Luận văn: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC TRANG TRẠI Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN potx - Pdf 15

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn Đại học thái nguyên
Tr-ờng đại học kinh tế và quản trị kinh doanh

Nguyn Th Phng Ho

NNG CAO HIU QU SN XUT KINH DOANH CA CC
TRANG TRI HUYN NG H TNH THI NGUYấN

Chuyờn ngnh: Kinh t Nụng nghip
Mó s: 60 - 31 - 10

Lun vn thc s kinh t

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Ngô Xuân Hoàng Thỏi nguyờn, nm 2007
2

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định vai trò to lớn và vị
trí quan trọng của vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Công cuộc đổi

thôn, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho ng-ời lao động. Thực tế ở
tỉnh Thái Nguyên cho thấy, mô hình kinh tế trang trại là một kiểu tổ chức sản
xuất phù hợp với đặc thù kinh tế nông thôn, là một h-ớng đi đúng đắn của quá
trình đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn Thái Nguyên hiện nay.
Tuy nhiên, trang trại ở tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện Đồng Hỷ
nói riêng phát triển nhanh nh-ng là phát triển tự phát. Đặc biệt là hiệu quả sản
xuất của các trang trại trong nền kinh tế thị tr-ờng ch-a cao, ch-a t-ơng xứng
với tiềm năng phát triển của các trang trại. Hơn nữa, trang trại là loại hình
sản xuất hàng hóa trong nông thôn nh-ng việc sản xuất hàng hóa và vấn đề
tiêu thụ sản phẩm vẫn còn hạn chế, năng lực cạnh tranh của các trang tại trên
thị tr-ờng còn yếu. Do vậy, chỗ yếu nhất của các trang trại là thị tr-ờng tiêu
thụ sản phẩm, chủ yếu vấn là sản xuất hàng hóa thô t-ơi sống, ch-a gắn với
phát triển ngành nghề và công nghiệp chế biến ở nông thôn.
Đồng Hỷ là một huyện trung du miền núi của tỉnh Thái Nguyên, có
tiềm năng lớn về đất nông, lâm nghiệp. Phát triển mô hình trang trại là h-ớng
đi đúng đắn, cần đ-ợc quan tâm giúp đỡ bằng những chính sách hợp lý. Để
các mô hình trang trại ở huyện Đồng Hỷ phát triển đúng h-ớng, bền vững thì
việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn về trang trại ở huyện Đồng Hỷ,
từ đó đề ra các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh
của các trang trại trong nền kinh tế thị tr-ờng, nhằm phát triển loại hình trang
trại trên địa bàn Huyện Đồng Hỷ có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, tôi đã
chọn nghiên cứu đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
trang trại ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
4

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn


S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

4. Đóng góp mới của luận văn
Về lý luận: đề tài hoàn thiện thêm phần lý luận về các điều kiện để hình
thành và phát triển kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị tr-ờng, trang trại và
sản phẩm hàng hóa (sản phẩm hàng hóa và đặc điểm của sản phẩm hàng hóa
nông nghiệp của các trang trại). Vai trò, ý nghĩa kinh tế, xã hội, môi tr-ờng
của trang trại ở Việt Nam.
Về thực tiễn: đề tài đề xuất đ-ợc một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các mô hình trang trại theo từng vùng sinh thái,
hiệu quả trong sử dụng vốn vay và khâu tiêu thụ sản phẩm.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về hiệu quả, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của trang trại và ph-ơng pháp nghiên cứu.
Ch-ơng 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh của các trang trại ở huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
Ch-ơng 3: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các trang trại ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
trong nền kinh tế thị tr-ờng và ch-a thấy đ-ợc vai trò của ng-ời chủ trang trại.
7

