Hoàn thiện Kế toán bán hàng & xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần hỗ trợ phát triển tin học - Pdf 16

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là
tối đa hoá lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt đợc điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành, đồng thời các doanh nghiệp phải luôn đổi mới phơng thức
phục vụ, thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kinh tế, luôn cải tiến bộ máy
kinh doanh cho phù hợp với sự phát triển kinh tế và sự mở rộng quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan
trọng là phần hành kế toán chủ yếu trong toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp, góp phần phục vụ đắc lực trong hoạt động bán hàng của mỗi doanh
nghiệp. Bán hàng giúp cho doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh, trang
trải đợc các chi phí, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, góp phần
thúc đẩy ngời sử dụng các đòn bẩy kinh tế trong công tác quản lý nhằm không
ngừng làm tăng doanh lợi cho doanh nghiệp. Do đó, việc tổ chức kế toán bán
hàng cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý doanh nghiệp để từ đó doanh
nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phơng án kinh doanh, đầu t có hiệu quả.
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu có hạn, nên em xin trình bày
những nội dung cơ bản nhất về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Đồng thời trình bày những hiểu biết của em về việc Hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần hỗ trợ phát triển
tin học
Cùng với sự cố gắng của bản thân, luôn nhận đợc sự hớng dẫn nhiệt tình
của thầy giáo PGS.TS Lê Thế Tờng và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ phòng kế
toán tại Công ty em đã hoàn thành luận văn này, nhng do thời gian và trình độ
còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
1
đợc sự góp ý bổ sung nhằm khắc phục những thiếu sót của chuyên đề để hoàn
thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu và củng cố kiến thức của bản thân.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm ba phần
chính:

trí của công tác bán hàng trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trên cơ sở đã vạch ra hớng đi đúng đắn dựa trên cơ sở khoa học để đảm bảo cho
sự thành công của đơn vị.
Hàng hoá đợc tiêu thụ nhanh chóng sẽ làm tăng vòng quay của vốn lu
động đảm bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải đợc chi phí lợi nhuận đợc đảm bảo.
3
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân bán hàng góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối tiền hàng làm cho nền kinh tế quốc
dân ổn định và phát triển đất nớc trên trờng quốc tế và góp phần tạo nên sự cân
đối của cán cân kinh tế.
2. Yêu cầu quản lý công tác bán hàng, xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp kinh doanh
thơng mại.
Quá trình bán hàng có vai trò quan trọng nên đòi hỏi doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ vấn đề này. Yêu cầu đặt ra của quản lý công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ở đơn vị kinh doanh thơng mại là phải nắm
bắt, theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng
đối tợng khách hàng để theo dõi thu hồi đầy đủ tiền bán hàng, tính toán xác định
đúng kết quả tiêu thụ từng loại hàng hoá, dịch vụ. Điều đó đòi hỏi quá trình
hạch toán bán hàng phải chính xác, phải phân tích và đánh giá thờng xuyên các
hoạt động bán hàng để tìm ra các nguyên nhân chủ quan hay khách quan ảnh h-
ởng đến quá trình bán hàng và xác định kết quả. Có nh vậy thì việc bán hàng và
xác định kết quả bán hàng mới đạt đợc hiệu quả cao nhất.
Công tác bán h àng và xác định kết quả bán hàng nhất thiết phải có sự
quản lý chặt chẽ có tính khoa học và kế toán là công cụ đặc lực hữu hiệu đáp
ứng đợc các yêu cầu quản lý của hoạt động đó.
3. Nhiệm vụ của kế toán trong công tác bán hàng, xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là hoạt động rất quan trọng trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp ứng kịp thời những yêu cầu đó
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm
vụ sau:

