Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế tại Công ty du lịch và tư vấn đầu tư quốc tế - Pdf 15

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Ngày nay, cùng với xu hớng quốc tế hoá và toàn cầu hoá, du lịch nói
chung và du lịch quốc tế nói riêng đã và đang trở thành một nghành dịch vụ quan
trọng ,chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong GDP của mỗi quốc gia. Đây là hoạt
động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận có triển vọng phát triển trong xã hội
hiện đại. Những năm trớc đây, nhất là từ khi đất nớc thống nhất, công ty du lịch
công đoàn Việt Nam ( VTUT Co) đã tổ chức cho công nhân viên chức và ngời
lao động đi nghỉ ngơi, tham qua du lịch mỗi năm một nhiều. Đi theo tuyến du
lịch công đoàn, khách du lịch có thể tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử, các công trình kinh tế, văn hoá của đất nớc và trao đổi kinh nghiệm về
các hoạt động công đoàn, những kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, Công ty còn tiến hành các hoạt động phục vụ đoàn viên và lao động du
lịch ở bnớc ngoài và đón khách du lịch quốc tế vào Việt Nam theo con đờng hợp
tác và trao đổi du lịch.
Tuy nhiên, công tác tổ chức và phục vụ tham quan du lịch vẫn chủ yếu
mang tính kiêm nhiệm và bao cấp. Đối với phục vụ chủ yếu là công nhân viên
chức, những ngời lao động có thành tích trong lao động sản xuất đợc lựa chọn
một cách công khai và đợc hởng các chế độ u đãi của cơ quan xí nghiệp hay ng
ân sách bảo hiễm xã hội.
Khi chuyển sang kinh doanh trong cơ chế thị trờng điều này đã làm cho
công ty gặp không ít khó khăn.
Thứ nhất : Công ty cha quen với việc tổ chức và phục vụ tham quan du
lịch với t cách là một hoạt động kinh doanh. Vì vậy, công tác tổ chức phục vụ
còn mang tính chất trì trệ, nhất là về hệ thống nhà nghỉ và chất lợng phục vụ.
Thứ hai : nếu nh trớc kia, nguồn khách quốc tế đến với công ty chủ yếu là
do việc ký kết hợp đồng với các liên đoàn lao động của các nớc xã hội chủ nghĩa
( chủ yếu là các nớc Đông Âu và Liên Xô cũ ) thì giờ đâykể từ khi Liên Xô tan
1
rã, nguồn khách này không còn duy trì ổn định nh trớc nữa, thêm vào đó việc đa
ngời Việt Nam sang các nớc này cũng gặp nhiều khó khăn

văn chỉ đề cập trong phạm vi hoạt động của công ty TIC tại Hà Nội.
3. Phơng pháp nghiên cứu :
Đề tài sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác Lê Nn trong quá trình nghiên cứu phân tích. Đề tài còn sử dụng
phơng pháp so sánh, tổng hợp kết hợp với khảo sát thực tiễn hoạt động kinh
doanh du lịch quốc tế tại công ty du lịch và đầu t quốc tế.
4. Kết cấu của chuyên đề :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc trình bày trong 3 chơng:
Chơng I : Lý luận chung về du lịch quốc tế và hiệu quả trong trong kinh
doanh du lịch quốc tế.
Chơng II : Thực trạng kinh doanh du lịch quốc tế ở Công ty Du lịch và t
vấn đầu t quốc tế Hà nội.
Chơng III : Phơng hớng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh du lịch quốc tế tại công ty TIC Hà Nội.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Anh Minh và tập
thể cán bộ trong công ty Du lịch và t vấn đầu t quốc tế đã tận tình giúp đỡ, hớng
dẫn em hoàn thành bài viết này!.
3
Chơng I
Lý luận chung về du lịch quốc tế và hiệu
quả trong kinh doanh du lịch quốc tế.
I. Lý luận chung vê du lịch quốc tế.
1. Khái niệm về du lịch.
Trong những năm gần đây, thế giới đã chứng kiến một sự bùng nổ của hoạt
động du lịch trên toàn cầu. Du lịch đã trở thành một nghành kinh tế mũi nhọn
của nhiều quốc gia và kinh tế Du lịch đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển
kinh tế thế giới.