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

Quan điểm 3 lại cho rằng: Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng
hóa trong nông, lâm, ng- nghiệp của các thành phần kinh tế khác ở nông thôn, có
sức đầu t- lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có
ph-ơng thức tạo ra tỷ suất sinh lời cao trên đồng vốn bỏ ra, có trình độ đ-a thành
tựu khoa học công nghệ mới kết tinh trong hàng hóa, tạo ra sức cạnh tranh trên
thị trờng, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Quan điểm trên khẳng định nền
kinh tế thị tr-ờng là tiền đề chủ yếu cho việc phát triển kinh tế trang trại. Đồng
thời, khẳng định vị trí, vai trò của chủ trang trại trong quá trình quản lý kinh
doanh của trang trại. Trong nghị quyết TW số 06/NQ-TW ngày 10/11/1998 cũng
đã khẳng định: Trang trại gia đình, thực chất là kinh tế sản xuất hàng hóa với
quy mô lớn hơn, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Xuất phát từ các quan điểm trên, theo khái niệm chung
nhất về kinh tế trang trại là: Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế cơ
sở trong nông nghiệp, là doanh nghiệp tổ chức sản xuất ra nông sản hàng hoá dựa
trên cơ sở hiệp tác và phân công lao động xã hội bao gồm cả lao động gia đình và
lao động làm thuê. ở các trang trại, chủ trang trại đầu t- vốn, thuê m-ớn phần
lớn lao động, thuê m-ớn hoặc mua sắm các t- liệu sản xuất để hoạt động kinh
doanh theo yêu cầu của nền kinh tế thị tr-ờng, đ-ợc nhà n-ớc bảo hộ theo luật
định.[tr.9-10, 19]
1.1.1.2 Đặc tr-ng của kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại ở n-ớc ta đ-ợc quan niệm khác hẳn với kinh tế hộ
nông dân. Kinh tế hộ nông dân th-ờng đ-ợc hiểu là kinh tế tiểu nông, sử dụng
lao động gia đình là chính, chủ yếu nhằm thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của
hộ gia đình. Kinh tế trang trại là một hình thức kinh tế nông nghiệp mang tính
sản xuất hàng hoá, có sử dụng lao động thuê ngoài, sản xuất với mục tiêu

chủ trang trại là một b-ớc chuyển biến về chất trên nhiều lĩnh vực, từ t- duy
đến trình độ kỹ thuật, quản lý và phong cách làm ăn mới trong nền kinh tế thị
tr-ờng đáp ứng nhu cầu tất yếu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn.
9

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

d. Mối quan hệ với thị tr-ờng: Đối với kinh tế trang trại, việc hạch toán
d-ới hình thức giá trị là tối cần thiết. Hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn
gắn chặt với thị tr-ờng, lấy thị tr-ờng và lợi nhuận là mục tiêu, là đích cuối
cùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy, chủ trang trại phải
luôn tìm hiểu, nghiên cứu thị tr-ờng trong và ngoài vùng, từ đó tìm ra xu
h-ớng nhu cầu của thị tr-ờng để có chiến l-ợc sản xuất kinh doanh và
marketing cho sản phẩm hàng hoá của trang trại mình.
e. Chủ trang trại - nhà kinh doanh: Tuy không hình thành bộ máy tổ
chức quản lý, chủ yếu là sử dụng lao động của gia đình, việc thuê m-ớn lao
động chỉ phát sinh khi thực sự cần thiết với quy mô hạn chế (tuy hiện nay một
số trang trại quy mô t-ơng đối lớn đã thuê lao động th-ờng xuyên). Chủ trang
trại là ng-ời có đầu óc tổ chức, biết hoạch toán lỗ, lãi, có khao khát và tham
vọng làm giàu.
1.1.1.3 Trang trại trong nền kinh tế thị tr-ờng
a. Các điều kiện để hình thành và phát triển kinh tế trang trại trong
nền kinh tế thị tr-ờng [tr.25-33, 11]
* Đối với các điều kiện về môi tr-ờng kinh tế và pháp lý:
Thứ nhất, Có sự tác động tích cực và phù hợp của nhà n-ớc. Sự tác
động của nhà n-ớc có vai trò to lớn trong việc tạo môi tr-ờng kinh tế và pháp
lý để các mô hình trang trại hình thành và phát triển. Sự tác động tích cực của
nhà n-ớc sẽ thúc đẩy làm cho kinh tế trang trại ra đời và phát triển. Sự tác
động của nhà n-ớc đ-ợc thực hiện thông qua:

nông nghiệp với công nghiệp chế biến theo hai h-ớng:
- Hình thành vùng chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở đó
xây dựng các cơ sở công nghiệp chế biến. Trong quá trình hình thành vùng
chuyên môn hóa, việc giải quyết nhu cầu chế biến lúc đầu tạm thời thông qua
các cơ sở chế biến thủ công hoặc chuyển sang chế biến ở các vùng khác.
11

