Thực trạng hoạt động tư doanh ở Việt Nam - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Thực trạng hoạt động tư doanh ở Việt Nam



Sau khi thực hiện kinh doanh chứng khoán bộ phận tự doanh sẽ có trách nhiệm theo dõi, đánh giá tình hình và thực hiện những hoạt động nghiệp vụ của mình.
• Đối với trái phiếu:
Công ty thường xuyên theo dõi mọi biến động của lãi suất, tỷ lệ giá hối đoái, biến động kinh tế để kịp thời điều chỉnh. Công ty cần có những đoán về lãi suất của trái phiếu theo các kỳ hạn khác nhau trên chu kỳ kinh tế và triển vọng kinh tế, thực hiện những thay đổi phù hợp trong quản lý danh mục trái phiếu.
• Đối với cổ phiếu:
 Công ty phải thường xuyên theo dõi danh mục cổ phiếu của mình trên cơ sở phân tích và đoán kinh tế vĩ mô, từng ngành kinh tế, thực trạng của các cổ phiếu đang nắm giữ trong danh mục của mình để quyết định giữ lại hay bán đi.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


A. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ TỰ DOANH
1.Khái niệm và mục đích của hoạt động tự doanh
1.1 Khái niệm
Tự doanh là công ty chứng khoán tiến hành các giao dịch mua, bán chưng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công try chứng khoán được thực hiện qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hay thị trường OTC.
Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá(quote driven) hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động thi trường. Lúc này CTCK đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá.
1.2 cách giao dịch
Giao dịch gián tiếp:
CTCK đặt các lênh mua và bán chứng khoán trên SGD, lệnh của họ có thể thực hiện với bất kỳ khách hàng nào không được xác định trước.
Giao dịch trực tiếp:
Là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng khoán hay với công ty chứng khoán với một khách hàng thông qua thương lượng.
Đối tượng các giao dịch trực tiếp là các loại chứng khoán đăng ký giao dịch ở thị trường OTC
Ngoài ra một số hoạt động chủ phổ biến của CTCK là việc mua, bán chứng khoán niêm yết lô lẻ, sau đó sẽ gộp thành lô chẵn để niêm yết hay bán lại trên TTGDCK đây là một lĩnh vực có khả năng mang lại lợi nhuận tương đối lớn cho các CTCK :
- Gía mua chứng khoán lô lẻ được xác định bằng thỏa thuận giữa khách hàng bán với CTCK, do đó CTCK có điều kiện để đưa ra mức giá phù hợp thu hút khách hàng, tạo sự chủ động của CTCK trong hoạt động của mình’
1.3 Tác dụng của hoạt động tự doanh
Khối lương mua bán chứng khoán tăng lên tạo thị trường sôi động
Tăng tính thanh khoản cho thị trường
1.4 Mục đích hoạt động
Dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán
Các CTCK, ngân hàng đều là tổ chức kinh doanh trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Do đó, phạm vi kinh doanh phụ thuộc vào nguồn vốn và mức dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán. Chứng khoán là một công cụ tài chính có chức năng thanh khoản cao và khả năng tạo lợi nhận lớn.
Đối với công ty chứng khoán:
Vay vốn từ các trung tâm thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán, ngân hàng hay của các các CTCK khác để mở rộng kinh doanh.
Nguồn vốn trên tài khoản thanh toán sẽ tạo được hạn mức giao dịch lớn phục vụ các hợp đồng giao dịch với khối lượng lớn.
Là cơ sở để các công ty thực hiện các giao dịch tự doanh,triển khách hàng ủy thác giao dịch (bằng mức phí giao dịch thấp ,dịch vụ nhanh và khách hàng có thể có ngay chứng khoán hay quyền sở chứng khoán v v . . .).