Thực tế hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài ngời. Trong
thời kỳ cổ đại Ai Cập và Hy Lạp hoạt động du lịch mang tính tự phát, đó là các

gian nhất định"
2. Khái niệm về du lịch quốc tế:
Các định nghĩa về du lịch nói chung và du lịch quốc tế nói riêng đã và đang
gặp phải những khó khăn nhất định. Hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa
của nhiều tác giả khác nhau.
Theo định của hội nghị ở Rôma do liên hiệp quốc tổ chức về các vấn đề của
du lịch quốc tế năm 1963: Khách du lịch quốc tế là những ngời lu lại tạm thời ở
nớc ngoài và sống ngoài nơi c trú thờng xuyên của họ trong thời gian 24h hoặc
hơn.
Định nghĩa trên mắc phải sai lầm đó là không đánh giá đúng mức độ ảnh h-
ởng hay phụ thuộc giữa các ngành với nhau trong du lịch. Định nghĩa vẫn cha
giới hạn đầy đủ đặc trng về lĩnh vực của các hiện tợng và các mối quan hệ kinh
tế du lịch (các mối quan hệ thuộc loại nào: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá).
Ngoài ra, định nghĩa cũng bỏ sót hoạt động của các công ty giữ nhiệm vụ trung
gian nhiệm vụ tổ chức du lịch và nhiệm vụ sản xuất hàng hoá dịch vụ đáp ứng
nhu cầu khách du lịch.
Xuất phát từ những thực tế đó, chúng ta chỉ có thể nhìn nhận du lịch quốc tế
nh sau: Du lịch quốc tế là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến
5
của cuộc hành trình nằm ở các quốc gia khác nhau. ở hình thức này khách phải
vợt qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch. Từ cách nhìn nhận trên chúng
ta có thể thấy rằng du lịch quốc tế là những hình thức du lịch có dính dáng tới
yếu tố nớc ngoài, điểm đi và điểm đến của hành trình ở các quốc gia khác nhau,
khách du lịch sử dụng ngoại tệ của nớc mình đem tới nớc du lịch để chi tiêu cho
nhu cầu du lịch của mình.
3. Phân loại du lịch quốc tế.
Du lịch quốc tế đợc chia làm hai loại: Du lịch quốc tế chủ động và du lịch
quốc tế bị động.
+ Du lịch quốc tế chủ động là hình thức du lịch của khách ngoại quốc đến
một đất nớc nào đó, ví dụ đến Việt Nam và tiêu tiền kiếm đợc từ đất nớc của họ.

hành khách, y tế, thông tin...
+ Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hoá diễn ra đồng thời với việc
sản xuất ra chúng. Trong du lịch không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hoá đến
cho khách và ngợc lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có hàng hoá.
+ Việc tiêu dùng du lịch chỉ thoả mãn những nhu cầu thứ yếu đối với con
ngời (với ngoại tệ ở thể loại du lịch giữa khi đó du lịch có ý nghĩa sống còn đối
với ngời bệnh)
+ Tiêu dùng du lịch thờng xảy ra theo thời.
Qua những đặc điểm tiêu dùng ở trên, ta có thể thấy vai trò của kinh doanh
du lịch quốc tế nh sau:
4.1 Du lịch quốc tế tạo nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho đất nớc.
Thật vậy, năm 1998, Mêhico đã thu đợc 7,8 tỷ USD, đứng thứ 2 về thu nhập
của cả nớc, đứng thứ 14 thế giới về thu nhập từ du lịch. Ngoại tệ thu đợc từ du
lịch quốc tế góp phần cải thiện cán cân thanh toán của đất nớc và thờng đợc sử
dụng để mua sắm thiết bị máy móc cần thiết cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Do vậy, du lịch quốc tế góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng thu
nhập quốc dân.