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

- Xác định quy mô của vùng nguyên liệu, tiến hành xây dựng cơ sở chế
biến. Tính toán tiến độ xây dựng các nhà máy để xây dựng vùng nguyên liệu,
sau khi nhà máy xây dựng xong có nguyên liệu ngay để nhà máy hoạt động.
Thứ t-, có sự phát triển nhất định của kết cấu hạ tầng, tr-ớc hết là giao
thông và thủy lợi. Kết cấu hạ tầng của sản xuất nông nghiệp bao gồm: đ-ờng
giao thông, thủy lợi, điện là những điều kiện vật chất kỹ thuật rất cần thiết
đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nó góp phần quan trọng để ng-ời sản
xuất khắc phục những tác động tiêu cực của tự nhiên, đáp ứng yêu cầu sinh
học của sản xuất nông nghiệp và yêu cầu của sản xuất hàng hóa, nhất là trong
điều kiện kinh tế thị tr-ờng.
Thứ năm, có sự hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên môn
hóa. Sự hình thành các vùng chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp có ảnh
h-ởng tích cực rõ rệt tới sự hình thành và phát triển của các trang trại vì các
vùng chuyên canh tập trung luôn gắn liền với công nghiệp chế biến, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm của trang trại. Để hình thành vùng
chuyên môn hóa, ng-ời ta phải tiến hành phân vùng để bố trí cây trồng, vật
nuôi thích hợp, tạo các điều kiện thực hiện các ph-ơng án sản xuất sản phẩm
thông qua xây dựng các kết cấu hạ tầng kỹ thuật và sử dụng các đòn bẩy kinh
tế thúc đẩy sản xuất phát triển theo h-ớng chuyên canh.
Thứ sáu, có sự phát triển nhất định của các hình thức liên kết kinh tế
trong nông nghiệp. Sự liên kết trong kinh doanh của các trang trại ngày càng

chủ trang trại có kinh nghiệm sản xuất, có trình độ và năng lực tổ chức sản
xuất kinh doanh nông nghiệp thì mới dám đầu t- kinh doanh và mới biết đầu
t- kinh doanh cây, con nào để đáp ứng nhu cầu thị tr-ờng. Để đáp ứng yêu cầu
trên, ngoài sự tích lũy của bản thân chủ trang trại cần có sự hỗ trợ của nhà
n-ớc về nguồn lực và tổ chức để có thể truyền tải các tiến bộ khoa học kỹ
thuật nông nghiệp, kiến thức tổ chức sản xuất kinh doanh cho các chủ trang
trại và các chủ hộ nông nghiệp.
- Có sự tập trung tới quy mô nhất định về các yếu tố sản xuất, tr-ớc hết
là ruộng đất và tiền vốn. Trang trại là một ph-ơng thức kinh doanh nông
13

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

nghiệp, là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông nghiệp có quy mô
lớn hơn nông hộ. Chỉ khi các yếu tố sản xuất đ-ợc tập trung tới quy mô nhất
định thì mới có sản xuất hàng hóa, mới có trang trại.
- Quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại phải dựa vào cơ sở hạch
toán và phân tích kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại là
hoạt động sản xuất hàng hóa với mục đích chủ yếu là tạo thu nhập và có lợi
nhuận cao. Điều đó chỉ có thể thực hiện đ-ợc khi trang trại sản xuất sản phẩm
với giá thành thấp hơn giá bán trung bình của xã hội. Muốn có sản phẩm giá
thành hạ, một mặt trang trại phải lựa chọn loại sản phẩm mà trang trại có -u
thế sản xuất nhất (tức có lợi thế kinh doanh), phải kết hợp giữa chuyên môn
hóa với phát triển tổng hợp, mặt khác phải tiến hành hạch toán và phân tích
hoạt động kinh doanh. Bởi vì, có thực hiện hạch toán và phân tích hoạt động
kinh doanh trang trại mới tính toán đ-ợc giá thành sản phẩm để biết việc sản
xuất có lãi hay không, có nên tiếp tục sản xuất hay không? Thông qua thực
hiện hạch toán và phân tích hoạt động kinh doanh trang trại mới kiểm soát
đ-ợc các chi phí sản xuất, mới tìm ra các khâu đầu t- ch-a hợp lý, các tiềm
năng ch-a khai thác để có biện pháp khắc phục, nhằm hạ giá thành, tăng năng