5
II. Nội dung công tác kế toán bán hàng ở doanh nghiệp kinh doanh
thơng mại.
1. Các phơng thức bán hàng.
Hiện nay trong doanh nghiệp thơng mại có các phơng thức bán sau:
- Phơng thức bán buôn: Bán buôn hàng hoá là phơng thức bán hàng cho
các đơn vị thơng mại, các doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán hoặc để gia
công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm
trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá cha đợc thực hiện. Hàng thờng đợc bán theo lô hàng hoặc
bán với số lợng lớn. Giá phụ thuộc vào khối lợng và phơng thức thanh toán.
Trong bán buôn bao gồm 2 phơng thức:
a. Ph ơng thức bán buôn hàng hoá qua kho : là phơng thức bán buôn mà trong đó
hàng hoá phải đợc xuất từ kho của bảo quản của doanh nghiệp.
b. Ph ơng thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: theo phơng thức này doanh
nghiệp thơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đa về nhập kho mà
chuyển bán cho bên mua.
- Phơng thức bán lẻ: bán lẻ hàng hoá là phơng thức bán hàng trực tiếp cho
ngời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phơng thức này thờng bán đơn chiếc hoặc
số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định.
- Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi: là phơng thức bán hàng trong đó
doanh nghiệp thơng mại giao cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp
bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền
hàng và đợc hởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký
gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại cho đến khi doanh
nghiệp thơng mại đợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận
thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đợc, doanh nghiệp mới mất quyền
sở hữu về số hàng này.
- Ngoài ra một số trờng hợp cũng đợc coi là bán hàng;

- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời mua
từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng đã đợc ký kết.
- Lãi gộp: là tổng số lãi bán hàng sau khi lấy doanh thu thuần trừ đi giá
vốn hàng bán.
- Lãi thuần: là chênh lệch giữa lãi gộp với các khoản chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp.
4. Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán
4.1. Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị của sản phẩm, hàng hoá,lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ. Bao gồm:
- Giá vốn hàng xuất kho
- Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng xuất bán
- Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng xuất bán
4.2. Nguyên tắc tính giá vốn
Về nguyên tắc sản phẩm hàng hoá phải đợc đánh giá theo giá thực tế -
nguyên tắc giá phí.
Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất chế biến đợc đánh giá theo giá thành
sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Đối với những sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế của
chúng là giá thành thực tế gia công bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(thuê gia công) và các chi phí liên quan khác.
4.3. Các phơng pháp tính giá:
Do sản phẩm và hàng hoá sản xuất ra, mua về nhập kho hoặc xuất bán
ngay, gửi bán đ ợc sản xuất và mua từ những nguồn khác nhau, hoàn thành ở
những thời điểm khác nhau nên giá thực tế của chúng (sản xuất hay mua ngoài)
ở những thời điểm khác nhau có thể không hoàn toàn giống nhau, do vậy khi
xuất kho cần phải tính ra giá thực tế theo một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp đơn giá đầu kỳ.
8

Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ. Bao gồm chi phí cho nhân viên bán hàng, vật liệu,
công cụ dụng cụ, bao bì, bảo qảun, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác
5.1.2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 641 Chi phí bán hàng. Dùng để tập hợp, phân bổ
và kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 641 có 7 TK
cấp 2 tơng ứng với từng nội dung chi phí.
- TK 641.1 Chi phí nhân viên bán hàng
- TK 641.2 Chi phí vật liệu bao bì
- TK 641.3 Chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 641.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 641.5 Chi phí bảo hành sản phẩm
- TK 641.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 641.8 Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác nh: TK 111, TK
112, TK 142, TK 214, TK 334
5.1.3. Trình tự kế toán chi phí bán hàng:
TK 334, 338 TK 641 TK111,112,138
Chi phí nhân viên bán hàng
Giá trị ghi giảm CPBH
TK 152, 153
Chi phí vật liệu bao bì TK 911
10
(lo¹i ph©n bæ 1 lÇn)KÕt chuyÓn CPBH
TK 214
Chi phÝ khÊu hao TSC§ TK 142
Chi phÝ chê Chi phÝ
kÕt chuyÓn kÕt chuyÓn
TK 111, 112, 131

12
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338 TK 642 TK111,112,138
Chi phí nhân viên quản lý
Giá trị ghi giảm CPQLDN
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, CCDC TK 911
(CCDC giá trị nhỏ phân bổ 1 lần) Cuối kỳ K/c CPQLDN
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 139, 159

Chi phí dự phòng
TK 333

Thuế, phí, lệ phí
TK 111, 112, 131
Chi phí bằng tiền khác
TK 142, 335
Phân bổ hoặc trích trớc
Chi phí sửa chữa TSCĐ
13
6. Tổ chức kế toán xác định kết quả bán hàng
6.1. Khái niệm
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất sau một
thời kỳ nhất định.
6.2. Nội dung:
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn
của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