4.2 Tạo điều kiện cho đất nớc phát triển du lịch.
Cũng nh ngoại thơng, du lịch quốc tế tạo điều kiện cho đất nớc phát triển du
lịch, tiết kiệm lao động xã hội khi xuất khẩu một số mặt hàng. Nhng xuất khẩu
7
theo đờng du lịch quốc tế có lợi hơn nhiều so với xuất khẩu ngoại thơng. Trớc
hết, một phần rất lớn đối tợng mua bán quốc tế là các dịch vụ (lu trữ, bổ sung,
trung gian ... ) Do vậy, xuất khẩu của du lịch quốc tế còn là hàng ăn uống, hoa
quả, rau xanh, hàng lu niệm. Nh vậy, xuất khẩu qua du lịch quốc tế là "Xuất
khẩu tại chỗ" hàng hoá, dịch vụ, những hàng hoá không thể hay khó xuất khẩu đ-
ợc con đờng ngoại thơng thông thờng, mà nếu muốn xuất khẩu chúng thì phải
đầu t nhiều chi phí cho việc đóng gói, bảo quản và vận chuyển mà giá cả lại thấp
hơn.
Việc xuất khẩu thông qua du lịch quốc tế luôn đảm bảo thực hiên doanh thu

quốc tế cũng kích thích các ngành nghề khác phát triển nh: Giao thông vận tải,
thông tin liên lạc, khách sạn, y tế, xây dựng. Du lịch quốc tế có vai trò quan
trọng trong việc giáo dục tinh thần quốc tế cho các dân tộc, làm cho mọi ngời
thấy đợc sự cần thiết phải phát triển và củng cố các nối quan hệ quốc tế. Du lịch
quốc tế góp phần làm cho các dân tộc gần gũi nhau hơn, bình thờng hoá quan hệ
quốc tế và tăng thêm phần hữu nghị giữa các dân tộc. Theo số liệu thống kê gần
đây của UNESCO thì 11% đầu t của thế giới dành cho du lịch, 10,9% sản phẩm
sản xuất ra là do ngành này, 10.7% số ngời lao động làm việc trong lĩnh vực
"Công nghiệp không khói" và 20% giao thông thơng mại thế giới phục vụ chu du
lịch. Điều đó càng khẳng định du lịch là nghành có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của nhiều quốc gia.
5. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động dulịch quốc tế.
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, lĩnh vực dịch vụ đã
đóng vai trò quan trọng và ảnh hởng sâu sắc đến mọi mặt đời sống kinh doanh xã
hội của các nớc phát triển cũng nh các nớc đang phát triển. Năm 1970, dịch vụ
chiếm 55% tổng sản phẩm của các nớc phát triển và các nớc đang phát triển. Đến
năm 1990, tỉ trọng của dịch vụ đã tăng lên tới 65%, trong đó phần lớn là sự tăng
trởng của các ngành tham gia vào thơng mại quốc tế. Chính vì vậy, việc xác định
các yếu tố ảnh hởng đến lĩnh vực kinh doanh dịch vụ quốc tế nói chung và kinh
doanh du lịch quốc tế nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó giúp khắc
phục, hạn chế những tác động xấu đến lĩnh vực kinh doanh du lịch quốc tế, đồng
thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực này. Có thể liệt kê một vài yếu
tố ảnh hởng tới kinh doanh du lịch quốc tế :
9
Sự tăng cầu về du lịch của ngời tiêu dùng (do thu nhập tăng).
Sự tăng cầu của các hãng về du lịch.
Khả năng cung ứng của các nhà cung cấp du lịch.
Giá cả và chất lợng dịch vụ du lịch.
Việc thiểu hóa và việc bảo tồn nguyên vật liệu cũng là một nguyên nhân
khiến cho tỉ trọng ngành du lịch tăng lên biểu hiện ở đầu ra công nghiệp.

Hạn chế các dự án đầu t liên quan đến dịch vụ du lịch.
Không khuyến khích thơng mại thông qua các thủ tục hành chính, thuế
khóa và các tiêu chuẩn sở hữu. Cả hai đối tợng là các hãng cung cấp dịch
vụ và các khách hàng tiềm năng đều đòi hỏi việc xóa bỏ các hàng rào này.
Sự không khuyến khích của chính phủ đối với việc cung cấp và tiêu thụ
các sản phẩm du lịch quốc tế.