của tự nhiên hoặc là kết quả của quá trình lao động sáng tạo của con ng-ời.
Theo quan điểm của Marketing, sản phẩm hàng hóa đ-ợc hiểu theo một
quan điểm rộng hơn nhiều. Theo quan điểm này, sản phẩm hàng hóa đ-ợc
hiểu là: cái gì đó nhằm để thỏa mãn nhu cầu về mong muốn của con ngời
và đợc thực hiện thông qua quá trình trao đổi trên thị trờng. Cái gì đó ở
đây bao gồm cả yếu tố vật chất và phi vật chất, đồng thời ngay cả trong sản
phẩm hàng hóa vật chất cũng chứa đựng các yếu tố phi vật chất trong nó. Trên
thực tế sản phẩm hàng hóa đ-ợc xác định bằng các đơn vị sản phẩm hàng hóa.
Đơn vị sản phẩm hàng hóa là mặt chính thể riêng biệt, đ-ợc đặc tr-ng bởi các
th-ớc đo nh-: độ lớn, giá cả, hình thức bên ngoài và các đặc tính khác của sản
phẩm hàng hóa.
Sản phẩm hàng hóa nông nghiệp là cái gì đó đợc tạo ra từ hoạt động
sản xuất nông nghiệp theo nghĩa rộng (bao gồm cả sản phẩm vật chất và dịch
15

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

vụ) đ-ợc trao đổi trên thị tr-ờng nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con
ng-ời và sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
Cấp độ và yếu tố cấu thành sản phẩm hàng hóa
Đơn vị sản phẩm hàng hóa vốn là một chỉnh thể hoàn chỉnh chứa đựng
những yếu tố, đặc tính và thông tin khác nhau về mặt sản phẩm hàng hóa.
Theo quan điểm Marketing ng-ời ta sắp xếp các yếu tố, đặc tính, thông tin
theo ba cấp độ với các chức năng marketing khác nhau.
- Cấp độ cơ bản của hàng hóa: sản phẩm cơ bản (sản phẩm ý t-ởng).
- Cấp độ sản phẩm hiện thực: đó là cấp độ thể hiện những thuộc tính
đặc điểm của sản phẩm hàng hóa phản ánh sự có mặt trên thực tế của sản
phẩm hàng hóa. Các yếu tố đó th-ờng là các chỉ tiêu về chất l-ợng sản phẩm,
kiểu dáng, bao gói, nhãn hiệu
- Cấp độ sản phẩm bổ sung: là cấp độ ở đó sản phẩm đ-ợc bổ sung thêm

+ Các sản phẩm th-ờng có sự khác biệt để định vị trên thị tr-ờng.
- Đặc điểm nông sản là t- liệu sản xuất: Một bộ phận nông sản quay trở
lại với quá trình sản xuất sau với t- cách là t- liệu sản xuất (hạt giống, con
giống) cực kỳ quan trọng. Tính chất quan trọng thể hiện ở những vấn đề sau:
+ Nông sản đòi hỏi những tiêu chuẩn chất l-ợng cao.
+ Quyết định đến kết quả của quá trình sản xuất sau.
+ Thích nghi với điều kiện của từng vùng sinh thái.
+ Luôn chịu áp lực của sự thay thế.
+ Cơ hội thành công và rủi ro lớn trong kinh doanh.
1.1.1.4 Những tiêu chí để xác định hộ là trang trại
Ngày 23/6/2000 Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng
cục Thống kê đã ký văn bản số 69/TTLB/BNN-TCTK h-ớng dẫn tiêu chí để
xác định kinh tế trang trại. Nội dung văn bản nh- sau: [18]
Các đối t-ợng, ngành sản xuất đ-ợc xem xét để xác định là kinh tế
trang trại gồm: Hộ nông dân, hộ công nhân Nhà n-ớc và lực l-ợng vũ trang đã
nghỉ h-u, các loại hộ thành thị và các cá nhân chuyên sản xuất (bao gồm nông
17

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản) hoặc sản xuất nông nghiệp là chính,
có kiêm nhiệm các hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn.
Tiêu chí định l-ợng để xác định là kinh tế trang trại: Một hộ sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đ-ợc xác định là trang trại phải
đạt đ-ợc hai tiêu chí định l-ợng sau đây:
1. Giá trị sản l-ợng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên từ 50 triệu trở lên.
2. Quy mô sản xuất phải t-ơng đối lớn và v-ợt trội so với kinh tế nông
hộ t-ơng ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.

