Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Xây dựng các biện pháp nuôi tốt cho cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam " MS2 potx - Pdf 15


1

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thông

Báo cáo tiến độ dự án MS2: Báo cáo sáu tháng đầu thực hiện dự án
001/07/VIE
Xây dựng các biện pháp nuôi tốt cho cá tra ở
đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam
Ngày 18 tháng 8 năm 2008
Chính

1
Mục lục
1. Thông tin chung 1
2. Tóm tắt dự án 2

Ông Geoff Gooley
Thời gian bắt đầu
Tháng 1/2008
Thời gian kết thúc dự án
Tháng 1/2010
Báo cáo định kỳ
Tháng 1-6/2008 và tháng 7/2008

Địa chỉ liên hệ:
Tại Ôx-trây-lia: Trưởng nhóm
Họ và tên:
Geoff Gooley
Điện thoại:
+61 3 5976 6218
Chức danh:
Quản đốc dự án
Fax:
+61 3 5975 4943
Địa chỉ:
Phòng nghề cá, Vụ Công
nghiệp cơ sở Vic-to-ria
Email:
[email protected]

Tại Ôx-trây-lia: Hành chính
Họ và tên:
Pam Shrimpton
Điện thoại:
03 52580111
Chức danh:

3. Tóm tắt quá trình làm việc
Trong 6 tháng đầu thực hiện dự án, nhóm cộng tác phía Ôx-trây-lia cấp (DPIV và NACA) đã
làm việc tại Việt nam, cụ thể như sau:
• Đợt công tác thứ nhất (từ 28-31 tháng 1 năm 2008):
o Họp lên kế hoạch (Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ) và hội thảo kỹ thuật
về đánh giá rủi ro tại Đạ
i học Cần Thơ từ 28-29/1 và 1/2/2008;
o Đi thực địa vùng nuôi cá Tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long ngày 30-
31/1/2008.
Mục đích của cuộc họp xây dựng kế hoạch và hội thảo về đánh giá rủi ro là nghiên cứu, xem
xét cẩn thận môi trường khu vực nuôi cá Tra đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt tìm kiếm
các nhân tố gây rủi ro chính và những vấn đề mà ngành công nghiệp này đang và sẽ phải đối
mặt- cũ
ng như thu thập chi tiết về phương thức quản lý ao đầm nuôi hiện tại. Để thực hiện
hàng loạt các hoạt động nêu trên, cán bộ thực hiện dự án phía Ôx-trây-lia, Việt Nam và các

Đại học Cần Thơ) và hoàn thành việc điều tra, tháng 5-6/2008.

3
Mục đích của hội thảo lần này là đánh giá lại đề cương điều tra kinh tế xã hội và bản phác
thảo bộ câu hỏi phỏng vấn xây dựng trong đợt công tác trước. Ngoài ra nhóm thực hiện dự án
phía Ôx-trây-lia cũng đã tập huấn chuyên môn cho cán bộ thực hiện dự án phía Việt nam và
đi phỏng vấn thử các hộ nuôi ở 4 tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Báo cáo chi tiết c
ủa
đợt công tác lần thứ 2 được đính kèm theo báo cáo này.
Các thành viên của dự án phía NACA cũng đã tham gia tích cực trong “Đối thoại nuôi cá Tra
Pangasius” do WWF tổ chức. Nhóm chuyên gia NACA là thành viên nhóm tư vấn chuyên
môn cho chương trình này về xây dựng tiêu chuẩn nuôi cá Tra ở Việt Nam trên các lĩnh vực:
o Tuân thủ các quy định chung thức ăn và cho ăn;
o Di truyền và đa dạng sinh học
Chính sự tham gia này cùng với việc xây dựng các tiêu chuẩn phù hợp cho nghề nuôi cá Tra
vùng đồng bằng sông Cửu Long đã nâng vai trò c
ủa BMP lên như là một chiến lược để thực
hiện hệ thống canh tác bền vững.
Vào tháng 7/2008, cuộc điều tra khảo sát tình hình kinh tế xã hội, phương thức canh tác, sản
lượng, và các ảnh hưởng của nghề nuôi cá Tra vùng đồng bằng sông Cửu Long đã hoàn
thành. Toàn bộ số liệu sơ cấp/số liệu thô cũng được đối chiếu, kiểm soát và có thể nhập vào
hệ thống cơ sở d
ữ liệu phục vụ cho các phân tích và báo cáo sau này. Kết hợp với đợt công
tác thứ 3 của nhóm thực hiện dự án phía Ôx-trây-lia, hội thảo đánh giá lại kết quả và kế
hoạch thực hiện dự thảo BMP giai đoạn 1 dự kiến tổ chức vào tháng 9/2008 tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, ban tổ chức hội nghị chuyên đề quốc tế về nuôi cá da trơn khu vực Châu Á tổ
chức tạ
i Cần Thơ từ 5-8/12/2008 đã mời nhóm thực hiện dự án trình bày kết quả khảo sát
vùng nuôi cá Tra khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
4. Bối cảnh và những thông tin chung