Các trở ngại đối với việc kinh doanh du lịch ở nớc ngoài gồm hai hình thức
cơ bản : Các hàng rào hạn chế xâm nhập và những khó khăn của việc cung cấp
dịch vụ ở nớc ngoài. Các hàng rào hạn chế xâm nhập thờng đợc xem là yếu tố để
đảm bảo an ninh quốc gia, an ninh kinh tế. Chính phủ thờng đa ra các biện pháp,
chính sách để bảo hộ mạnh mẽ đối với hoạt động dịch vụ trong nớc. Các quy
định bắt buộc các nhà cung cấp dịch vụ nớc ngoài phải bỏ ra một khoản chi phí
lớn hơn so với các nhà cạnh tranh nội địa, không cho phép tự do cạnh tranh trong
một số lĩnh vực dịch vụ...
Nh bất cứ một loại hình kinh doanh, một lĩnh vực kinh doanh nào khác, lĩnh
vực kinh doanh du lịch cũng chịu sự tác động, sự chi phối của môi trờng kinh
doanh du lịch quốc tế. Mỗi một quốc gia, mỗi một khu vực đều có những đặc tr-
ng khác nhau về môi trờng kinh doanh. Mỗi quốc gia có một môi trờng luật
pháp, môi trờng kinh tế, môi trờng chính trị, môi trờng văn hóa, môi trờng cạnh
tranh khác nhau. Mặt khác các nhân tố, các điều kiện của môi trờng kinh doanh
cũng rất phong phú, đa dạng và luôn biến đổi khá phức tạp. Sự thay đổi đó có
ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế. Nó đòi hỏi các
nhà kinh doanh du lịch quốc tế phải nắm vững đợc các đặc điểm, sự thay đổi của
11
các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh nhằm có biện pháp, hớng đi thích hợp để
nâng cao hiệu quả, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh du lịch của mình.
6. Kinh nghiệm phát triển hoạt động du lịch quốc tế cua một số nớc trên thế
giới.
6.1. Đặc điểm thị trờng du lịch quốc tế.
Thị trờng du lịch là một bộ phận cấu thành đặc biệt của thị trờng hàng hoá

các nớc trong châu Âu và ngời châu á không muốn đi du lịch ở các nớc ngoài
châu á với lý do tiết kiệm chi phí. Ngời Mỹ sẽ ít đi du lịch ở các nớc đạo hồi
hơn vì lo ngại tình trạng khủng bố của phong trào Hồi giáo quá khích. Vì lý do
đó thị trờng du lịch Mỹ la tinh và vùng Caribe sẽ đợc lời nhờ thu hút đợc du
khách Hoa Kỳ đến thăm do sự thuận tiện về mặt địa lý, tơng đồng với văn hoá
Mỹ và tình hình chính trị khá ổn định.
6.2. Kinh nghiệm phát triển hoạt động du lịch quốc tế của một số nớc
trên thế giới.
Du lịch đợc ngời ta ví nh một ngành công nghiệp không khói. Ngành du
lịch đã và đang góp phần tích cực trong sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia.
Ngành du lịch góp phần tăng thu ngoại tệ, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy nhiều
ngành kinh tế khác cùng phát triển... Chúng ta có thể tổng hợp một số kinh
nghiệm quản lý, kinh doanh du lịch ở một số nớc nh sau:
1. Coi trọng chiến lợc, kế hoạch và các chính sách thúc đẩy phát triển du
lịch.
Kinh nghiệm của "Cờng quốc" Du lịch trên thế giới cho thấy, muốn phát
triển du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế hàng đầu thì phải đặt nó
trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Chiến lợc u tiên phát
triển du lịch này phải thông qua một hệ thống cơ chế chính sách đồng bộ nhằm
huy động mọi nguồn lực để thực hiện, đa du lịch phát triển với tốc độ cao và
vững chắc. Hệ thống cơ chế chính sách phải xuất phát từ những đặc trng của du
lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hoá cao,
mang tính toàn cầu hoá, khu vực hoá. Du lịch càng phát triển thì tính chất xã hội
hoá của nó càng cao, sự liên ngành và phạm vi hoạt động cuả nó càng rộng rãi.
13
Ngoài ra, cơ chế và các chính sách phát triển du lịch phải thích ứng với điều kiện
lịch sử, tận dụng đợc thời cơ và vận hội ở từng thời điểm.