Đối với ngân hàng:
Ngoài những ưu thế nêu trên, các ngân hàng còn có thêm khả năng sử dụng nguồn dự trữ chứng khoán phục vụ các giao dịch tạo vốn hay giải tỏa vốn thông qua nghiệp vụ tín dụng cầm cố, thị trường mở của ngân hàng trung ương hay nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu của các ngân hàng thương mại
Kinh doanh đầu tư
Việc đầu tư chứng khoán đem lại cho các công ty chứng khoán các khoản lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán (cổ tức, trái tức, lợi tức cổ phần vốn đầu tư.v.v) và chênh lệch giá. Ngược lại, khi thị giá bị tụt giảm thì các khoản lãi khó có thể bù đắp được phần mất giá. Vì vậy ngân hàng hay các công ty rất thận trọng trong việc hoạch định chiến lược đầu tư và đầu cơ chứng khoán.
Kinh doanh hùn vốn
Bằng việc mua cổ phiếu và trái phiếu chuyển đổi hay kèm quyền chuyển đổi, các CTCK đầu tư vào các công ty cổ phần sẽ là cổ đông
Các CTCK phải tuân thủ các quy định pháp lý đối với các cổ đông lớn và hạn mức đầu tư hùn vốn vào một công ty cổ phần.
Can thiệp bảo vệ giá chứng khoán
Khi giá chứng khoán bị biến động bất lợi do tình hình hoạt động chung của thị trường, các CTCK thực hiện các giao dịch mua bán nhằm ổn định lại thị trường theo yêu cầu can thiệp của cơ quan quản lý và tự bảo vệ mình hay khách hàng của mình khi thực hiện các đợt bảo lãnh phát hành. Tuy nhiên để làm được việc này các CTCK phải hợp lực với nhau để tự phát hành dưới hình thức “ tổ chức bảo trợ thị giá”
Thu lợi
Về bản chất mục đích hoạt động của các CTCK là nhằm thu lợi tức và chênh lệch giá mua giá bán, với lợi thế về thông tin và sở trường phân tích, ngoài mục đích tích luỹ chứng khoán phục vụ khách hàng, hoạt động đầu tư chứng khoán của CTCK thường là chênh lệch giá hay nhặm thực hiện các hoạt động arbit khi có chênh lệch giá tại các thị trường khu vực
2. Yêu cầu của hoạt động tự doanh
Tách biệt quản lý:
Các công ty chứng khoán phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch rõ ràng trong hoạt động. Bao gồm:
Tách biệt về yếu tố con người
Tách biệt về quy trình nghiệp vụ
Tách biệt về vốn và tài sản của khách hàng và công ty
Ưu tiên khách hàng:
CTCK phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên khách hàng, lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty, đảm bảo công bằng cho các khách hàng trong quá trình giao dịch hứng khoán.
Góp phần bình ổn thị trường:
Nghiệp vụ tự doanh công ty chứng khoán góp phần bình ổn giá cả. hoạt động tự doanh phải tiến hành bắt buộc theo luật định. Các CTCK có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng nhằm giữ giá chứng khoán ổn định’
Hoạt động tạo thị trường:
Các công ty chứng khoán thực hiện tự doanh thông qua việc mua bán chứng khoán, tạo tính thanh khoản trên thị trường cấp hai. Trên những thị trường chứng khoán phát triển, các nhà tạo lập thị trường sử dụng mua bán chứng khoán trên thị trường OTC để tạo thị trường, họ liên tục có những báo giá để mua hay bán chứng khoán với các nhà kinh doanh khác, duy trì một thị trường liên tục.