đã tạo công ăn
việc làm cho hơn 100,000 người dân ở khu vực này. Cuộc điều tra khảo sát này cung cấp dữ
liệu rất có giá trị và duy nhất,dựa vào đấy có thể xây dựng BMP và các ảnh hưởng khi áp
dụng BMP có thể đánh giá được. Đây là cuộc điều tra đầu tiên theo dạng này.
5.2 Lợi ích đối với các nông hộ nhỏ
Trong cả hai đợt công tác, nhóm thực hiện dự án đã gặp gỡ, trao đổi v
ới một số đại diện của
các hộ nuôi cá Tra quy mô nhỏ ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Cuộc gặp gỡ này đã
tạo cơ hội cho các nông hộ quy mô nhỏ trao đổi trực tiếp với nhóm thực hiện dự án về các
đầu vào của dự án như bộ câu hỏi điều tra, khung hoạt động của dự án cũng như nắm bắt
được những cơ hộ
i hỗ trợ của dự án trong tương lai liên quan đến chương trình BMP này.
Các nông hộ nuôi cá Tra quy mô nhỏ là những đối tượng hưởng lợi trong quá trình làm việc
vừa qua cũng như sau này. Số nông hộ tham gia khảo sát được trình bày dưới đây:

Số lượng nông hộ nuôi cá Tra quy mô nhỏ tham gia khảo sát
Tỉnh

Hình thức nuôi
Đồng Tháp
08 –18/7
Vĩnh Long
29/6 – 5/7
An Giang
23-29/6
Cần Thơ
26-22/6
Nuôi cá thịt
30 29 19 15
Ương giống

thông tin cơ bản về ngành công nghiệp nuôi cá Tra và mục tiêu của dự án, hướng dẫn về
BMP (xem Phụ lục D)
5.5 Quản lý dự án
Tình hình triển khai và quản lý dự án được thực hiện theo đúng kế hoạch đặt ra mặc dù chậm
4-6 tuần so với dự kiến ban đầu, tuy nhiên chương trình, nội dung hoạt độ
ng không thay đổi
so với kế hoạch đã được phê duyệt. Điều này đã được các thành viên dự án dự đoán trước
nên không ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
6. Những vấn đề khác có liên quan
6.1 Môi trường
Công tác khảo sát thực địa của dự án đã rút ra một thực tế rằng, những người làm công tác
quản lý và người nuôi mong muốn làm giảm thiểu ảnh hưởng của biến đổi khí h
ậu lên nghề
nuôi cá Tra và phát triển mạnh ngành công nghiệp này, kế sinh nhai của hơn 100.000 người
và tạo ra nguồn thu đáng kể cho cộng đồng những người có liên quan. Về mặt này, NACA và
các nhà nghiên cứu của DPI đã kết hợp với các đối tác Việt Nam, các nhà chức trách cấp
huyện và tỉnh thảo luận về các phương sách khả thi để thích ứng phần nào trước tác động của
sự thay đổi khí hậu. Một bằng chứng rõ nét nh
ất của sự biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến nghề
nuôi thủy sản là hiện tượng mặn hoá. Độ mặn ở vùng thấp thuộc khu vực đồng bằng sông
Mekong tăng do hậu quả của sự xâm nhập nước biển - mực nước biển dâng cao nhưng lượng
nước ngọt từ sông đổ ra biển lại giảm. Từ tình hình đó, đội ngũ dự án đang trong quá trình
xây dựng đề cương để trình lên Hội đồng nghiên cứu phát triển Ôx-trây-lia thuộc AusAID.

6.2 Thành viên dự án đã và đang tham gia tích cực trong việc xây dựng tiêu
chuẩn cho vùng nuôi cá Tra ở Việt Nam do WWF tổ chức. Về vấn đề
này, thành viên của dự án khẳng định cần có sự tham gia của người
nuôi, đặt biệt là các nông hộ quy mô nhỏ trong việc xây dựng tiêu
chuẩn, vì họ là thành phần chủ yểu của ngành công nghiệp này. Các
tiêu chuẩn xây dự

• Phân tích và báo cáo số liệu điều tra
• Xây dựng bản phác thảo BMP cho vùng nuôi cá tra
• Tổ chức hội thảo đánh giá/tổng kết lại kết quả điều tra
• Trình bày kết qu
ả điều tra đánh giá và bản phác thảo BMP tại Hội thảo NTTS quốc tế
tại Cần Thơ vào tháng 12 năm 2008.
9. Kết luận
Chưa thể kết luận gì trong thời điểm này.