Trong hệ thống chính sách thì chính sách ổn định chính trị ,kinh tế trong n-
ớc là chính sách cơ bản, quyết định hàng đầu cho việc phát triển du lịch. Chẳng
hạn ở ấn Độ, sự thất bại của "Năm du lịch ấn Độ 1991" trớc hết là do bất ổn

khác nh ý, Tây Ban Nha...
Du lịch của Indonesia có bớc tiến nhảy vọt trong vòng 10 năm (1985-1995)
vì có một số chiến lợc phát triển du lịch rất toàn diện, gồm 10 điểm: Đẩy mạnh
công tác tiếp thị, tăng cờng khuyến mại sản phẩm du lịch ra nớc ngoài; giao
thông thuận tiện đến các điểm du lịch; đa dạng hoá sản phẩm du lịch; chú trọng
đến phát triển du lịch phù hợp với các đối tợng khách hàng; kiện toàn mói quan
hệ giữa Nghành du lịch với giao thông vận tải, an ninh quốc gia; giáo dục đào
tạo, quản lý lực lợng làm du lịch; khuyến khích t nhân đầu t phát triển du lịch;
phát triển du lịch đồng bộ; giáo dục mọi ngời dân hiểu rõ tầm quan trọng của du
lịch. Nhờ đặt kế hoạch phát triển du lịch trong chiến lợc quốc gia nên có sự phối
hợp chặt chẽ giữa ngành du lịch với các ngành kinh tế, văn hoá. Đó là một trong
những nguyên nhân quan trọng đa du lịch của Indonesia trong những năm gần
đây đạt đợc những thành tựu đáng kể. Du lịch Indonesia đã đem lại nguồn thu
ngoại tệ lớn cho quốc gia, khoảng 3-4 tỷ USD mỗi năm. Indonesia đã đề ra và
đang thực hiện kế hoạch khuyến khích phát triển du lịch 1993-2003 với tên gọi
là "Thập kỷ du lịch Indonesia". Chính sách du lịch đợc hớng vào thị trờng các n-
ớc có tiềm năng lớn, đặc biệt là Nhật Bản, Đài Loan, austalia và các nớc
ASEAN.
Singapo cũng có bớc tiến dài trên con đờng phát triển du lịch. Với nỗ lực
của Cục xúc tiến du lịch Sangapore (STPB), của các cơ quan hữu quan Chính phủ
và các danh nghiệp, Singapore đợc dự kiến xây dựng thành một thủ đô của du
lịch, một bức tranh sinh động và hấp dẫn của nghành công nghiệp trong tơng lai
không xa. Viễn cảnh tơng lai đó sẽ đợc thực hiện qua 6 định hớng chiến lợc:
- Xác định lại vị trí của ngành du lịch.
- Phát triển và nâng cao chất lợng sản phẩm.
15
- Phát triển du lịch nh một nghành công nghiệp.
- Quy hoạch không gian phát triển du lịch.
- Hợp tác cùng có lợi.
- Phấn đấu xây dựng một cờng quốc du lịch.

án cụ thể. Từ đó mới đề ra chính sách để dầu t (đấu thầu, cho thuê trọn, cổ phần).
Do vậy, những khu công nghiệp mới, các thành phố đều gắn với các điểm du
lịch. Đảm bảo đợc tính đồng bộ trong quy hoạch xây dựng.
Thực tiễn của các nớc có Ngành du lịch phát triển lâu năm, cũng nh một số
nớc có Ngành du lịch mới phát triển mạnh đều có sự u tiên đầu t cơ sở vật chất
kỹ thuật du lịch. Hàn Quốc coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn nên đã đầu t
vào xây dựng khách sạn. Năm 1990, Hàn Quốc có 399 khách sạn lớn với tổng số
với 40 nghìn buồng, thu hút 2,9 triệu lợt khách nớc ngoài, doanh thu từ du lịch
3,43 tỷ USD; năm 1991 đa thêm 195 khách sạn mới với 18 nghìn buồng vào hoạt
động.