sản và thuỷ đặc sản, thì tiêu chí xác định là giá trị sản l-ợng hàng hoá.
1.1.1.5 Những yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển của kinh tế trang trại
a. Điều kiện về kinh tế, xã hội và môi tr-ờng
- Sự tác động tích cực và kịp thời của Nhà n-ớc. Nhà n-ớc đã có những
chủ tr-ơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định h-ớng xã hội chủ
nghĩa có sự quản lý của Nhà n-ớc. Trong nông nghiệp, công nhận hộ nông
dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn, thừa nhận địa vị pháp lý bình đẳng
của họ tr-ớc pháp luật, Nhà n-ớc giao quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ
nông dân, tạo điều kiện để trang trại gia đình phát triển.
- Các chính sách về tín dụng, trợ giá đầu vào, đầu ra hoặc tạm trữ nông
sản hàng hoá, miễn giảm thuế nông nghiệp đối với các trang trại đã tạo ra
những thuận lợi thúc đẩy sự phát triển kinh tế hộ nông thôn, phát triển kinh tế
trang trại. Mặt khác, Nhà n-ớc còn quản lý, điều tiết nền kinh tế phát triển
đúng h-ớng, khắc phục những biến động bất ổn của nền kinh tế thị tr-ờng gây
thiệt hại cho ng-ời sản xuất nông nghiệp trong những b-ớc thăng trầm của
nền kinh kế thị tr-ờng, bảo vệ lợi ích của ng-ời nông dân.
- Sự hình thành những trung tâm, cơ sở thua mua, chế biến nông sản.
Đây là những cơ sở sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ khối l-ợng lớn nông sản
nông nghiệp sản xuất ra để tạo ra những nông sản hàng hoá có giá trị kinh tế
cao hơn. Từ đó, sẽ thúc đẩy các trang trại tập trung vào sản xuất hàng hoá theo
19

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

h-ớng chuyên môn hoá xung quanh các cơ sở sản xuất. Chẳng hạn, trang trại
chuyên trồng mía xung quanh nhà máy đ-ờng, trang trại trồng chè xung
quanh nhà máy chè, trang trại chăn nuôi bò sữa xung quanh nhà máy chế biến
sữa đã tạo ra một mối liên kết hữu cơ, bền vững nông - công nghiệp thúc
đẩy nhau cùng phát triển. Có nền nông nghiệp phát triển thì mới tạo ra những
điều kiện cần thiết cho công nghiệp chế biến phát triển. Sự phát triển của công

các trang trại sản xuất tăng khối l-ợng và tăng chất l-ợng sản phẩm để tăng
sức cạnh tranh.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Quy mô và đặc điểm đất đai của mỗi
trang trại th-ờng có sự thay đổi, tuy nhiên sự thay đổi này lại nằm trong một
giới hạn nhất định, việc tăng hệ số sử dụng đất cũng có giới hạn, con đ-ờng
mở rộng tăng khối l-ợng và chất l-ợng sản phẩm của các trang trại chính là áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, việc sử dụng các
giống mới đã đ-a năng suất cây trồng vật nuôi tăng nhanh. Ngày nay, việc đ-a
công nghệ sinh học vào trong sản xuất nông nghiệp sẽ còn hứa hẹn những
triển vọng và kết quả phi th-ờng trong thực tế sản xuất của n-ớc ta.
b. Nguồn lực bên trong của trang trại
Trong một môi tr-ờng kinh tế xã hội nh- nhau, không phải bất cứ hộ
nông dân nào cũng phát triển thành trang trại. Con đ-ờng khởi sự và ổn định
của mỗi trang trại có những đặc điểm riêng. Đó là quá trình phát triển riêng
của mỗi trang trại. Những điều kiện đó bao gồm:
Phẩm chất và năng lực của chủ trang trại: là ng-ời tạo dựng và điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, sự h-ng thịnh hay thất
bại của trang trại đều phục thuộc năng lực của chủ trang trại. Do vậy, đòi hỏi
chủ trang trại phải:
- Có ý trí v-ơn lên thoát khỏi nghèo nàn, kiên định mục tiêu đã đề ra,
phải thực sự thôi thúc bởi ý trí v-ơn lên, chấp nhận gian khổ, mạo hiểm để tìm
h-ớng đi lên. Tuy nhiên, cũng không đ-ợc bồng bột, đề ra những kế hoạch
không t-ởng, v-ợt quá với điều kiện của mình mà phải đặt ra những kế hoạch
có tính khả thi.
21

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

- Có khả năng quản lý: ng-ời chủ trang trại phải có khả năng tổ chức và
quản lý sản xuất: quy hoạch, bố trí đất đai, sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý.

