Báo cáo tổng hợp về tổ chức bộ máy và bộ sổ kế toán của Công ty cổ phần xi măng tiên sơn hà tây - Pdf 16

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời nói đầu
Trong lịch sử phát triển của xã hội con ngời, sản xuất đóng một vai trò vô
cùng quan trọng, nó là một trong những yếu tố tạo nền tảng cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội. Cùng với sự tiến bộ của xã hội loài ngời trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội, thì các hình thức tổ chức sản xuất ra đời, ngày càng tiến bộ và
hoàn thiện để nhằm đáp ứng nhu cầu cho sự tồn tại và phát triển của con ngời kể
cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Bớc vào những kỷ nguyên mới với sự phát triển của
nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của
con ngời về của cả vật chất và cũng để phù hợp với sự tiến bộ của nền sản xuất vật
chất. Thì các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đã ra đời, trong đó có hình
thức tổ chức công ty. Đặc biệt là các hình thức tổ chức công ty vật chất. Việc ra
đời hình thức tổ chức sản xuất này đã tạo ra một bớc đột phá rất lớn, trong việc
đẩy nhanh có hiệu quả, sản xuất ra khối lợng của cải ngày càng lớn cho xã hội. Để
hoạt động có hiệu quả hình thức tổ chức sản xuất này đã và ngày càng hoàn thiện
về cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất, trong đó có bộ máy kế toán là bộ phận vô cùng
quan trọng và không thể tách rời hình thức tổ chức của công ty.
ở nớc ta bớc vào thời kỳ xây dựng một nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị
trờng, định hớng xã hội chủ nghĩa thì hình thức công ty đợc ra đời và ngày càng có
hiệu quả và đã khẳng định đợc một vị trí vững chắc và ngày càng phát triển. Để
phối hợp đợc những hoạt động có hiệu quả thì việc hiểu rõ cơ cấu bộ máy quản lý
sản xuất của công ty. Đặc biệt là bộ máy và hình thức tổ chức kế toán là vô cùng
quan trọng và cần thiết. Từ đó tổ chức xây dựng và phối hợp tốt các hoạt động
đem lại kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó hoạt động kế
toán là một chức năng và là một phận của công ty thì ngời làm kế toán cần hiểu rõ
cơ cấu các bộ phận và chức năng của nó. Trên cơ sở đó nó góp phần giúp cho việc
tổ chức phối hợp các hoạt động quản lý kế toán cũng nh công tác kế toán và ngời
làm kế toán thực hiện có hiệu quả công việc kế toán và đạt kết quả cao.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ
phần Xi măng Tiên Sơn Hà Tây. Đợc sự giúp đỡ của các cán bộ trong Công ty và
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII

cầu xây dựng trong tỉnh. Đến năm 1978 đợc đổi tên là Xí nghiệp xi măng đá Tiên
Sơn. Do thực hiện chủ trơng của Nhà nớc về phát triển xi măng địa phơng để đáp
ứng nhu cầu về xây dựng của tỉnh cũng nh của cả nớc. Xí nghiệp đã đợc đầu t xây
dựng một dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng với công suất thiết kế là 10.000
tấn/năm. Toàn bộ dây chuyền sản xuất này đều do các xí nghiệp địa phơng trong
và ngoài tỉnh chế tạo và lắp đặt.
Từ năm 1979-1992 quá trình vận hành sản xuất máy móc thờng xuyên bị
hỏng, năng suất chất lợng sản phẩm thấp, không đạt đợc công suất thiết kế. Do
máy móc thiết bị đợc các xí nghiệp địa phơng chế tạo sản xuất và lắp đặt có chất l-
ợng cha cao, cha đảm bảo yêu cầu về chất lợng. Vì vậy khi vận hành sản xuất đã
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII
Báo cáo thực tập tổng hợp
làm tiêu hao lãng phí quá nhiều NVL, điện năng, cũng nh công sức lao động của
cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong xí nghiệp. Do vậy kết quả sản xuất kinh
doanh của những năm này rất thấp. Đặc biệt là vào cuối những năm thập kỷ 80. Vì
vậy đã làm cho xí nghiệp rơi vào tình trạng sản xuất kinh doanh bị thua lỗ, công
nhân không có việc làm và đứng trớc bờ vực của sự phá sản.
Đứng trớc tình hình đó, năm 1992 theo Nghị định số 338 của HĐBT và
Thông t số 179TT-DNNN ngày 17/10/1992 của Bộ trởng Bộ Xây dựng Đợc sự
đồng ý và cho phép của Bộ trởng Bộ Xây dựng về việc thành lập doanh nghiệp nhà
nớc (DNNN). Xí nghiệp Xi măng đá Tiên Sơn trực thuộc tỉnh Hà Tây đã đợc tỉnh
thực hiện việc cải cách bộ máy quản lý và xác định lại nhiệm vụ là sản xuất kinh
doanh xi măng và khai thác chế biến đá để phục vụ cho nhu cầu xây dựng trong
tỉnh và các tỉnh lân cận.
Năm 2003 đợc sự cho phép của UBND tỉnh Hà Tây, xí nghiệp đợc nâng cấp
đầu t chiều sâu về máy móc thiết bị đồng bộ, cơ giới hoá nhập khẩu của Trung
Quốc, đã nâng cấp công suất theo sản lợng thiết kế của xí nghiệp lên là 60.000
tấn/năm bằng nguồn vốn vay dài hạn của ngân hàng với tổng trị giá là 35 tỷ đồng.
Đến tháng 6/1995 công trình đợc hoàn thành và đa vào sản xuất.
Theo QĐ số 593/QĐ-UB ngày 24/10/1995 của UBND tỉnh Hà Tây, xí