Malaysia là cờng quốc du lịch ở Đông Nam á cũng thực hiện u tiên đầu t
rất lớn cho du lịch, tạo ra nhiều bãi biển đẹp, cung cấp nhiều thực phẩm phong
phú và các món ăn ngon. Chính phủ Malaysia mạnh dạn đầu t các khoản tiền lớn
vào việc trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, tận dụng địa hình nhiều đảo cùng
các danh lam thắng cảnh khác, hoàn thành sân bay mới... Hiện nay, Malaysia có
80 nghìn buồng khách sạn, với tốc độ tăng buồng khách sạn hàng năm trên 10%.
ở Trung Quốc 10 năm trở lại đây, Nhà nớc và chính quyền địa phơng ở các
tỉnh, thành phố đều rất quan tâm đầu t các công viên, nâng cấp giao thông vận
tải, thông tin liên lạc đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hiện nay, Trung Quốc có khoảng
450 nghìn buồng khách sạn với tốc độ tăng trởng buồng khách sạn trên 5%/ năm.
Nhiều nớc khác trong khu vực cũng đang tích cực đầu t vào cơ sở vật chất
kỹ thuật và cơ sở hạ tầng để phát triển Ngành du lịch.
3. Chiến lợc sản phẩm du lịch
Các nớc đều chú trọng thực hiện chiến lợc sản phẩm đặc thù, chất lợng tốt,
giá thành hạ để nâng cao sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh. Chiến lợc sản
phẩm nh vậy, đặc biệt là chiến lợc sản phẩm du lịch, phụ thuộc vào công tác
quản lý hệ thống doanh nghiệp, đào tạo cơ sở vật chất kỹ thuật.
17
Hệ thống doanh nghiệp du lịch nớc ngoài bao gồm các hãng, công ty du
lịch (lữ hành), doanh nghiệp khách sạn và các doanh nghiệp dịch vụ du lịch

với năm 1995, đợc xếp hàng thứ 5 trên thế giới (năm 1990 xếp thứ 12), thu nhập
ngoại tệ đạt 10,5 tỷ USD.
4. Tăng cờng tiếp xúc tiếp thị du lịch
Mục đích của xúc tiến là tăng cờng quảng cáo trong du lịch nhằm giới
thiệu, hình thành, định hớng các sản phẩm du lịch của đất nớc đối với du khách,
xúc tiến, tuyên truyền quảng cáo là một chi phí nhng rất cần thiết trong du lịch,
hiệu quả rất lớn, khó lợng hoá. Tổ chức du lịch thế giới chẳng những quan tâm
đến số thu nhập ngoại tệ do du lịch mang lại, sự tiến bộ của giao thông- vận
chuyển, thông tin liên lạc ... mà còn theo dõi sát ngân sách chi cho xúc tiến của
các thành viên, khuyến khích các nớc đẩy mạnh xúc tiến du lịch.
Xúc tiến du lịch đợc các nớc rất chú ý, nhà nớc tài trợ kinh phí rất lớn và
cho thực hiện nhiều biện pháp hữu hiệu. Nhiều nớc có Cơ quan Xúc tiến du lịch
với các tên gọi khác nhau nh: Malaysia, Singapore có Cục xúc tiến du lịch, Hàn
Quốc có Liên đoàn Du lịch Quốc gia.
Theo tổ chức Du lịch Thế giới: Ngân sách xúc tiến du lịch của các nớc hàng
năm đều tăng. Ngân sách du lịch của 84 nớc là hội viên tổ chức du lịch Thế giới
vào đầu thập kỷ 80 đã lên tới 2000 triệu USD/ năm (2 tỷ) 43 nớc báo cáo con số
cụ thể về tổng số ngân sách chi cho xúc tiến năm 1991 là 1,312 tỷ USD, năm
1992 là 1,416 tỷ. Năm 1992, Tây Ban Nha chi 85 triệu USD cho xúc tiến, Pháp
72 triệu, Anh 60 triệu, úc 51 triệu, Mêhico 34 triệu. Để chuẩn bị cho năm du
lịch 1994 cho tuyên truyền quảng cáo; Chính phủ Singapore đã chi 100 triệu
USD cho giai đoạn 1996 - 2000 để phát động chiến dịch xây dựng Singapore
thành thủ đô du lịch. Theo các nhà phân tích quốc tế thì 1 USD bỏ ra cho tuyên
truyền quảng cáo du lịch sẽ thu về bình quân 500 USD; tuy nhiên tuỳ theo các
yếu tố văn hoá, lịch sử, khí hậu, thắng cảnh, ăn uống... chỉ số này chỉ có sự khác
nhau giữa các vùng. Ví dụ, vùng Châu á - Thái Bình Dơng nếu có 1 USD bỏ ra
cho quảng cáo du lịch sẽ chỉ thu đợc 150 USD, nhng ở Châu Âu lại lên đến 635
USD.