14
7. Tổ chức sổ sách kế toán bán hàng và xác định kết quả
Việc ghi chép, tổng hợp, hệ thống hoá số liệu kế toán chứng từ để cung
cấp số liệu lập báo cáo tài chính là khâu chiếm khối lợng công việc chủ yếu của
bộ máy kế toán. Nếu vận dụng hình thức sổ sách kế toán hợp lý, phù hợp với đặc
điểm quy mô hoạt động kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp thì sẽ
phát huy đợc chức năng giám đốc của kế toán, nâng cao hiệu suất của công tác
kế toán. Một số hình thức sổ sách có thể áp dụng trong kế toán doanh nghiệp
nh:
+ Hình thức Nhật ký sổ cái
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức Nhật ký chứng từ.
+ Hình thức Nhật ký chung.
Mỗi hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán đều có những điều kiện
áp dụng nhất định kèm theo, vì vây ngời làm công tác kế toán phải căn cứ vào
điều kiện và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình để lựa chọn hình thức sổ kế toán
cho phù hợp và ngày càng hoàn thiện hơn để sổ đơn giản về cấu trúc, đảm bảo
cung cấp thông tin rõ ràng và đầy đủ, dễ thao tác và khả năng ứng dụng cao
mang lại hiệu quả trong công việc.
15
Chơng Ii
Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàngtại công ty cổ
phần hỗ trợ phát triển tin học (hipt)
I. quá trình hình thành và phát triển của công ty (hipt)
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần hỗ trợ phát triển tin học (HIPT) tiền thân là Công ty
TNHH Hỗ trợ phát triển tin học; tên giao dịch: High PerFormace Technology
Joint Stock Company. Công ty có trụ sở tại 79 Bà Triệu-Hà Nội Tel 9433880
Fax 9433882, hoạt động theo:

cao hiệu qủa trong các hoạt động kinh doanh.
Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ quản lý của nhà nớc và
cơ quan quản lý cấp trên.
2.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty đảm nhận việc cung cấp, nghiên cứu, t vấn công nghệ và dịch vụ
tin học. Các hớng chính trong hoạt động kinh doanh của Công ty là:
Cung cấp các chủng loại thiết bị tin học chủ yếu của hãng Hewlett
Packard(HP) nh: máy tính (PC,máy chủ Unix), máy in máy quét, các thiết
bị kết nối mạng cục bộ(Switch,Hub,Carb mạng..) và mạng diện rộng
(Router,Remote Access Server..), các thiết bị ngoại vi khác.
17
Nghiên cứu áp dụng các giải pháp mạng máy tính (Lan, Wan) trên các
môi trờng khác nhau (Netware, WindowsNT, Unit...) dựa trên các công
nghệ hệ thống mở.
T vấn và cùng với khách hàng thiết kế, xây dựng và phát triển hệ thống
thông tin, các chơng trình quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu theo mô hình
khách-chủ (Client/Server), dựa trên các sản phẩm mới nhất của các nhà
sản xuất phần mềm hàng đầu thế giới.
Cung cấp các giải pháp xây dựng mạng thông tin nội bộ (INTRANET),
mạng thông tin toàn cầu(INTERNET), các giải pháp thơng mại điện tử
Email-commerce và các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng internet nh Th
tín điện tử, World Wide Web, Volp, catalog điện tử...
Công ty đã thiết kế, cung ứng thiết bị, lắp đặt hệ thống mạng, thiết kế xây
dựng phần mềm tin học cho một số khách hàng tiêu biểu nh:
Văn phòng Quốc hội, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, Tổng
Công ty Bảo Hiểm Việt Nam, Công ty điện toán và truyền dữ liệu (VDC),
Thông tấn xã việt nam, Th viện Đại học Quốc gia, Cục Công nghệ Tin học Ngân
Hàng...Công ty đã đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận, đảm bảo cho
Ngời lao động có việc làm, có thu nhập, đời sống đợc ổn định.
Để đạt đợc điều đó công ty đã phải điều hành quá trình kinh doanh hợp lý, khoa