- Tổng giá trị sản
xuất kinh doanh
Trđ 61.540 80.410 98.714 117.475
- Tổng doanh thu Trđ 43.946 54.489 67.766 81.780
- Tổng số CNV Ngời 470 482 520 555
- Tổng quỹ lơng (1000đ) 632.129 753.912 963.152 1.174.426
- Lơng bình quân
(ngời/tháng)
(1000đ) 1.330 1.554 1.831 2.080
- Tổng nộp ngân
sách nhà nớc
Trđ 3.500 4.039 4.292 4.732
- Lãi trớc thuế Trđ 2.108 2.574 2.917 3.397
- Tổng vốn phục vụ
SXKD
(1000đ) 5.565.591 6.565.482 11.571.556 12.495.345
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Là công ty sản xuất sản phẩm xi măng, hoạt động theo hình thức tập trung,
điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất sản phẩm. Công ty cổ phần xi
măng Tiên Sơn Hà Tây có số lao động hiện nay là 570 ngời, sản phẩm sản xuất
chính là xi măng PC30. Tuy nhiên trong những năm gần đây do đợc tích cực đầu t
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII
Báo cáo thực tập tổng hợp
thiết bị dây chuyền sản xuất hiện đại nên sản lợng clanke sản xuất ra không những
đủ sử dụng trong công ty mà còn bán ra ngoài. Sản phẩm clanke của công ty đã là
nguyên liệu và là nguồn hàng quen thuộc của nhà máy xi măng tấm lợp Lu Xá -
Thái Nguyên.
Lực lợng lao động của công ty đợc chia làm 3 khối chính:
Bộ phận quản lý: Bao gồm các phòng ban, các quản đốc, phó quản đốc, tổ
trởng phân xởng (có 32 ngời).

giá thành sản phẩm cần đợc quan tâm hàng đầu. Trong đó việc đảm bảo cho sản
phẩm có thể đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về cơ lý hóa, nh độ dẻo, thời gian đông
kết, ổn định thể tích, độ mịn mặt ngoài Vì vậy, việc từng b ớc hiện đại hoá dây
chuyền công nghệ là một bớc đột phá để sản xuất ra những sản phẩm chất lợng
ngày càng cao đáp ứng tốt nhu cầu của thị trờng.
Dây chuyền sản xuất xi măng của công ty đợc xây dựng theo công nghệ xi
măng lò đứng, cơ khí hoá đồng bộ và một phần tự động hoá. Quy trình công nghệ
sản xuất của nhà máy là một quy trình phức tạp, đợc chế biến liên tục, công suất
thiết kế khoảng 150.000 tấn xi măng/năm.
Sau đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng PC30 của Công ty cổ
phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây.
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng PC30 của công ty
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII
Thạch cao
Đá mỡ, xỉ xốp
Thái Nguyên,
phụ gia
Đá vôi, đá mạt,
phụ gia, khoáng
hoá
Than, đất sét,
quặng sắt,
cát non
Si lô 1,2 Si lô 3,4,5
Hệ thống cân bằng định lượng
Nghiền liệu 1+2
Phân ly 1+2
Si lô 6, 7, 8

Giai đoạn 1: Nguyên liệu, nhiên liệu chính để sản xuất xi măng và quy trình
gia công phối liệu.
Đá vôi, đất sét, than, quặng sắt, cát non, phụ gia điều chỉnh và phụ gia
khoáng hoá sau sau khi đợc gia công đập nhỏ, sấy khô để đạt kích thớc về cỡ hạt
và độ ẩm, chúng đợc phối hợp theo yêu cầu phối liệu và đợc nghiền trong máy
nghiền theo chu trình khép kín. Sau đó qua máy phân ly để tuyển minh. Hỗn hợp
bột liệu có độ mịn đạt yêu cầu kỹ thuật đợc chuyển đến các si lô chứa, nhờ hệ
thống cơ lọc hỗn hợp vật liệu đợc đồng nhất hoá hiện đại đạt yêu cầu cung cấp cho
giai đoạn nung.
Giai đoạn 2: Nung tạo thành clanke
Hỗn hợp bột liệu đồng nhất đợc định lợng cho vào máy trộn ẩm. Sau đó
cung cấp cho máy vê viên, và đa vào lò nung để tạo hỗn hợp bột liệu thực hiện các
phản ứng hoá lý để hình thành clanke ra lò dạng cục màu đen, kết phối tốt, có độ
đặc chắc và đợc chuyển vào các si lô chứa clanke.
Giai đoạn 3: Quá trình nghiền xi măng
Clanke thạch cao, phụ gia hoạt tính đợc cân băng điện tử định lợng, theo tỷ
lệ đã tính và đa vào máy nghiền theo chu trình kín. Sau đó đa lên máy phân ly để
tuyển độ mịn. Bột xi măng đạt độ mịn theo yêu cầu kỹ thuật đợc chuyển vào các si
lô chứa xi măng.
Giai đoạn 4: Đóng bao xi măng
Xi măng đợc chuyển đến máy đóng bao, xếp thành từng lô và nhập kho. Sau
khi kiểm tra cơ lý toàn phần theo tiêu chuẩn chất lợng Việt Nam 6260-1997, đạt
yêu cầu mới đợc nghiệm thu để xuất kho.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh ở công ty
Kết quả về chất lợng sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ
quá trình sản xuất của công ty. Một trong những nhân tố có tính chất quyết định
đến năng suất chất lợng sản phẩm là lao động. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó,
công ty không ngừng nâng cao chất lợng lao động. Công ty đã thờng xuyên tổ
chức gửi đi đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBCNV, cùng với bổ xung những lao
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII

chính
Phòng
Tài vụ
Phòng
Kế
hoạch
vật tư
Các
văn
phòng
đại diện
Phân xư
ởng
nghiền
liệu
Phân xư
ởng
nung
Clanke
Phân xư
ởng
nghiền
xi măng
Phân xư
ởng
thành
phẩm
VPĐD
ở Hà
Đông

nắm bắt nhu cầu thị trờng để điều tiết bán sản phẩm cho hợp lý. Trực tiếp chỉ đạo
các hoạt động của phòng tổ chức hành chính theo sự phân công của giám đốc.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Là ngời chỉ đạo việc xây dựng, rà soát các
định mức vật t, lao động. Trực tiếp chỉ đạo công tác kỹ thuật trong công ty, thẩm
xét các phơng án kỹ thuật, cũng nh các tiêu chuẩn kỹ thuật, các nhà cung ứng vật
t đầu vào và các loại vật t đầu vào trớc khi trình giám đốc phê duyệt. Trực tiếp chỉ
đạo kiểm tra giám sát quy trình kỹ thuật của dây chuyền công nghệ để sản xuất
sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn đã đợc xác định. Tổ chức chỉ đạo hoạt động của
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII
Báo cáo thực tập tổng hợp
phòng kỹ thuật công nghệ và phòng kỹ thuật cơ điện, các phân xởng, tổ cơ điện.
Thực hiện giải quyết các công việc do giám đốc uỷ quyền.
Các phòng ban của công ty.
Phòng Tổ chức hành chính: Thực hiện việc tổ chức quản lý nhân sự của
công ty. Chịu trách nhiệm quản lý về nguồn nhân lực về trình độ chuyên môn của
CBCNV, tham mu cho giám đốc về các chính sách phát triển nguồn nhân lực cũng
nh trong việc đào tạo, đào tạo lại, tuyển dụng bổ xung cho các bộ phận quản lý sản
xuất của công ty, tham mu trong công tác bố trí lao động, bổ nhiệm cán bộ phù
hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý thông tin về việc đảm
bảo các chế độ, chính sách, quyền lợi của ngời lao động. Căn cứ vào hiệu quả sản
xuất và các văn bản của pháp luật thực hiện việc đảm bảo phân phối lợi ích cho
CBCNV trong toàn công ty. Lập kế hoạch lao động và tiền lơng dựa trên cơ sở
định mức lao động và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công ty, cung cấp và lu trữ
các loại tài liệu, hồ sơ của công ty, phòng có 4 ngời.
Phòng Tài vụ: Giúp giám đốc trong việc thực hiện quản lý toàn bộ vốn công
ty. Thực thi các chính sách chế độ, kiểm tra ghi chép và giám sát mọi tình hình
biến động về tài chính của công ty, thờng xuyên hạch toán, thanh toán công nợ,
tăng cờng quản lý vốn, xây dựng bảo toàn và phát triển vốn. Chịu trách nhiệm trớc
giám đốc và cơ quan chức năng về các số liệu báo cáo của mình lập kế hoạch tài
chính cho các năm, quý, tháng và đồng thời tính toán lỗ lãi, lập các báo cáo tài

Trong công ty quản đốc phân xởng chịu trách nhiệm kiểm soát việc thực hiện quá
trình sản xuất, tổ chức quản lý, bố trí nhân lực, khai thác khả năng trang thiết bị
hiện có để vận hành có hiệu quả dây chuyền sản xuất trong phân xởng mình. Đồng
thời tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, bảo dỡng, sửa chữa các trang thiết bị, h-
ớng dẫn các thao tác vận hành đảm bảo trong sản xuất của phân xởng, các phân x-
ởng có 518 ngời.
Phần 2
Tổ chức bộ máy và bộ sổ kế toán của Công ty cổ phần
Nguyễn Quốc Trung - Lớp Kế Toán E khoá 13 VBII


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status