19
Nếu xúc tiến du lịch bị xem nhẹ, lơ là sẽ đa đến tình trạng kinh doanh giảm

172 nhân viên, Pháp có 186, Hy Lạp 128, ý 110, Tây Ban Nha 185...
Hội chợ, hội nghị du lịch quốc tế và các sự kiện trong nớc nh liên hoan
nghệ thuật, Olympic, các sự kiện thể thao... là một trong những hình thức xúc
tiến, quảng cáo du lịch hiệu quả nhất. Nhật Bản tổ chức hội nghị du lịch quốc tế
2 năm một lần, có hàng nghìn đại biểu từ gần 100 nớc tham gia. Nhiều nớc cử
lãnh đạo cao cấp nhất của Ngành du lịch dẫn đầu đoàn tham gia Hội nghị và tổ
chức triển lãm sản phẩm du lịch của nớc mình. Các nớc ASEAN có kế hoạch
chung cùng tổ chức hội nghị, hội thảo và sự kiện thể thao, văn hoá của thế giới.
Singapore là một trong 10 nớc đứng đầu Châu á về việc tổ chức các sự kiện (hội
thảo, hội nghị, triển lãm quốc tế...)
Nhằm thu hút khách du lịch quốc tế, các nớc ASEAN đang tăng nỗ lực h-
ớng vào loại khách quay trở lại hai hoặc nhiều lần. Hiện nay, các nớc ASEAN
đang phát động quảng bá các điểm du lịch và mời chào các loại hình du lịch mới
hơn, gồm cả các chơng trình trọn gói theo mùa đặc thù; đồng thời cũng có những
bớc đi nhằm đa dạng hoá sản phẩm du lịch nh kết hợp du lịch sinh thái với việc
tham quan các khu nhân tạo. Hầu hết các nớc ASEAN đều thực hiện "Năm du
lịch", để tập trung vào việc quảng bá, giới thiệu rộng rãi những điểm du lịch, nêu
bật văn hoá, lịch sử và nghệ thuật của một quốc gia cụ thể. Thái Lan đã tiên
phong trong việc này năm 1997. Philipin phát động "Lễ hội Philipin" năm 1988.
Indonesia khởi xớng "Năm du lịch Indonesia" năm 1991, và lấy thập kỷ 90 là:
"Thập kỷ du lịch Indonesia". Malaysia cũng phát động " ăm du lịch Malaysia" đã
khiến cho quan chức du lịch nớc này tiếp tục tuyên bố năm 1997 là "Năm du
lịch Malaysia". Tuy nhiên mới gia nhập ASEAN nhng Lào đang tích cực chuẩn
bị "Năm du lịch Lào" vào năm 1990.
5. Phát triển du lịch gắn với bảo vệ môi trờng tự nhiên và xã hội, đảm bảo
phát triển bền vững.
Hầu hết các nớc trong quá trình phát triển du lịch đều chú ý bảo vệ môi tr-
ờng tự nhiên và xã hội, tăng cờng quản lý, khai thác tính đặc thù của dân tộc. Bởi
21
vậy, trong quá trình phát triển du lịch, Việt Nam cần chú trọng giữ gìn và phát

những năm 50 của thế kỷ XX sau khi kết thúc chiến tranh.
ở Việt Nam sau khi xoá bỏ chế độ hành chính bao cấp, nền kinh tế chuyển
sang hoạt động theo cơ chế thị trờng, có sự hoạch toán kinh doanh đầy đủ, rõ
ràng và sự nghiệp đổi mới đất nớc đã có sự khởi sắc (từ sau năm 1986) Từ đó đến
nay đã đạt đợc những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực, cũng từ đó mà mà
hoạt động kinh doanh du lịch thực sự phát triển, từ sau năm 1990 năm du lịch
Việt Nam. Hiện nay, nghành du lịch nớc ta đã có một cơ sở vật chất gồm hàng
nghìn khách sạn hàng trăm công ty du lịch, các dịch vụ du lịch ngày càng phong
phú và đa dạng nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp đủ để đón và phục vụ hàng triệu
khách du lịch quốc tế một năm.
