phím thường nối với cổng nối tiếp, ngược lại các thiết bị nhanh như ổ đĩa thường
nối với cổng song song. Tuy nhiên có vài thiết bị chẳng hạn như máy in thì có thể
nối với cả cổng nối tiếp và cổng song song.
2.5.1. Bàn phím (Keyboard)
Bàn phím là thiết bị giao lưu chính giữa người và máy tính. Bàn phím loại 101
phím có dạng như hình 2.7:
20
Cổng nối tiếp Cổng song song
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Hình 2.7
Nó được chia thành ba nhóm chính: Các phím chức năng, bàn phím máy chữ và
các phím đệm số.
Dưới đây là chức năng của các phím trên bàn phím:
- Nhóm các phím chữ - số để nhập chữ cái và chữ số cũng như các ký hiệu
khác như dấu chấm câu và ! @ # $ % ^ & * ( ) _ + với tên như sau:
@ Dấu a tròn # Dấu rào $ Dấu đô la
‘ Dấu nháy đơn “ Dấu nháy kép _ Dấu nối
| Dấu sổ thẳng / Dấu sổ phải | Dấu sổ trái
- Phím Space là thanh dài nhất trên bàn phím, dùng để tạo kí tự rỗng, tạo
khoảng trống (mã số 32 trong bảng ASCII).
21
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
- Phím Enter là phím nhấn báo rằng bạn đã chọn lựa lệnh gõ trên màn hình
hoặc xuống dòng mới trong các chương trình soạn thảo văn bản.
- Phím ESC là một phím tạo ra mã 27 trong bảng ASCII, có tên là mã Escape,
nghĩa là thoát ra. Đây là phím mã đặc biệt nên đứng riêng một mình, sẽ được dùng
khi có chỉ định rõ.

lần).
- Là phím xóa kí tự trên màn hình tại chỗ con trỏ.
- Là phím xóa trái, còn gọi là phím Back Space. Khi ấn phím
này thì kí tự đang nằm ở bên trái con trỏ màn hình bị
xóa.
- Là phím nhảy cách, mỗi lần ấn phím này, con trỏ màn hình nhẩy đi
không phải là 1 mà tới 8 khoảng (con số này có thể khác đi, tùy
thuộc phần mềm).
Một số tổ hợp phím đặc biệt thường dùng:
Ctrl_Alt_Del (ấn đồng thời 3 phím): khởi động lại máy.
Ctrl_Break: chấm dứt thực hiện chương trình đang chạy.
Ctrl_S hoặc Pause: dừng tạm thời quá trình hiện ra trên màn hình. Hãy ấn một
phím bất kỳ để tiếp tục.
Shift_PrintScreen: in nội dung hiện ra trên màn hình sang máy in (In màn
hình).
2.5.2. Con chuột (Mouse)
23
DEL
Tab
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Hình 2.9
Con chuột là một thiết bị vào rất phổ biến hiện nay, đặc biệt khi dùng các phần
mềm của Windows.
Con chuột có thể có hai phím bấm hay ba phím bấm song phím quan trọng nhất
vẫn là phím bên trái, nơi đặt ngòn tay trỏ vào.
Khi bạn di chuyển con chuột trên mặt bàn tay hay trên ‘sân chuột’ thì trên màn
hình con trỏ chuột sẽ di chuyển theo và có thể hình dáng con trỏ chuột cũng thay
đổi tùy thuộc vị trí.
Kích chuột (click): đó là động tác ấn phím trái của chuột xuống, song lại thả
nhanh ra ngay. Kích chuột thường dùng để chọn một cái gì đó trên màn hình.

của loại máy tính điện tử vạn năng làm việc theo chương trình.
Chương trình lập cho máy tính là một tập hợp các lệnh. Tập hợp này không
phải tùy ý mà phải tuân thủ theo một qui luật, thuật toán và được viết bằng các ký
hiệu theo đúng quy cách thống nhất sao cho máy có thể nhận biết và thực hiện cho
ra kết quả cuối cùng chính là kết quả của chương trình.
Ngôn ngữ để máy hiểu và thực hiện theo chương trình của người lập trình gọi
là ngôn ngữ máy.
Viết chương trình bằng ngôn ngữ máy là một việc thủ công, tỉ mỉ, mất thì giờ
và dễ nhầm lẫn. Hơn nữa, do tốc độ xử lý của máy tính nên các nhà lập trình cảm
thấy có sự “bất công” giữa người và máy: họ phải bỏ ra hàng tháng, hàng năm trời
để lập một chương trình mà máy tính lại có thể hoàn thành công việc theo chương
trình ấy trong chốc lát. Chính vì vậy, các chuyên gia máy tính đã sáng tạo ra ngôn
ngữ lập trình. Ngôn ngữ lập trình gần với ngôn ngữ nói và viết tự nhiên của con
người. Ngôn ngữ lập trình thực chất là một bộ ngôn ngữ do con người đặt ra bao
gồm tập hợp các ký tự, các từ khóa, tập hợp các quy tắc ngữ pháp, quy tắc viết các
lệnh để ghi chép các thuật toán một cách ngắn gọn, chính xác.
26
Giáo trình Các khái niệm cơ bản về Công nghệ Thông tin
Giữa ngôn ngữ máy và ngôn ngữ lập trình cần phải có một chương trình gọi là
chương trình dịch. Chương trình dịch là chương trình sẽ phiên dịch chương trình
viết bằng ngôn ngữ lập trình thành chương trình viết bằng ngôn ngữ máy.
3.2. Cấu trúc phân cấp của phần mềm
Hình 3.1
Trong đó:
• BIOS: Hệ thống các chương trình vào ra cơ sở gắn liền với một máy cụ thể.
• Driver: Tập hợp các chương trình điều khiển thiếtt bị ngoại vi, nằm sẵn bên
trong máy hoặc được nạp khi khởi động máy.
• Hệ điều hành: Là một tập hợp các chương trình nhằm mục đích giúp người sử
dụng máy tính một cách dễ dàng và hiệu quả.
• Các chương trình ứng dụng: Là các chương trình được xây dựng nhằm mục


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status