7

8
Tiến độ triển khai dự án dựa trên mục tiêu, kết quả hoạt động
Tên dự án: Xây dựng BMP cho vùng nuôi cá tra ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Việt nam
Cơ quan triển khai dự án tại Việt Nam: Viện nghiên cứu NTTS 2 (RIA2)
ĐỀ CƯƠNG Báo cáo tiến độ
Diễn giải Thông tin cần thiết Phương pháp
thực hiện
Giả định Thông tin cần thiết
Mục tiêu

• Mục tiêu 1
chức khoá đào tạo nào hoặc chưa có
tác động nào có thể nhìn thấy/tính toán
được
Lập danh sách
các phương pháp
thực hiện để đạt
mục tiêu đề ra

Một số cuộc điều
tra khảo sát đã
hoàn tất bao gồm
cả danh sách
những người
tham gia phỏng
vấn ở 4 tỉnh điều
tra trên cả 3 khía
cạnh chính của
ngành công
nghiệp nuôi cá
Tra.
Những giả định chính

Những người được phỏng
vấn là đại diện cho tỉnh
nói riêng và ngành công
nghiệp nuôi cá Tra nói
chung

giải/giải thích các đầu ra dự kiến của dự án.
BMP do dự án xây dựng góp phần củng cố
sự phát triển của ngành công nghiệp nuôi cá
Tra ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long và
giúp người nuôi, đặc biệt những hộ nuôi quy
mô nhỏ có thể thích nghi với sự thay đổi của
thị trường, môi trường và các tình huống
khác.

• Liệt kê những cơ quan được nâng cao năng
lực thông qua việc triển khai dự án.
Dự án hợp tác với 2 cơ quan đầu ngành về
lĩnh vực phát triển nông thôn ở Việt nam là
Viện nghiên cứu NTTS 2 và Đại học Cần
Thơ. Những cơ quan này có mối quan hệ về
công việc chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và
PTNT – cơ quan đầu não của Chính phủ
trong lĩnh vực Thuỷ sản.
• Thống kê lợi ích tài chính của ngành công
nghiệp nuôi cá Tra dự kiến mang lại.
Năm vừa qua, ngành công nghiệp nuôi cá
Tra của Việt nam đạt giá trị 1 tỉ USD với tốc
độ tăng trưởng ổn định. Sự tăng trưởng ổn
định của ngành công nghiệp này là nhân tố
đảm bảo tính khả thi của việc ứng dụng
BMP, đảm bảo tiếp cậ
n thị trường an toàn và
Liệt kê các
phương pháp
nhằm đạt kết quả Hầu hết người nuôi
cá Tra/ngườ
i sản
xuất khu vực đồng
bằng sông Cửu
Long sẽ áp dụng
BMP.
• Góp ý chỉnh sửa kết quả/đầu ra và
phương pháp triển khai
• Nhận diện các mối nguy liên quan
đến tiến độ triển khai, chất lượng
đầu ra của dự án

Phương pháp, thời gian thực hiện để
đạt kết quả của từng đầu ra là thích
hợp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, dự án
mới đang triển khai giai đoạn đầu nên
chưa đánh giá được các ảnh hưởng
lâu dài mà chỉ có thể đánh giá tác
động trong thời gian ngắn.

10
tận dụng nguồn lực cho sự phát triển bền
vững.
• Sản phẩm xuất khẩu xác định lợi ích kinh
tế (tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế).

thực tế tại Việt nam.

Báo cáo kết quả
chuyến đi (Phụ
(xem chi tiết phụ lục A). 11
- Hội thảo thành công và chuyến đi thực tế
kết hợp đánh giá rủi ro và xác định BMP ban
đầu cho vùng nuôi cá Tra ở đồng bằng sông
Cửu Long.

Khảo sát kinh tế xã hội và hiện trạng sẽ hoàn
thành vào tháng 7/2008 (chính thức hoàn
thành vào ngày 31/7/2008) Viết bài trên tạp chí NTTS Châu Á và đăng
tin trên trang tin của dự án trên website của
NACA (xem chi tiết ở phụ lục).
lục đính kèm). Nhập dữ liệu tin
cậy tạo cơ sở dữ
liệu ban đầu cho
dự án bao gồm
việc sử dụng
nước, lập bản đồ
chuỗi thị trường,

ngư để triển khai
BMPs

Công tác điều tra khảo sát hoàn thành
ngày 31/7/2008 (số lượng người được
phỏng vấn tóm tắt trong báo cáo này -
mục 5)

• Góp ý về thời gian hoàn thành
công việc/hoạt động của dự án và
các vấn đề có liên quan.
• Xác định bất kỳ nhân tố ảnh
hưởng đến tiến độ hoàn thành công
việc và các yếu tố ảnh hưởng bên
ngoài đến thành quả của dự án.
Dự án thực hiện theo đúng kế hoạch
đặt ra, không thay đổi thời gian thực
hiện dự án so với đề cương. Không có
vấn đề gì nảy sinh và các nhân tố bên
ngoài tác động đến dự án đã được mô
tả trong văn kiện dự án cũng như
được tóm tắt trong sản phẩm truyền
thông của dự án (xem bản đính kèm C
& D).
ĐẦU VÀO • Lên danh sách dự kiến các đầu vào cung
cấp trong suốt quá trình triển khai dự án.
• Nhân sự dự án: Việt nam và phía Úc
(DPI/NACA)
• Hoạt động dự án (xem bản kế hoạch)
• Kinh phí dự án


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status