1.2 Nội dung của hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế.
Hoạt động kinh doanh du lịch rất đa dạng và phong phú với đối tợng phục
vụ là khách du lịch, do vậy hoạt động kinh doanh du lịch gồm: Kinh doanh lữ
hành, kinh doanh cơ sở nội trú, kinh doanh vận chuyển khách du lịch và kinh
doanh dịch vụ thông tin du lịch.
Kinh doanh lữ hành: Là loại hình kinh doanh làm nhiệm vụ giao dịch ký kết
với các tổ chức kinh doanh du lịch trong và ngoài nớc để xây dựng và thực hiện
các chơng trình du lịch đã bán cho khách du lịch.
Kinh doanh lữ hành lại đợc phân chia thành: Kinh doanh lữ hành quốc tế và
kinh doanh lữ hành nội địa, tuỳ thuộc vào chức năng, nhiêm vụ của mỗi công ty
lữ hành.
Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc tổ chức xây dựng và thực hiện các ch-
ơng trình du lịch cho khách du lịch nớc ngoài, Việt kiều vào Việt Nam và khách
du lịch Việt Nam đi du lịch nớc ngoài.
Kinh doanh lữ hành nội địa là việc tổ chức, xây dựng và thực hiện các ch-
ơng trình du lịch cho khách du lịch trong nớc đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam
và những ngừi nớc đang sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam đi tham quan
du lịch ở mọi miền của đất nớc.
23
Kinh doanh cơ sở lu trú du lịch: Là loại hình kinh doanh làm nhiệm vụ tổ

Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế đợc phản ánh thông qua các chỉ
tiêu đặc trng kinh tế - kỹ thuật đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa nguồn lực
đầu ra và nguồn lực đầu vào của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực và tạo ra các lợi ích nhằm đạt đợc các mục tiêu kinh tế xã
hội. Hiệu quả kinh tế đợc hiểu là trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt đ-
ợc kết qủa kinh doanh cao nhất các chi phí thấp nhất.
Khác với các ngành kinh tế quốc dân khác khi nói tới hiệu quả du lịch ta
phải xét trên cả hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội thể
hiện ý chí góp phần bảo vệ xã hội, tằng cờng sức khoẻ cho ngời dân lao động từ
đó tăng tuổi thọ và khả năng làm việc cho nhân dân. Hiệu quả xã hội của du lịch
còn thể hiện ở mức đóng góp của xã hội, khả năng làm việc của các dân c vùng
du lịch, nâng cao hiểu biết về xã hội, mức độ bảo vệ tài nguyên môi trờng.
Hiệu quả kinh tế: thể hiện ở mức độ tận dụng các yếu tố sản xuất và các
tài nguyên du lịch trong khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ramột khối lợng
hàng hoá và dịch vụ có chất lợng cao để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch và
chi phí ít nhất và nhằm bảo vệ môi trờng.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thờng, hiệu quả kinh tế biểu
hiện mối tơng quan kết quả sản xuất và chi phí sản xuất. Còn đối với hoạt động
kinh doanh du lịch, tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế đợc thực hiện qua mục tiêu
đảm bảo thu nhập (bằng cả ngoại tệ và bản tệ) cao nhất với chi phí lao động sống
và lao động vật hoá thấp nhất (Trong điều kiện kinh tế có lợi nhuận cho ngành và
cho nền kinh tế quốc dân).
2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế.
Tuỳ thuộc vào nội dung và mục đích nghiên cứu khác nhau ngời ta phân
hiệu quả du lịch quốc tế thành các loại khác nhau.
* Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
* Hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu dài.
- Hiệu quả trớc mắt: đánh giá hiệu quả phục vụ với một lợng khách du lịch
nhất định trong một thời gian nhất định (thờng dới 1 năm) và thu về một số ngoại
tệ (hay bản lề) lớn hơn chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này thờng áp dùng cho các nhà


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status