Một số quy định khác như: giới hạn đầu tư, lĩnh vực đầu tưtất cả những quy định này nhằm tạo độ an toàn cho các CTCK, do đó góp phần bình ổn thị trường chứng khoán
3. Quy trình nghiệp vụ tự doanh
Bước 1. Xây dựng chiến lược đầu tư:
CTCK phải xây dựng được chiến lược đầu tư của mình, có thể là chiến lược đầu tư chủ đông, thụ động, hay kết hợp, hay tối đa hóa lợi nhận Chiến lược kinh doanh đầu tư của các công ty chứng khoán, ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Thực trạng nhền kinh tế
Khả năng nắm bắt và xử lý thông tin
Trình độ phân tích tài chính(doanh nghiệp, quốc gia, quốc tế), chính trị - xã hội và khả năng phân tích tâm lý
Khả năng điều hành của ban lãnh đạo công ty
Bước 2. Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư:
Theo mục tiêu chiến lược đã lựa chọn công ty dã lựa chọn công ty sẽ chủ động tìm kiếm mặt hàng, nguồn hàng, khách hàng, cơ hội đầu tư..
Việc tìm kiếm cơ hội đầu tư áp dụng đối với cả chứng khoán niêm yets và chưa niêm yết, trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp.
Bước 3. Phân tích đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư:
Dựa vào các nguồn thông tin và trên cơ sở chiến lược đã chọn công ty đã thẩm định, phân tích các khoản đầu tư để tìm ra các kết luận phù hợp về cơ hội đầu tư, mặt hàng, giá cả, địa điểm
Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
như báo cáo tài chính của doanh nghiệp từ 2-3 năm trước đó, báo cáo tài chính thường niên của các doanh nghiệp có tham gia tự doanh, các thông tin liên quan quan trực tiếp như tình hình kinh tế ngành, các chỉ tiêu phát triển kinh tế chung (lạm phát, biến động của tỷ giá hối đoái), dự án đầu tư..
Đối với trái phiếu: theo dõi biến động lãi suất thị trường trong và ngoài nước(lãi suất đấu thầu tín phiếu kho bạc, lãi suất huy động vốn VND và ngoại tệ, lãi suất trong khu vực..), mục đích phát hành và dự án sử dụng vốn phát hành, hình thức đảm bảo trái phiếu
Phân tích đánh giá
Đối với cổ phiếu:
Công ty tập trung phân tích từng loại cổ phiếu với những mục đích khác nhau. Phương pháp phân tích là dựa vào phân tích cơ bản là chủ yếu để chọn ra công ty tốt, chứng khoán tốt. Bên cạnh đó công ty phải thường xuyên phân tích lựa chọn thời điểm tăng giá hay gtiamr giá để đi đến quyết định dặt lệnh giao dịch.
Đối với trái phiếu:
Công ty đánh giá chung về tổ chức phát hành, xem xét mức độ xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành và trái phiếu của họ, xác định lãi suất đoán đối với loại trái phiếu tự doanh dựa vào lãi suất huy động của các tổ chức tín dụng, lãi suất của các loại tín dụng có kỳ hạn,... Công ty phải tính toán số lượng trái phiếu tự doanh căn cứ vào khả năng vốn của công ty, chiến lược đầu tư của công ty sau đó xây dựng phương án tự doanh. Việc này tùy thuộc vào tổ chức của công ty. Sau khi phương án này được phê duyệt nhân viên tự doanh sẽ thực hiện giao dịch theo quyết điịnh cuối cùng của lãnh đạo.
Bước 4. Thực hiện đầu tư:
Nếu thực hiện mua chứng khoán trên thị trường sơ cấp, bộ phận tự doanh phải tuân thủ đúng quy trình đấu thầu hay bảo lãnh phát hành, hay thỏa thuận với tổ chức phát hành trong các công đoạn chuẩn bị phát hành chứng khoán.
Nếu thực hiện trên thị trường thứ cấp, bộ phận tự doanh đặt lệnh giao dịch theo cách khớp lệnh hay giao dịch thỏa thuận ( trên SGDCK) hay khớp giá( trên OTC). Sau đó nhân viên tự doanh phối hợp với bộ phận kế toán để xác nhân kết quả giao dịch, hoàn tất các thủ tục thanh toán, chứng khoán và tiền.
Lệnh giao dịch tự doanh sẽ được chuyển từ bộ phận tự doanh của ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status