Tổng giám đốc: Là ngời điều hành hoạt động các lĩnh vực công tác và
chịu trách nhiệm Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đợc
giao.
20
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Giám đốc kỹ thuật
Giám đốc tài chính Giám đốc kinh doanh
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
kinh
doanh
dự án
Phòng
kinh
doanh
bán lẻ
Phòng
thương
mại

Năm 2000 2001 2002
Ngời 65 86 110
Do Công ty đã áp dụng triệt để ứng dụng tin học vào tổ chức, quản lý tài
chính kế toán nên đã giảm bớt đợc rất nhiều công đoạn thủ công, do đó nhân lực
của Công ty không nhiều và đợc sử dụng hiệu quả.
1.2 Kết quả kinh doanh của Công ty
Trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, hầu hết các Doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh đều có mục tiêu chung là đạt đợc hiệu quả kinh doanh đều có
mục tiêu chung là đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao nhất. Chính vì vậy, đánh giá
hiệu quả kinh doanh giúp cho các nhà quản lý Doanh nghiệp thấy đợc mặt
mạnh, mặt yếu của công tác quản lý Doanh nghiệp. Từ đó các nhà quản trị
Doanh nghiệp tìm ra đợc các biện pháp sát thực đạt hiệu quả cao nhất cho
Doanh nghiệp.
21
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2001-2002
đơn vị: Nghìn đồng

Chỉ tiêu
Năm

2001 2002
So Sánh
Chênh lệch Tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu
31.507.120 42.842.448 11.335.328 35,98
Doanh thu thuần 31.507.120 42.842.448 11.335.328 35,98
Giá vốn hàng bán 29.601.297 40.631.336 11.030.039 37,26
Lợi nhuận gộp 1.905.823 2.211.111 305.288 16,02
Chi phí bán hàng 152.332 172.532 20.200 13,26
Chi phí quản lý doanh

hàng trả chậm, hoạt động đầu t tài chính dài hạn và cho thuê tài sản. Trong năm
2002 khoản này cũng giảm đáng kể từ 41,289 triệu đồng của năm 20001 xuống
22,356 triệu đồng tơng đơng là 45,85%, sự giảm này là do Công ty đã giảm
khoản đầu t tài chính dài hạn từ 594,859 triệu đồng xuống còn 26,28 triệu đồng
giảm tơng đơng là 95,58% và giảm việc cho thuê tài sản.Vì những nguyên nhân
trên mà lợi nhuận sau cùng của năm 2001 cũng giảm mạnh 47,33% tức là giảm
từ 59,041 nghìn đồng xuống 31,099 nghìn đồng.
Để xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta có thể xét chỉ
tiêu sau:
Tổng lợi nhuận
*Chỉ tiêu:
Tổng chi phí( giá vốn và chi phí)
Năm 2001
86.825
*Chỉ tiêu= =0,0027
1.905.823+152.332+1.707.954
23
Năm 2002
45.735
*Chỉ tiêu= =0,0010
2.211.111+172.532+2.058.779
Năm 2001 là 0,0027
Năm 2002 là 0,0010
Chỉ tiêu này cho thấy cứ bỏ một đồng giá vốn và chi phí thì thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giảm xuống rõ rệt trong năm 2002. Điều này
đợc đánh giá là không tốt. Công ty cần tìm hiểu nguyên nhân rõ ràng để có kế
hoạch khắc phục.
4. Tổ chức công tác kế toán
Công ty Cổ phần Hỗ trợ Phát triển tin học là một Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực thơng mại chuyên về các sản phẩm dịch

giảm TSCĐ.
Một kế toán kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu tiền, thanh toán các khoản
thu chi trong ngày, tháng theo dõi tài khoản ở ngân hàng, viết séc.
4.2. Tổ chức hình thức số sách của công ty
Để phù hợp với đặc điểm hoạt dộng kinh doanh của mình Công ty áp
dụng hình thức kế toán nhật ký chung. đây là hình thức sổ thích hợp với mọi loại
25
Giám đốc tài chính
Kiêm kế toán trưởng
Kế
toán
giao
dịch
hàng
hoá
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
công nợ
Kế toán
TL+BH
Kế
toán
chi phí
Kế
toán
TSLĐ
Kế
toán

dịch
tiền
Thủ
quỹ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status