chủ trang trại nắm vững hoạt động tài chính thu chi và điều tiết một cách hợp
lý, khoa học để chi phí sản xuất ở mức thấp nhất. Muốn hạch toán và phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh, ng-ời chủ trang trại phải lập các loại sổ sách
cần thiết để ghi chép: sổ thu chi từng khoản mục, sổ bán sản phẩm
Tóm lại, hai nhóm điều kiện trên thực chất là những điều kiện khách
quan và chủ quan cần thiết cho sự hình thành và phát triển của kinh tế trang
trại. Mỗi điều kiện có tầm quan trọng và ý nghĩa nhất định. Tuy nhiên, cũng
không thể chờ có đủ những điều kiện trên thì mới tiến hành xây dựng trang
trại mà ng-ời chủ trang trại phải tích cực vận động, tận dụng những điều kiện
có sẵn và thực hiện những biện pháp để hội tụ những điều kiện cần thiết khác.
Trong quá trình phát triển vừa xây dựng vừa bổ sung, củng cố để các trang trại
ngày càng hội tụ đủ những điều kiện đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu
quả cao của loại hình kinh tế mang tính -u việt này.
1.1.1.6 Vai trò, vị trí, ý nghĩa kinh tế, xã hội và môi tr-ờng của trang trại
Trang trại trên thế giới có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, khẳng
định vị trí và vai trò của nó đối với quá trình phát triển nông nghiệp, có thể nói
mỗi trang trại là tế bào quan trọng của nền nông nghiệp hàng hoá, là bộ
phận cấu thành quan trọng của hệ thống nông nghiệp. Kinh tế trang trại đã và
đang khơi dậy nhiều vùng đất hoang hoá, đồi núi trọc, sử dụng một phần sức
lao động d- thừa tại chỗ để sản xuất ra nông sản hàng hoá. Bên cạnh đó, nó
còn là vai trò quan trọng trong việc chống xói mòn, góp phần hạn chế lũ lụt và
hạn hán. Kinh tế trang trại đã phá vỡ nền sản xuất tự cung tự cấp, góp phần
tích cực hình thành và phát triển mạnh mẽ nền sản xuất hàng hoá đáp ứng các
nhu cầu ngày càng tăng của con ng-ời. Kinh tế trang trại phát triển tạo ra sản
phẩm cung cấp đầu vào cho các ngành công nghiệp: công nghiệp chế biến,
dịch vụ mặt khác, tiêu thụ sản phẩm đầu ra của những ngành công nghiệp
sản xuất: sản xuất vật t-, hoá chất góp phần hình thành cơ cấu kinh tế nông
nghiệp - công nghiệp - dịch vụ. Bên cạnh đó, phát triển kinh tế trang trại còn
23


24

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn

về cách tổ chức quản lý và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Do đó, phát
triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội
và đổi mới bộ mặt xã hội nông thôn n-ớc ta.
Về mặt môi tr-ờng: do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực,
lâu dài của mình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan
tâm bảo vệ các yếu tố môi tr-ờng, tr-ớc hết là trong phạm vi không gian sinh
thái trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng. Các trang trại ở trung du,
miền núi đã góp phần quan trọng vào việc trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi
trọc và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai. Những việc làm này đã góp phần
tích cực cải tạo và bảo vệ môi tr-ờng sinh thái trên các vùng đất n-ớc.
1.1.2 Hiệu quả và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại
1.1.2.1 Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả [tr.177-181, 16]
Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Xuất phát từ các góc độ xem xét, các nhà kinh tế đã đ-a ra nhiều quan
điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế (hiệu quả sản xuất kinh doanh). Quan
điểm thứ nhất: hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm
sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó, hoặc là doanh thu và nhất là lợi
nhuận. Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với kết quả sản xuất kinh doanh.
Quan thứ hai: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng tr-ởng kinh tế, đ-ợc
phản ánh qua nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến
diện, chỉ đứng trên giác độ biến động theo thời gian. Quan điểm thứ ba: hiệu
quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu đ-ợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa
kết quả với chi phí. Định nghĩa nh- vậy chỉ đề cập đến cách xác lập chỉ tiêu,
chứ không toát lên ý niệm của vấn đề. Quan điểm thứ t-: hiệu quả sản xuất
kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả kinh tế. Đây là
biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả. Quan điểm

mụi trng sinh thỏi. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi tr-ờng nh- phủ xanh đất
trống đồi trọc, tăng độ che phủ của rừng, chống xói mòn rửa trôi đất đai, cải
tạo độ phì của đất, điều hòa đ-ợc n-ớc, góp phần xây dựng môi tr-ờng sinh

Trích đoạn Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Cõy hàng năm khỏc (hoa, cõy Tình hình sản xuất hàng hóa và mối quan hệ với thị tr-ờng của các trang trạ Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trạ Phân tích SWOT Điểm mạnh
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status